Quyết định 05/2011/QĐ-UBND quy định về quản lý và điều hành dự toán Ngân sách nhà nước năm 2011 và giai đoạn 2011-2015
Số hiệu: 05/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc Người ký: Phùng Quang Hùng
Ngày ban hành: 27/01/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2011/QĐ-UBND

Vĩnh Yên, ngày 27 tháng 01 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH DỰ TOÁN NGÂN SÁCH  NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2011 VÀ GIAI ĐOẠN 2011-2015

UỶ BAN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH 11 ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 202/2010/TT-BTC ngày 14/12/2010 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách năm 2011;

Căn cứ các Nghị quyết số 26/2010/NQ-HĐND ; Nghị quyết số 27/2010/NQ-HĐND ngày 22/12/2010 của HĐND tỉnh về dự toán ngân sách tỉnh năm 2011;

Căn cứ các Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND , 02/2011/QĐ-UBND03/2011/QĐ-UBND ngày 07/01/2011 của UBND tỉnh: ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách các cấp tỉnh, huyện, xã; Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2011;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 09/TTr-STC ngày 07/01/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về quản lý và điều hành dự toán Ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011 và giai đoạn 2011-2015 (Chi tiết kèm theo).

Điều 2. Quyết định này áp dụng cho năm Ngân sách 2011 và ổn định giai đoạn 2011-2015. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc và Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phùng Quang Hùng

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2011 VÀ GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 07/01/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Năm 2011 là năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách 2011 - 2015, năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2011 - 2015. Đây là năm tài chính, ngân sách có ý nghĩa hết sức quan trọng, khởi đầu cho một thời kỳ mới, trong điều kiện nền kinh tế, chính trị, xã hội thế giới, trong nước còn nhiều diễn biến phức tạp. UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước (NSNN), đồng thời thực hiện đổi mới cơ cấu chi NSNN để thực hiện xoá đói giảm nghèo, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội và bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước; đẩy mạnh quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị; thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương ngày càng phát triển.

Điều 2. Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp tỉnh, huyện, xã năm 2011 và giai đoạn 2011 - 2015 nhằm đạt được những mục tiêu, quan điểm cơ bản:

1. Phát huy sự năng động sáng tạo, quyền tự chủ của chính quyền các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, xoá đói giảm nghèo, đẩy mạnh cải cách hành chính; Đảm bảo sự quản lý tập trung, thống nhất về nguồn lực để đảm bảo khả năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm, nguồn lực và nhiệm vụ của từng cấp chính quyền trong quản lý sử dụng NSNN, khắc phục những chồng chéo hoặc thiếu sót trong quá trình quản lý.

2. Đảm bảo phân cấp mạnh hơn cho ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã được hưởng nguồn thu phát sinh trên địa bàn để bảo đảm nhiệm vụ chi được giao; hạn chế phân cấp đối với các nguồn thu có quy mô nhỏ cho nhiều cấp ngân sách; đảm bảo tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách ở địa phương không vượt quá tỷ lệ phần trăm (%) phân chia quy định của trung ương trên từng khoản thu được phân chia; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp chính quyền ở địa phương, tạo sự chủ động sáng tạo cho chính quyền các cấp trong quản lý, điều hành và sử dụng NSNN, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, thúc đẩy kinh tế xã hội ở địa phương phát triển.

Điều 3. Căn cứ dự toán được giao, các đơn vị chủ động điều hành sử dụng ngân sách đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ trong năm, đồng thời chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành, nhất là tiêu chuẩn định mức trong chi mua sắm tài sản, phương tiện làm việc, chi tiếp khách, hội nghị, kỷ niệm ngày truyền thống, đón nhận huân chương…

Điều 4. Phạm vi và đối tượng áp dụng:

1. Phạm vi áp dụng: Quy định này được áp dụng trong năm ngân sách 2011 và giai đoạn 2011-2015.

2. Đối tượng áp dụng: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các cấp; các đơn vị dự toán các cấp; các đơn vị được hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước.

Chương II

CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH

Điều 5. Về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSNN:

- Căn cứ nguồn thu, nhiệm vụ chi phân cấp cho ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; thực hiện Nghị quyết số 22/2010/NQ-HĐND ngày 22/12/2010 của HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 07/01/2011 về quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách các cấp tỉnh, huyện, xã năm 2011 và ổn định giai đoạn 2011-2015; đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.

- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được thực hiện cho thời kỳ ổn định ngân sách.

- Thời kỳ ổn định ngân sách địa phương là 5 năm, từ năm 2011 đến hết 2015.

Điều 6. Định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phuơng:

Căn cứ vào Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2011; thực hiện Nghị quyết số 23; Nghị quyết số 24/2010/NQ-HĐND ngày 22/12/2010 của HĐND tỉnh; căn cứ tình hình kinh tế- xã hội và khả năng cân đối ngân sách ở địa phương, UBND đã ban hành Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 07/1/2011 về ban hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 và ổn định giai đoạn 2011-2015.

Theo đó, các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách, UBND tỉnh sẽ trình HĐND tỉnh xem xét hỗ trợ, bổ sung một phần kinh phí tuỳ theo khả năng của ngân sách cấp tỉnh để giảm bớt khó khăn cho các đơn vị dự toán và ngân sách các cấp.

Chương III

PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2011.

Điều 7. Phân bổ, giao dự toán thu ngân sách nhà nước:

1. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành thị triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách năm 2011 (kể cả nhiệm vụ thu sự nghiệp) cho các đơn vị trực thuộc, UBND các huyện, thành phố, thị xã đảm bảo mức phấn đấu cao hơn mức dự toán thu NSNN được UBND tỉnh giao.

2. Việc phân bổ và giao dự toán thu ngân sách năm 2011 phải trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2010; căn cứ các Luật thuế, các chế độ thu; mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ cụ thể của các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh;

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện các biện pháp chống buôn lậu, trốn thuế, lậu thuế và gian lận thương mại, đẩy mạnh thu hồi dứt điểm các khoản nợ đọng thuế, số tiền phát hiện, ghi thu sau thanh tra, kiểm tra theo kết luận của cơ quan Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước; thu đầy đủ kịp thời số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn nộp của năm 2010 đến thời hạn nộp vào ngân sách.

3. Thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương để tập trung ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng khu đất dịch vụ (bao gồm cả hoàn trả các khoản đã tạm ứng từ ngân sách cấp tỉnh để giải quyết chính sách đất dịch vụ); đầu tư xây dựng nông thôn mới theo Quyết định 800/QĐ-TTg ; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội theo quy định hiện hành, sử dụng một phần từ nguồn thu này để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2011. Đồng thời sử dụng 30% đến 50% nguồn thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất để thành lập Quỹ phát triển đất theo đúng quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về quy định bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giao đất, thu hồi đất, bồi thường và tái định cư, Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất.

4. Thực hiện Nghị quyết số 68/2006/QH11 ngày 31/10/2006 của Quốc hội, nguồn thu Xổ số kiến thiết không đưa vào cân đối ngân sách địa phương mà được quản lý qua ngân sách nhà nước; đồng thời sử dụng số thu này để đầu tư các dự án, công trình thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế theo quy định hiện hành.

5. Thực hiện chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 1/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.

Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát các quy định về huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân; đảm bảo việc huy động (gồm cả huy động đóng góp để xây dựng cơ sở hạ tầng và huy động đóng góp mang tính chất xã hội, từ thiện), phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và theo nguyên tắc tự nguyện; các cơ quan nhà nước không được ban hành văn bản bắt buộc nhân dân đóng góp; không được giao chỉ tiêu huy động cho cấp dưới, không gắn việc huy động đóng góp với việc cung cấp các dịch vụ công mà người dân được hưởng; thực hiện công khai minh bạch trong việc huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân; có biện pháp xử lý kịp thời đối với các đơn vị, cá nhân có sai phạm trong việc thực hiện huy động đóng góp của nhân dân.

6. Đối với các khoản thu để lại đơn vị quản lý chi qua NSNN như thu phạt an toàn giao thông, thu học phí, viện phí…không đưa vào cân đối ngân sách địa phương.

Điều 8. Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách:

1. Phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển:

Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã khi phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển phải thực hiện đúng những quy định về quản lý đầu tư và xây dựng; đồng thời đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Đối với ngân sách cấp tỉnh:

- Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản cho các chủ đầu tư, dự án chi tiết theo ngành kinh tế; bố trí vốn để thanh toán nợ xây dựng cơ bản đối với các dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng chưa đủ nguồn vốn.

- Tập trung bố trí vốn cho các dự án, công trình quan trọng, cấp bách, có hiệu quả; ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình chuyển tiếp có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2011 và năm 2012.

- Bố trí trả đủ (cả gốc và lãi) các khoản huy động đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật NSNN đến hạn phải trả trong năm 2011; trả các khoản vay tín dụng ưu đãi thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, hạ tầng thủy sản đến hạn phải trả trong năm 2011.

- Tập trung bố trí đủ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương cho các dự án ODA do địa phương quản lý theo cam kết.

- Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển cho các Sở, ban, ngành, các đơn vị trực thuộc và UBND các huyện, thành, thị đối với lĩnh vực Giáo dục đào tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ không thấp hơn mức Thủ tướng Chính phủ giao.

- Sau khi bố trí cho các nhiệm vụ nêu trên mới bố trí cho các dự án khởi công mới có đủ điều kiện bố trí vốn theo chế độ quy định, theo hướng tập trung vốn, tránh dàn trải; trong đó ưu tiên cho các công trình, dự án đầu tư phát triển cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

- Trường hợp có nhu cầu huy động vốn để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do ngân sách cấp tỉnh đảm bảo thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch 5 năm (2011-2015) đã được HĐND tỉnh quyết định, phải đảm bảo mức dư nợ huy động tối đa không vượt quá 30% vốn đầu tư XDCBn trong nước năm 2011 của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn.

- Trường hợp có nhu cầu tạm ứng vốn thực hiện dự án, công trình đầu tư cơ sở hạ tầng tạo được nguồn thu hoàn trả vốn tạm ứng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thu hút vốn đầu tư của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 49/2005/TT-BTC ngày 09/6/2005 của Bộ Tài chính.

b) Đối với ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã:

- Nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân sách huyện được thực hiện theo Nghị quyết số 24/2010/NQ-HĐND ngày 22/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn NSNN; nguồn thu tiển sử dụng đất được hưởng theo phân cấp cho ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã và các nguồn vốn khác theo quy định hiện hành.

- Thẩm quyền quyết định đầu tư thực hiện theo Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 08/7/2009; Quyết định 57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành, sửa đổi, bổ sung Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND về thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.

- Nhiệm vụ chi đầu tư phát triển của ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã được thực hiện theo Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày 22/1/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách các cấp tỉnh, huyện, xã năm 2011 và ổn định giai đoạn 2011-2015

- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chủ động quyết định đầu tư, phân bổ cho các dự án cụ thể theo quy hoạch đã được duyệt, theo lĩnh vực và phạm vi được phân cấp, đảm bảo phù hợp với đặc điểm tình hình và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản để thanh toán dứt điểm nợ khối lượng xây dựng cơ bản của các công trình thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách huyện theo chế độ quy định, không để phát sinh nợ tồn đọng mới và không bố trí vốn cho các dự án chưa đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.

- Đảm bảo bố trí đủ nguồn vốn để thanh toán hoàn trả các khoản đã tạm ứng từ ngân sách tỉnh để đầu tư các dự án trên địa bàn huyện và giải quyết chính sách đất dịch vụ từ năm 2010 trở về trước.

- Tập trung vốn bố trí để thực hiện dứt điểm chính sách đất dịch vụ cho các hộ gia đình có đất nông nghiệp bị nhà nước thu hồi theo Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND ngày 11/11/2009 của UBND tỉnh; Đồng thời kết hợp với nguồn thu tiền sử dụng đất để triển khai thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng nông thôn mới.

2. Phân bổ, giao dự toán chi sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể (Chi thường xuyên):

Các cấp ngân sách khi phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên đảm bảo kinh phí thực hiện những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, đảm bảo kinh phí thực hiện các chương trình, Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh. Đồng thời đảm bảo yêu cầu chi tiêu ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo đủ nguồn để thực hiện các chính sách an sinh xã hội.

Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị khi phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên (bao gồm kinh phí cải cách tiền lương với mức tối thiểu 730.000 đồng/tháng) cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán chi được Uỷ ban nhân dân giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, khi phân bổ giao dự toán cho các đơn vị sự nghiệp, trên cơ sở dự toán được UBND tỉnh giao, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã quyết định mức phân bổ kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả theo nguyên tắc: các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp, thu phí dịch vụ phải phấn đấu nâng mức tự trang trải nhu cầu chi từ nguồn thu phí của mình, để dành nguồn ưu tiên bố trí cho những đơn vị hoạt động chủ yếu bằng nguồn ngân sách nhà nước. Tiếp tục giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp và thực hiện xã hội hóa các loại hình sự nghiệp, nhất là y tế, giáo dục với mức độ cao hơn.

- Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2011 cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ không được thấp hơn mức dự toán chi UBND tỉnh giao.

- Đối với lĩnh vực chi sự nghiệp bảo vệ môi trường: Căn cứ dự toán được giao, căn cứ chế độ chính sách, khối lượng nhiệm vụ thực hiện trong năm. Ngân sách cấp tỉnh tập trung bố trí kinh phí để xử lý rác thải y tế, vệ sinh môi trường trong các trường học cấp tỉnh, kinh phí chôn lấp xử lý rác thải, chú ý xử lý các điểm nóng về môi trường. UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức tốt các hoạt động về tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng, các hoạt động quản lý rác thải như phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải, các hoạt động điều tra cơ bản, khảo sát, quy hoạch, báo cáo, thanh tra các hoạt động về môi trường thuộc địa bàn quản lý.

- Dự toán chi ngân sách năm 2011 đã giao cho các đơn vị đã đảm bảo kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ mới ban hành đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm 2011, nhất là thực hiện các chính sách an sinh xã hội, cụ thể:

(1) Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 và Nghị định 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ.

(2) Quyết định 84-QĐ/TW ngày 1/10/2003 của Ban chấp hành Trung ương về quy định chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp.

(3) Quy định số 169-QĐ/TW ngày 24/6/2008 của Ban chấp hành trung ương về chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp uỷ viên các cấp.

(4) Nghị quyết số 27/2007/NQ-HĐND ngày 19/12/2007 của HĐND tỉnh quy định số lượng, mức hỗ trợ cho một số chức danh hoạt động ở cấp xã; ở thôn, Tổ dân phố và hỗ trợ hoạt động cho Tổ dân vận, Tổ hoà giải và Tổ liên gia tự quản ở cơ sở.

(5) Nghị quyết số 11/2009/NQ-HĐND ngày 28/7/2009 của HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung nột số nội dung Nghị quyết số 14/2008/NQ-HĐND quy định một số chế độ, định mức chi cho hoạt động của HĐND các cấp.

(6) Kinh phí tổ chức thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư” theo Thông tư số 160/2010/TT-BTC ngày 19/10/2010 của Bộ Tài chính.

Đối với một số chính sách mới đã được bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách cấp tỉnh chờ phân khai trong quá trình tổ chức thực hiện như:

(1) Nghị quyết số 16/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh về một số chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.

(2) Nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND ngày 28/7/2009 của HĐND tỉnh về việc chuyển các trường trung học phổ thông bán công thành trung học phổ thông công lập.

(3) Kinh phí thực hiện chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ theo Nghị định 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.

(4) Kinh phí để thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí theo Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác bảo vệ công trình thủy lợi.

(5) Kinh phí thực hiện Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.

(6) Kinh phí thực hiện Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm 2010-2011 đến hết năm học 2014-2015.

Điều 9. Bố trí Dự phòng ngân sách các cấp theo quy định của Luật NSNN và không thấp hơn mức dự phòng đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, để chủ động thực hiện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh... theo quy định của Luật NSNN. Trường hợp do mức độ thiệt hại lớn, vượt quá khả năng ngân sách cấp mình, thì ngân sách cấp trên sẽ xem xét hỗ trợ.

Điều 10. Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được hưởng theo chế độ quy định cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất), sau khi dành 50% thực hiện cải cách tiền lương, phần còn lại cần ưu tiên để thực hiện những nhiệm vụ, chế độ, chính sách quan trọng được cấp có thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định, bổ sung dự phòng ngân sách để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách.

Điều 11. Đơn vị dự toán cấp I lập phương án phân bổ chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, chi tiết đến Loại, Khoản và mã số Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình 135, Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng (nếu có) của Mục lục ngân sách nhà nước ban hành theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ Tài chính; trong đó giao cụ thể nguồn tiết kiệm 10% tăng thêm (nếu có) theo quy định để thực hiện cải cách tiền lương.

Riêng đối với cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phần dự toán chi ngân sách nhà nước giao không thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm và theo hướng dẫn tại Thông tư 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/1/2006; Thông tư số 71/2007/TTLT-BTC-BNV ngày 26/6/2007 Hướng dẫn sửa đổi Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/01/2006 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.

Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được giao, phân loại đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động); dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên, phần dự toán chi hoạt động không thường xuyên và theo hướng dẫn tại Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006; Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 12. Tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền lương theo các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

- Khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và ngân sách cấp dưới phải xác định và giao khoản tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2011 (không kể các khoản chi tiền lương, có tính chất lương theo mức lương tối thiểu 730.000 đồng/tháng) đảm bảo không thấp hơn mức UBND tỉnh đã giao; dành 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2011 (riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao); sử dụng 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) thực hiện năm 2010 so với dự toán năm 2010 được UBND tỉnh giao để thực hiện chế độ cải cách tiền lương trong năm 2011.

Sau khi thực hiện các biện pháp tạo nguồn như trên mà không đủ nguồn thì ngân sách cấp trên hỗ trợ để đảm bảo nguồn thực hiện.

Điều 13. Về thời gian phân bổ, giao dự toán:

Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được UBND tỉnh giao, các sở, ban, ngành, các đơn vị dự toán cấp I quyết định phân bổ, giao dự toán ngân sách đến từng đơn vị sử dụng ngân sách; UBND thành phố, thị xã, UBND các xã, thị trấn trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đảm bảo giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2011 đến từng đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo đúng thời gian quy định tại Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP (báo cáo cơ quan tài chính theo mẫu quy định) và tổ chức việc công khai dự toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 14. Đối với các huyện, quận, phường thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân, việc quyết định phân bổ và giao dự toán thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính quy định về công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và quyết toán ngân sách huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân.

Điều 15. Năm 2011, ngành Tài chính Vĩnh Phúc đã được Bộ Tài chính hỗ trợ triển khai mở rộng ứng dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS); UBND tỉnh yêu cầu các đơn vị thuộc ngành tài chính (Tài chính, Thuế, Kho bạc nhà nước, Hải quan), UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị dự toán có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 và Công văn số 3528/BTC-NSNN ngày 23/3/2010 của Bộ Tài chính.

Chương IV

CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 16. Tổ chức quản lý thu ngân sách nhà nước:

UBND các cấp, cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan liên quan có trách nhiệm:

- Ngay từ ngày đầu năm 2011 phải tập trung chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện công tác thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời theo quy định của Pháp luật.

- Thực hiện chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn về hóa đơn bàn hàng, Nghị định số 106/2010/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản pháp luật thuế có hiệu lực thi hành từ năm 2011.

- Tiếp tục thực hiện việc thu phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật, các địa phương nghiêm túc thực hiện Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.

- Cơ quan thuế, Hải quan có biện pháp cụ thể xử lý vướng mắc về nợ đọng thuế. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân, nhằm phát hiện ngay các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế để chấn chỉnh kịp thời, chống thất thu thuế.

- Tăng cường chỉ đạo công tác quản lý tài sản công, quản lý sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, chuyển nhượng đất đai để quản lý và thu ngân sách đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ quy định.

Điều 17. Quản lý, điều hành dự toán ngân sách nhà nước:

Các Sở, ban, ngành, UBND các cấp và các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định.

1. Đối với dự toán chi đầu tư phát triển: Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành nhưng chưa được bố trí đủ vốn.

2. Đối với dự toán chi thường xuyên: Tăng cường chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, cấp cơ sở; thực hiện tiết kiệm chi tiêu, chống lãng phí, cắt giảm các khoản chi chưa thật sự cần thiết; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương. Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chế độ, chính sách, nhất là các chính sách liên quan đến thực hiện các chính sách xã hội, xóa đói giảm nghèo, … cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ thực hiện đúng đối tượng và có hiệu quả. Báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước theo quy định.

Trong đó cần lưu ý một số nhiệm vụ sau:

(1) Đối với chi hỗ trợ miễn giảm thuỷ lợi phí: Dự toán ngân sách cấp tỉnh đã bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ miễn giảm thủy lợi phí năm 2011 theo Nghị định 115/2009/NĐ-CP ngày 26/2/2009 của Chính phủ.

Các đơn vị quản lý thuỷ nông là công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, đơn vị sự nghiệp có thu công lập do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập: Lập kế hoạch tưới nước, tiêu nước, cấp nước theo từng biện pháp tưới, tiêu, dự toán kinh phí cấp bù do miễn thủy lợi phí, kinh phí hỗ trợ khác báo cáo gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt và quyết định phân bổ nguồn kinh phí. Dự toán của các đơn vị phải có thuyết minh phù hợp với đặc thù của từng đơn vị.

- Cấp kinh phí bù thuỷ lợi phí được miễn cho các đơn vị quản lý thuỷ nông được giao kế hoạch: Căn cứ vào dự toán ngân sách được duyệt và dự toán của đơn vị quản lý thuỷ nông, cơ quan tài chính cấp kinh phí cho đơn vị quản lý thủy nông hai (02) lần trong năm vào đầu quý 1 cấp 60% tổng kinh phí và đầu quý 3 cấp 40% kinh phí còn lại. Việc cấp phát thực hiện bằng lệnh chi tiền.

- Việc quyết toán tài chính kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí được miễn, thực hiện theo các quy định hiện hành. Các đơn vị quản lý thuỷ nông phải có đầy đủ các chứng từ để làm căn cứ thanh, quyết toán các khoản hỗ trợ tài chính như: Hợp đồng tưới nước, tiêu nước, cấp nước của đơn vị quản lý thuỷ nông với các đối tượng dùng nước, biên bản nghiệm thu diện tích tưới nước, tiêu nước, cấp nước; biên bản thanh lý hợp đồng tưới nước, tiêu nước và cấp nước đối với đơn vị nhận đặt hàng.

(2) Đối với chi hỗ trợ bù lỗ các tuyến xe buýt: Nguồn kinh phí hỗ trợ bù lỗ tuyến xe buýt đã được bố trí trong dự toán ngân sách cấp tỉnh. Đơn vị cung cấp dịch vụ lập dự toán hàng năm báo cáo Sở Giao thông vận tải và Sở Tài chính. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp cơ quan chuyên ngành thẩm định phương án và thống nhất báo cáo UBND tỉnh để trình Thường trực HĐND tỉnh xem xét phê duyệt để quyết định phân bổ kinh phí hỗ trợ trong năm (riêng đối với các tuyến mới, hoạt động chưa ổn định, mức hỗ trợ kinh phí được chia làm 2 lần trong năm, lần 1 hỗ trợ tối đa không quá 60% dự toán được duyệt trong năm.

Việc cấp phát, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.

(3) Đối với chi cho công tác quy hoạch: Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch do NSNN đảm bảo từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế, bao gồm:

- Quy hoạch tổng thể phát triển KT- XH của cấp tỉnh, cấp huyện; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu theo quy định tại Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển KT- XH và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP .

- Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2.000; quy hoạch điểm dân cư nông thôn và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500 không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh, quy định tại Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/1/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng.

- Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện, xã, quy hoạch sử dụng đất vào mục đích an ninh, quốc phòng, theo quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

Căn cứ vào khối lượng nhiệm vụ, dự án quy hoạch thực hiện trong năm 2011; định mức chi phí (hoặc đơn giá) quy hoạch và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, các đơn vị lập dự toán kinh phí chi tiết theo các nhiệm vụ, dự án quy hoạch báo cáo cơ quan quản lý chuyên ngành địa phương để tổng hợp gửi cơ quan Tài chính cùng cấp báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định phân bổ kinh phí.

Việc lập, chấp hành dự toán và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước, Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

(4) Đối với chi sự nghiệp môi trường: Theo Nghị quyết 22/2010/ND-HĐND ngày 22/12/2010 của HĐND tỉnh đã phân cấp nhiệm vụ chi sự nghiệp môi trường cho cả 3 cấp ngân sách tỉnh, huyện xã. Theo đó, UBND cấp huyện và cấp xã căn cứ nguồn kinh phí được giao trong dự toán có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc phạm vi địa bàn quản lý. (riêng đối với Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc yên có tính đến yếu tố đặc thù là đô thị loại III, loại IV)

Việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được thực hiện theo Thông tư số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30/3/2010 và công văn số 275/CV-STNMT-STC ngày 8/4/2010 của liên sở Tài nguyên Môi trường – Sở Tài chính hướng dẫn sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường.

(5) Đối với chi sự nghiệp đô thị: Nguồn kinh phí được phân bổ cho các huyện, thành phố, thị xã theo định mức quy định. (Riêng đối với thành phố Vĩnh Yên và Thị xã Phúc yên đã đảm bảo kinh phí thực hiện các hoạt động đô thị đặc thù). Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ vào khối lượng nhiệm vụ trong năm, chủ động đảm bảo kinh phí theo định mức chi phí, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành để duy trì và đảm bảo các hoạt động đô thị trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.

(6) Đối với chi cho hoạt động các trạm y tế xã: UBND các xã, thị trấn có trách nhiệm quản lý sử dụng nguồn kinh phí để đảm bảo chi trả đầy đủ các khoản lương, phụ cấp có tính chất lương, các khoản đóng góp BHXH, BHYT, công đoàn, đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên cho các trạm y tế xã và chế độ cho cán bộ y tế thôn bản theo quy định hiện hành.

(7) Đối với chi cho giáo viên mầm non ngoài biên chế: Trong quá trình chuyển đổi trường bán công sang công lập theo Nghị quyết của HĐND, UBND các xã phường thị trấn căn cứ vào nguồn kinh phí đã được giao có trách nhiệm chi trả chế độ lương, phụ cấp và các khoản đóng góp, kinh phí chi hoạt động thường xuyên cho các trường đảm bảo duy trì hoạt động. Khi có quyết định chuyển đổi thành trường mầm non công lập, nguồn kinh phí được chuyển về phòng Giáo dục và Đào tạo huyện quản lý sử dụng theo phân cấp hiện hành.

(8) Đối với các huyện, thành, thị nếu có nhu cầu chi đột xuất phát sinh ngoài dự toán nhưng không thể trì hoãn được mà dự phòng ngân sách không đủ đáp ứng, thì phải sắp xếp lại các khoản chi trong dự toán được giao.

(9) Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách năm 2011, trường hợp kinh tế thế giới, trong nước và địa phương có biến động lớn, ảnh hưởng đến cân đối thu, chi ngân sách nhà nước năm 2011 đã được HĐND thông qua; giao ngành Tài chính, Kế hoạch đầu tư cùng các ngành liên quan tham mưu trình UBND phương án điều chỉnh giảm chi tương ứng, báo cáo Thường trực HĐND xem xét, quyết định.

Chương V

CẤP PHÁT, THANH TOÁN, CHUYỂN NGUỒN VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH

Điều 18. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách:

Căn cứ dự toán năm được giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo đúng nguyên tắc:

- Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, các khoản phụ cấp lương, trợ cấp xã hội, …) đảm bảo thanh toán theo mức được hưởng hàng tháng của các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước.

- Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định.

Điều 19. Thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước đối với các nhiệm vụ chi:

1. Đối với chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên: Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng phòng Tài chính – kế hoạch chủ động rút dự toán tại Kho bạc nhà nước để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình; riêng ngân sách cấp xã rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.

Mức rút dự toán hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm; riêng các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ mức rút dự toán có thể cao hơn mức bình quân trên, song tổng mức rút dự toán cả quý I không được vượt quá 30% dự toán năm.

Trường hợp đặc biệt cần tăng tiến độ rút dự toán, UBND cấp huyện phải có văn bản đề nghị Sở Tài chính xem xét, quyết định.

Căn cứ giấy rút dự toán ngân sách của cơ quan tài chính, UBND cấp xã; Kho bạc nhà nước nơi giao dịch kiểm tra các điều kiện: đã có trong dự toán được giao, trong giới hạn rút vốn hàng tháng, sau đó hạch toán chi ngân sách cấp trên, thu ngân sách cấp dưới theo đúng nội dung khoản bổ sung và Mục lục ngân sách nhà nước.

2. Đối với chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách (bao gồm cả việc ứng trước bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện) được thực hiện như sau:

a) Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tại, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác:

- Đối với khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện: căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, Sở Tài chính có văn bản thông báo bổ sung ngoài dự toán cho ngân sách huyện. Căn cứ vào thông báo của Sở Tài chính, phòng Tài chính – kế hoạch thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.

- Đối với khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách cấp xã: căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, phòng Tài chính KH có văn bản thông báo bổ sung ngoài dự toán cho ngân sách xã. Căn cứ vào thông báo của phòng Tài chính KH, UBND xã thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.

- Kết thúc năm ngân sách, trường hợp số đã rút dự toán về ngân sách các cấp không thực hiện hết việc thanh toán chi trả đối với các nhiệm vụ chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, UBND các cấp có báo cáo gửi cơ quan tài chính cấp trên để tổng hợp trình UBND cùng cấp xem xét xử lý cụ thể, trừ trường hợp được chuyển nguồn sang năm sau theo chế độ quy định

b) Đối với khoản ứng trước bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện: căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, Sở Tài chính có văn bản thông báo phòng Tài chính – kế hoạch thực hiện rút dự toán ứng trước tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Phòng Tài chính – kế hoạch lập giấy rút dự toán ứng trước dự toán năm sau theo quy định.

Trường hợp ngân sách huyện đã được ứng trước dự toán bổ sung ngân sách năm sau từ ngân sách tỉnh, cần phải thu hồi trong dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện trong năm: Sở Tài chính thông báo cho Kho bạc nhà nước trừ số thu hồi vào dự toán đầu năm đã giao cho huyện; phần dự toán còn lại chia đều trong năm để rút. Số đã ứng trước cho ngân sách huyện được thu hồi như sau:

- Đối với số ứng trước theo hình thức lệnh chi tiền thì việc thu hồi số ứng trước cũng được thực hiện bằng hình thức cấp lệnh chi tiền từ ngân sách cấp tỉnh.

- Đối với số ứng trước theo hình thức rút dự toán thì Kho bạc nhà nước nơi giao dịch điều chỉnh hạch toán từ ứng trước sang thực chi ngân sách cấp tỉnh và thực thu ngân sách huyện cấp từ bổ sung của ngân sách cấp tỉnh.

- Riêng đối với các khoản ngân sách cấp tỉnh tạm ứng cho ngân sách huyện, khi rút dự toán các khoản tạm ứng thực hiện hạch toán tạm thu, tạm chi và thực hiện thu hồi theo quy định (hạch toán điều chỉnh sang thực thu, thực chi trong trường hợp chuyển thành số bổ sung cho ngân sách huyện hoặc giảm tạm thu ngân sách huyện, giảm tạm chi của ngân sách cấp tỉnh trong trường hợp phải hoàn trả tạm ứng cho ngân sách cấp tỉnh).

Căn cứ vào giấy rút dự toán ngân sách của phòng Tài chính – kế hoạch, UBND cấp xã, Kho bạc nhà nước nơi giao dịch kiểm tra các điều kiện: đã có trong dự toán được giao, tiến độ thực hiện, quyết định của cấp có thẩm quyền bổ sung trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách; sau đó hạch toán chi ngân sách cấp trên, thu ngân sách cấp dưới theo đúng nội dung chi bổ sung có mục tiêu và Mục lục NSNN.

Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 15 của tháng sau, Kho bạc nhà nước tỉnh, huyện thực hiện tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp về kết quả dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước theo quy định hiện hành.

Điều 20. Thực hiện điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách:

1. Trường hợp trong năm cần thực hiện điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị dự toán trực thuộc; nếu không làm thay đổi tổng mức và chi tiết từng lĩnh vực chi được giao và không điều chỉnh từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ hoặc từ kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên thì đơn vị dự toán cấp I không phải xin ý kiến cơ quan tài chính cùng cấp trước khi quyết định điều chỉnh; nếu làm thay đổi tổng mức và chi tiết thì phải trình cấp có thẩm quyền quyết định; trường hợp điều chỉnh từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên thì phải có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính trước khi thực hiện điều chỉnh. Sau khi quyết định điều chỉnh theo quy định, đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thực hiện điều chỉnh dự toán trong TABMIS, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ kiểm soát chi, cấp phát, thanh toán.

Căn cứ quyết định điều chỉnh của đơn vị dự toán cấp I, cơ quan tài chính kiểm tra số dư dự toán và thực hiện điều chỉnh trong TABMIS.

2. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, nếu quyết định bổ sung dự toán đã thể hiện chi tiết lĩnh vực chi và đơn vị thực hiện thì không phải lập phương án phân bổ gửi cơ quan tài chính thẩm định, mà phân bổ giao dự toán cho đơn vị trực thuộc và thông báo Kho bạc nhà nước có liên quan để thực hiện.

3. Trường hợp điều chỉnh dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí không thường xuyên sang kinh phí thường xuyên, đơn vị cần phải có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao.

Điều 21. Thực hiện chuyển nguồn sang năm sau:

Các Sở, ban, ngành, UBND các cấp và Kho bạc nhà nước thực hiện rà soát, xử lý, chuyển số dư ngân sách nhà nước năm 2011 sang năm sau theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính, đảm bảo số chuyển nguồn năm 2011 sang năm sau chặt chẽ, đúng chế độ, thúc đẩy đơn vị sử dụng kinh phí hiệu quả, hạn chế chuyển nguồn sang năm sau.

Điều 22. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước:

- Các Sở, ban, ngành, UBND các cấp tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN trong quản lý điều hành khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.

- Các Sở, Ban, ngành, UBND các cấp chỉ đạo và thực hiện đầy đủ các quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ, và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.

- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Quyết định 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Điều khoản thi hành:

Trong trường hợp bản quy định này có sự điều chỉnh thì được bổ sung bằng các quyết định của cấp có thẩm quyền.

- Giao Giám đốc Sở Kế hoạch Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục thuế, Chi cục hải quan tại Vĩnh Phúc phối hợp với Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thành, thị tổ chức thực hiện quy định này.

- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện, UBND cấp xã và thủ trưởng các đơn vị thụ hưởng ngân sách có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả, đúng với nội dung của bản quy định này. Những nội dung không quy định trong bản quy định này thì thực hiện theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.

- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc các vấn đề mới phát sinh thêm, đề nghị Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UUBND các cấp phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh xem xét, quyết định bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.

 





Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ Ban hành: 01/06/2010 | Cập nhật: 04/06/2010

Nghị quyết 16/2008/NQ-HĐND về đặt tên đường Ban hành: 10/12/2008 | Cập nhật: 13/07/2015

Nghị định 85/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý thuế Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 09/06/2007

Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng Ban hành: 24/01/2005 | Cập nhật: 06/12/2012

Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012

Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước Ban hành: 06/06/2003 | Cập nhật: 06/12/2012