Quyết định 60/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Số hiệu: | 60/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Nguyễn Xuân Huế |
Ngày ban hành: | 21/12/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/2009/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 21 tháng 12 năm 2009 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 50/2005/QĐ-TTg ngày 11/3/2005 về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi; số 72/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất; số 396/QĐ-TTg ngày 05/4/2007 về việc chuyển giao Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất thuộc Thủ tướng Chính phủ về UBND tỉnh Quảng Ngãi quản lý;
Căn cứ Thông tư số 13/2009/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao; Thông tư số 19/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng, quy định về quản lý đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp và khu kinh tế; Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất tại Công văn số 1357/BQL-TCĐT ngày 22/10/2009; ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 176/BC-STP ngày 16/10/2009 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1602/SNV ngày 19/11/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất.
Điều 2. Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quyết định này; đồng thời tiến hành xây dựng Quy chế hoạt động của cơ quan và sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ DUNG QUẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Điều 1. Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu kinh tế Dung Quất; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho các nhà đầu tư trong Khu kinh tế Dung Quất và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh đúng quy định của pháp luật.
Điều 2. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, có con dấu hình quốc huy; là đầu mối kế hoạch vốn đầu tư phát triển và ngân sách chi cho hoạt động hành chính, sự nghiệp được cân đối riêng từ nguồn ngân sách Trung ương và do ngân sách tỉnh Quảng Ngãi cấp theo kế hoạch hàng năm; là đơn vị dự toán Ngân sách trực thuộc tỉnh, được quyết định thu, chi ngân sách thuộc các lĩnh vực đầu tư phát triển, hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các lĩnh vực khác theo quy định.
Điều 3. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của UBND tỉnh về tổ chức, biên chế, kinh phí hoạt động, chương trình kế hoạch công tác của Ban; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước và các nhiệm vụ khác trong quá trình đầu tư và phát triển Khu kinh tế Dung Quất.
Điều 4. Xây dựng, trình UBND tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền:
1. Quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch chung xây dựng mở rộng Khu kinh tế Dung Quất;
2. Phương án phát hành trái phiếu công trình; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong Khu kinh tế Dung Quất.
1. Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư phát triển Khu kinh tế Dung Quất và tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
c) Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển Khu kinh tế, phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu Khu kinh tế Dung Quất trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
d) Xây dựng danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm trình UBND tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
đ) Xây dựng dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban quản lý trình UBND tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan;
e) Lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất trình UBND tỉnh phê duyệt. Tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 các khu chức năng trong Khu kinh tế phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết 1/2000 đã được phê duyệt.
2. Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và UBND tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, khung giá, phí, lệ phí có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển Khu kinh tế Dung Quất.
Điều 6. Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc uỷ quyền của các Bộ, ngành chức năng:
1. Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra, xử phạt hoặc trình cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trên các lĩnh vực: Đầu tư, xây dựng, sử dụng đất và các lĩnh vực khác đã được uỷ quyền trong Khu kinh tế Dung Quất;
2. Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại Khu kinh tế Dung Quất; cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Khu kinh tế Dung Quất sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương;
3. Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản xuất trong Khu kinh tế và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong Khu kinh tế Dung Quất;
4. Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong Khu kinh tế Dung Quất cho tổ chức có liên quan;
5. Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp đối với trường hợp thành lập tổ chức kinh tế trong Khu kinh tế Dung Quất; cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong Khu kinh tế Dung Quất đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài;
Điều 7. Ban Quản lý tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được UBND tỉnh uỷ quyền sau:
1. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000, điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được phê duyệt của các khu chức năng trong Khu kinh tế Dung Quất nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với các công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong Khu kinh tế Dung Quất cho tổ chức có liên quan ;
2. Thực hiện nhiệm vụ quản lý về quy hoạch xây dựng; quản lý đầu tư, xây dựng và phát triển các khu đô thị trong Khu Kinh tế Dung Quất theo đúng quy định của pháp luật;
3. Quyết định đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư tại Khu kinh tế Dung Quất theo Quyết định số 439/QĐ-UBND ngày 25/9/2009 của UBND tỉnh;
4. Ký hợp đồng đối với các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT theo quy định của pháp luật và uỷ quyền của UBND tỉnh; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA;
5. Cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong Khu kinh tế Dung Quất; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp trong Khu kinh tế Dung Quất;
6. Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư vào Khu Kinh tế thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh và Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 8. Ban Quản lý chỉ đạo hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
1. Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và các văn bản khác có liên quan;
2. Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển Khu kinh tế Dung Quất, tư vấn về quy hoạch chi tiết các khu chức năng theo quy định của Pháp luật;
3. Hỗ trợ các nhà đầu tư sau cấp phép; giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai các dự án đầu tư, các vướng mắc sau cấp chứng nhận đầu tư, kinh doanh và tham gia hoạt động tại Khu kinh tế Dung Quất, bao gồm cả việc thỏa thuận mức thu tiền sử dụng hạ tầng các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế Dung Quất; đồng thời, kiến nghị với UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
4. Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong Khu kinh tế; đánh giá hiệu quả đầu tư trong Khu kinh tế Dung Quất;
5. Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển Khu kinh tế Dung Quất thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại Khu kinh tế Dung Quất thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước trong Khu kinh tế Dung Quất;
7. Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất, Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng, Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
8. Phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất, mặt nước đã được UBND tỉnh thu hồi giao lại cho Ban Quản lý để thực hiện việc giao lại đất, cho thuê đất, mặt nước theo thẩm quyền;
9. Được giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất trong Khu kinh tế Dung Quất đúng mục đích sử dụng và thực hiện việc quản lý đất đai trong Khu kinh tế Dung Quất theo quy định của Pháp luật về đất đai;
10. Trên cơ sở quy định của UBND tỉnh và của pháp luật về đầu tư và đất đai, quyết định mức thu tiền sử dụng, tiền thuê và mức miễn, giảm đối với đất, mặt nước chuyên dùng cho từng dự án đầu tư áp dụng đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất không qua đấu giá hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất;
11. Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm mọi hoạt động trong Khu kinh tế phù hợp quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển Khu kinh tế Dung Quất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan.
12. Phát động phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong Khu kinh tế Dung Quất; đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để có kế hoạch khen thưởng.
13. Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong Khu kinh tế Dung Quất;
14. Kiểm tra, thanh tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện dự án theo các nội dung đã được quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại Khu kinh tế Dung Quất; quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền ;
15. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của UBND tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển Khu kinh tế Dung Quất;
16. Thực hiện việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý theo thẩm quyền và uỷ quyền của UBND tỉnh; giới thiệu việc làm cho người lao động vào làm việc tại các Doanh nghiệp trong Khu kinh tế Dung Quất;
17. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về Khu kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý;
18. Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và UBND tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển Khu kinh tế Dung Quất; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong Khu kinh tế Dung Quất;
19. Thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh giao đối với Cơ quan đại diện Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất tại Hà Nội;
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
1. Ban Quản lý làm việc theo chế độ thủ trưởng, có Trưởng ban và các Phó Trưởng ban.
2. Trưởng ban là người đứng đầu Ban Quản lý có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của Khu kinh tế Dung Quất; chịu trách nhiệm báo cáo công tác cho UBND tỉnh theo quy định.
3. Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban, được Trưởng ban phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công hoặc uỷ quyền.
Việc bổ nhiệm Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ. Việc điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, từ chức, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý
1. Ban Quản lý có các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ sau:
a) Văn phòng Ban;
b) Thanh tra;
c) Phòng Tổ chức và Đào tạo;
d) Phòng Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Phòng Quy hoạch và Xây dựng;
e) Phòng Tài nguyên và Môi trường;
g) Phòng Lao động và Văn xã;
h) Phòng Tài chính và Doanh nghiệp;
i) Ban Quản lý Phát triển đô thị Vạn Tường;
j) Cơ quan đại diện Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất tại Hà Nội.
2. Ban Quản lý có các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
a) Bệnh viện Dung Quất;
b) Trung tâm Đào tạo nghề kỹ thuật cao Dung Quất;
c) Trung tâm Văn hoá - Thể thao Dung Quất; d) Trung tâm Phát triển quỹ đất Dung Quất; đ) Trung tâm Kỹ thuật quan trắc môi trường;
e) Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật Nông - Lâm nghiệp Dung Quất;
Tuỳ theo yêu cầu, nhiệm vụ phát triển Khu kinh tế Dung Quất trong từng giai đoạn cụ thể, Trưởng Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền về tổ chức bộ máy của Ban Quản lý đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. Riêng các Ban Quản lý dự án do Trưởng Ban Quản lý quyết định thành lập theo quy định của pháp luật để giúp Chủ đầu tư (Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất) quản lý, tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn Khu kinh tế Dung Quất.
3. Trưởng Ban Quản lý căn cứ Quy định này và các văn bản quy định của Nhà nước có liên quan quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ban; đồng thời xây dựng trình UBND tỉnh quyết định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc để làm căn cứ hoạt động.
Điều 11. Biên chế của Ban Quản lý
1. Biên chế của Ban Quản lý gồm biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp do Chủ tịch UBND tỉnh giao trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trưởng Ban Quản lý có trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 12. Ban Quản lý chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành Trung ương; có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ cho Uỷ ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Đối với các Sở, Ban, ngành: Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, nếu nội dung có liên quan đến các Sở, Ban, ngành thì Ban Quản lý phải chủ động bàn bạc, phối hợp với Sở, Ban, ngành có liên quan để giải quyết. Nếu các ngành không thống nhất được thì trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 14. Đối với UBND các huyện, thành phố: Ban Quản lý có trách nhiệm chủ trì, hoặc tham gia phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố để giải quyết các nhiệm vụ có liên quan theo phân cấp quản lý của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Đối với các cơ quan chuyên ngành thương mại, tài chính, hải quan, công an và các cơ quan chuyên ngành khác đặt trụ sở tại Khu kinh tế Dung Quất: Ban Quản lý thực hiện quan hệ phối hợp theo quy định, tạo điều kiện để các cơ quan này thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 16. Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất tập hợp, trao đổi thống nhất với các cơ quan chức năng có liên quan của tỉnh để trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế tổ chức hoạt động của Quỹ Phòng chống thiên tai tỉnh Ninh Bình Ban hành: 26/06/2020 | Cập nhật: 12/08/2020
Quyết định 439/QĐ-UBND về Chương trình của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020 Ban hành: 23/03/2020 | Cập nhật: 02/07/2020
Quyết định 439/QĐ-UBND sửa đổi Điều 1 Quyết định 4384/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 14/02/2020 | Cập nhật: 16/06/2020
Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bến Tre Ban hành: 12/03/2019 | Cập nhật: 21/03/2019
Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch Phát triển sản xuất bưởi đỏ Tân Lạc và một số giống bưởi đặc sản Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 21/01/2019 | Cập nhật: 20/02/2019
Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực Dược phẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Cà Mau Ban hành: 18/03/2019 | Cập nhật: 01/04/2019
Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Bình Ban hành: 05/09/2018 | Cập nhật: 12/10/2018
Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt giá sử dụng phòng họp tại Khu liên cơ quan tỉnh Bắc Giang Ban hành: 18/07/2018 | Cập nhật: 02/10/2018
Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Điều lệ Hội Công chứng viên tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 20/03/2018 | Cập nhật: 01/06/2018
Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 13/02/2017 | Cập nhật: 19/04/2017
Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa công trình thuỷ điện Đăk Rơ Sa 2, huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum Ban hành: 27/04/2016 | Cập nhật: 11/05/2016
Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (chương trình hỗ trợ nghèo 167 giai đoạn 2) Ban hành: 15/04/2016 | Cập nhật: 26/04/2016
Quyết định 439/QĐ-UBND Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long năm 2016 Ban hành: 02/03/2016 | Cập nhật: 03/12/2016
Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2016 duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Dự án Khu dân cư tại xã Phước An, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai Ban hành: 05/02/2016 | Cập nhật: 11/04/2016
Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 25/02/2016 | Cập nhật: 04/03/2016
Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2015 về bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản Ban hành: 23/09/2015 | Cập nhật: 25/09/2015
Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2015 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Điện Biên Ban hành: 05/06/2015 | Cập nhật: 13/06/2015
Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực nông nghiệp phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 27/03/2015 | Cập nhật: 27/05/2015
Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ, hủy bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 27/03/2015 | Cập nhật: 22/05/2015
Quyết định 439/QĐ-UBND điều chỉnh kế hoạch vốn hỗ trợ đầu tư Chương trình bảo vệ và phát triển rừng bền vững năm 2013 Ban hành: 29/08/2013 | Cập nhật: 06/09/2013
Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2013 về giao xây dựng đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông Ban hành: 26/06/2013 | Cập nhật: 30/11/2013
Quyết định 439/QĐ-UBND về Danh mục ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn xã, thị trấn cần tuyển dụng trí thức trẻ năm 2013 Ban hành: 01/04/2013 | Cập nhật: 11/05/2013
Quyết định 396/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị Khu di tích lịch sử văn hóa Hàm Rồng, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 05/03/2013 | Cập nhật: 08/03/2013
Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2011 về kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước năm 2011 Ban hành: 28/02/2011 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 396/QĐ-TTg năm 2011 bổ nhiệm ông Nguyễn Xuân Thắng giữ chức Chủ tịch Viện Khoa học xã hội Việt Nam Ban hành: 17/03/2011 | Cập nhật: 19/03/2011
Quyết định 396/QĐ-TTg năm 2010 bổ nhiệm ông Hoàng Văn Hải, giữ chức Ủy viên Hội đồng quản trị kiêm Trưởng ban Ban Kiểm soát Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam Ban hành: 29/03/2010 | Cập nhật: 01/04/2010
Quyết định 439/QĐ-UBND năm 2009 phân cấp, ủy quyền và giao nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 25/09/2009 | Cập nhật: 12/11/2012
Thông tư 08/2009/TT-BTNMT quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 04/08/2009
Thông tư 13/2009/TT-BLĐTBXH hướng dẫn nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Ban hành: 06/05/2009 | Cập nhật: 07/05/2009
Thông tư 19/2009/TT-BXD về quản lý đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp và khu kinh tế do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 30/06/2009 | Cập nhật: 06/07/2009
Quyết định 396/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 10 tập thể và 6 cá nhân thuộc thành phố Đà Nẵng Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 24/04/2008
Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 20/03/2008
Quyết định 396/QĐ-TTg năm 2007 về việc chuyển giao Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất thuộc Thủ tướng Chính phủ về Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi quản lý Ban hành: 05/04/2007 | Cập nhật: 17/04/2007
Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 20/12/2006
Quyết định 50/2005/QĐ-TTg thành lập và ban hành Quy chế hoạt động khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 11/03/2005 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 72/2005/QĐ-TTg thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất Ban hành: 05/04/2005 | Cập nhật: 28/12/2009