Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Quy định về quan hệ, quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
Số hiệu: | 03/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Lê Tiến Phương |
Ngày ban hành: | 07/03/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2011/QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 07 tháng 3 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 234/TTr-SKHĐT ngày 9/01/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quan hệ, quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 46/2004/QĐ-UBBT ngày 14/6/2004 của UBND tỉnh ban hành Quy định quan hệ, quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Công an tỉnh; thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc UBND tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUAN HỆ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 07/3/2011 của UBND tỉnh Bình Thuận)
1. Quy định này điều chỉnh các hoạt động quản lý và sử dụng các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (sau đây viết tắt là PCPNN) đề cập trong Quy định này được hiểu là viện trợ không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của Bên tài trợ dưới mọi hình thức để thực hiện các mục tiêu phát triển và nhân đạo dành cho tỉnh Bình Thuận.
2. Bên tài trợ trong Quy định này bao gồm các tổ chức PCPNN, các tổ chức và cá nhân người nước ngoài khác, kể cả các tập đoàn, công ty có vốn nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài tôn trọng và chấp hành luật pháp Việt Nam, có thiện chí, cung cấp trực tiếp viện trợ không hoàn lại nhằm hỗ trợ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và nhân đạo của tỉnh Bình Thuận.
3. Các phương thức cung cấp viện trợ PCPNN, bao gồm:
a) Viện trợ thông qua các chương trình, dự án;
b) Viện trợ phi dự án (bao gồm cả cứu trợ khẩn cấp).
4. Các đối tượng được tiếp nhận viện trợ là các tổ chức thành lập theo pháp luật Việt Nam; có chức năng, nhiệm vụ và hoạt động phù hợp với mục tiêu và nội dung của các khoản viện trợ PCPNN tiếp nhận (sau đây được gọi là Bên tiếp nhận) gồm:
a) Các cơ quan của Đảng, Mặt trận, đoàn thể;
b) HĐND tỉnh, UBND tỉnh; các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị thuộc UBND tỉnh;
c) UBND các huyện, thị xã, thành phố;
d) Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật, Liên minh hợp tác xã;
đ) Các tổ chức do UBND tỉnh hoặc các cơ quan của UBND tỉnh quyết định thành lập hoặc cấp giấy đăng ký hoạt động, kinh doanh:
- Các hội, hiệp hội được thành lập theo quy định của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
- Các tổ chức Việt Nam hoạt động khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học kỹ thuật và công nghệ được thành lập theo quy định của Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
- Các tổ chức Việt Nam được thành lập theo quy định của Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
- Các cơ sở bảo trợ xã hội do tổ chức trong nước thành lập theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội;
- Các tổ chức được thành lập theo Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật;
- Các tổ chức được thành lập theo Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 9 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
- Các tổ chức phi lợi nhuận khác;
- Các tổ chức kinh tế (bao gồm cả các doanh nghiệp tư nhân) sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích được quy định tại Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (chỉ được tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN có mục tiêu, nội dung phù hợp sản phẩm, dịch vụ công ích mà tổ chức sản xuất, cung ứng).
e) Đối với các cơ quan tổ chức khác: tùy theo từng trường hợp phát sinh cụ thể, UBND tỉnh sẽ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 2. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN
Thực hiện theo quy định tại Điều 2 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ, trong đó đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Công tác vận động viện trợ PCPNN được tiến hành thường xuyên, theo định hướng, có tổ chức và phải phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng, tuân thủ các quy định của Nhà nước và được coi là một bộ phận của công tác đối ngoại nhân dân cần được quan tâm chỉ đạo, quản lý như một hoạt động chính trị đối ngoại.
2. Quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch.
3. Phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các cấp, các ngành, các địa phương để chủ động thực hiện việc vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật và Quy chế này để đảm bảo các khoản viện trợ phát huy tối đa hiệu quả.
4. Các khoản viện trợ PCPNN khi được xây dựng và triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các cam kết với Bên tài trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp các quy định hoặc điều kiện viện trợ của Bên tài trợ khác với các quy định của pháp luật Việt Nam thì phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Không tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 3. Lĩnh vực ưu tiên sử dụng viện trợ PCPNN
Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ, trong đó bao gồm:
1. Viện trợ PCPNN được sử dụng hỗ trợ thực hiện các mục tiêu ưu tiên phát triển
kinh tế - xã hội và nhân đạo của Việt Nam trong từng thời kỳ, chủ yếu bao gồm:
a) Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản) kết hợp xóa đói giảm nghèo;
b) Phát triển hạ tầng cơ sở xã hội (y tế, giáo dục và đào tạo, lao động, việc làm, dân số);
c) Bảo vệ môi trường và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phòng chống, giảm nhẹ hậu quả thiên tai, dịch bệnh;
d) Tăng cường năng lực thể chế, quản lý, kỹ thuật và phát triển nguồn nhân lực; chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai;
đ) Các hoạt động nhân đạo.
2. Một số lĩnh vực khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các thuật ngữ được sử dụng trong quy định được giải thích rõ tại Điều 4, Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
Riêng đối với thuật ngữ "Cơ quan chủ quản" trong Quy định này được hiểu là: UBND tỉnh Bình Thuận hoặc các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp đối với các tổ chức nêu tại điểm b, mục 4, Điều 1 Quy định này.
VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ KÝ KẾT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ
Điều 5. Công tác vận động viện trợ PCPNN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, mục tiêu cụ thể để thực hiện vận động viện trợ cho phù hợp với phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ, từng năm. Theo đó, các ngành và địa phương đề xuất danh mục dự án vận động viện trợ phù hợp với nhu cầu và khả năng tổ chức thực hiện của mình, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trong tháng 10 hàng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh có thể đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh hoặc tự mình tổ chức tìm kiếm, vận động, đàm phán và tiếp nhận viện trợ PCPNN đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Có văn bản xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh về nhà tài trợ, mục đích, nội dung chủ yếu của chương trình, dự án dự định kêu gọi, vận động, đàm phán trước khi thực hiện và chỉ được phép thực hiện sau khi đã có ý kiến đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Văn kiện các chương trình, dự án vận động viện trợ phải được lập theo mẫu hướng dẫn chung (theo mẫu phụ lục 1a đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phụ lục 1b đối với dự án đầu tư và mẫu 1c đối với chương trình - Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư);
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc đàm phán phải có văn bản báo cáo kết quả với Chủ tịch UBND tỉnh và trình phê duyệt dự án viện trợ (nếu đàm phán thành công).
3. Trường hợp cần vận động viện trợ khẩn cấp (bị thiên tai hoặc tai họa khác gây hậu quả nghiêm trọng), các địa phương và đơn vị trong vùng phải tiến hành tổng hợp thiệt hại và kịp thời báo cáo về UBND tỉnh. UBND tỉnh sẽ chủ trì cùng với các ngành, địa phương có liên quan để cân nhắc, kịp thời thông báo tình hình và nêu yêu cầu viện trợ khẩn cấp về Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam và Bộ Ngoại giao để làm cơ sở cho việc xem xét, kêu gọi viện trợ khẩn cấp với cộng đồng quốc tế.
Trường hợp Bên tài trợ tài trợ với số tiền nhỏ lẻ, các cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải tổng hợp định kỳ hàng tháng báo cáo về UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, đồng thời liên hệ Sở Tài chính để được hướng dẫn ghi thu ghi chi theo đúng quy định hiện hành.
Điều 6. Đàm phán, ký kết viện trợ PCPNN
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc ủy quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đàm phán các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
2. Việc ký kết văn kiện chương trình, dự án hoặc thỏa thuận viện trợ PCPNN chỉ tiến hành sau khi văn kiện chương trình, dự án hoặc bản dự thảo thỏa thuận viện trợ PCPNN đối với các khoản viện trợ PCPNN đã được UBND tỉnh phê duyệt và thông báo chính thức bằng văn bản cho Bên tài trợ.
Điều 7. Vốn chuẩn bị các chương trình, dự án viện trợ PCPNN
1. Đối với các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCPNN thuộc nguồn thu của ngân sách Nhà nước, cơ quan chủ quản lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh lập kế hoạch vốn chuẩn bị để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung hàng năm của tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước và phân cấp ngân sách của tỉnh.
2. Đối với các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCPNN không thuộc nguồn thu của ngân sách Nhà nước thì chủ khoản viện trợ PCPNN tự cân đối và bố trí vốn chuẩn bị chương trình, dự án thống nhất với các quy định hiện hành.
3. Trường hợp nhà tài trợ cung cấp hỗ trợ tài chính để chuẩn bị chương trình, dự án, chủ khoản viện trợ PCPNN có trách nhiệm đưa nguồn vốn chuẩn bị chương trình, dự án vào tổng vốn chung của khoản viện trợ PCPNN.
Điều 8. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ dự án viện trợ PCPNN
1. Văn kiện dự án sử dụng viện trợ PCPNN phải được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt để ký kết và thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ các dự án viện trợ PCPNN xin triển khai thực hiện tại tỉnh, đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của tỉnh và tham mưu cho UBND tỉnh để có ý kiến trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
Nếu hồ sơ dự án chưa đủ thủ tục hoặc có nội dung chưa rõ thì Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ yêu cầu Chủ dự án bổ sung, giải trình thêm.
3. Hồ sơ chương trình, dự án viện trợ PCPNN nộp thẩm định gồm:
a) Văn bản đề nghị trình phê duyệt của cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ. Văn bản đề nghị trình phê duyệt của Cơ quan chủ quản hoặc chủ khoản viện trợ PCPNN;
b) Văn bản của Bên tài trợ thống nhất với nội dung khoản viện trợ PCPNN và thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ cho khoản viện trợ PCPNN đó;
c) Dự thảo văn kiện chương trình, dự án, danh mục các khoản viện trợ phi dự án (bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài) và dự thảo thoả thuận viện trợ PCPNN cụ thể (nếu được yêu cầu để ký kết thay văn kiện chương trình, dự án sau này);
d) Các văn bản ghi nhớ với Bên tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của nhà tài trợ (nếu có);
e) Bản sao Giấy đăng ký hoạt động và/hoặc bản sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của Bên tài trợ (bản sao có yêu cầu công chứng, chứng thực).
Đối với khoản viện trợ phi dự án là các phương tiện đã qua sử dụng thì ngoài các văn bản đã quy định tại khoản 3 Điều này, cần có thêm các văn bản sau:
- Bản đăng ký hoặc Giấy chứng nhận sở hữu phương tiện của Bên tài trợ;
- Giấy chứng nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền của nước Bên tài trợ. Trong trường hợp có phương tiện tạm nhập tái xuất thì cần có Giấy chứng nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
- Văn bản giám định phương tiện vận tải còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới do tổ chức giám định có thẩm quyền của nước Bên tài trợ xác nhận.
Số lượng hồ sơ dự án giao nộp: 08 bộ đối với chương trình dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; 05 bộ đối với chương trình dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh, trong đó có ít nhất 01 bộ gốc. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo.
4. Việc thẩm định chương trình, dự án tập trung chủ yếu vào các nội dung chính sau đây:
a) Đối với chương trình, dự án PCPNN bao gồm:
- Tính phù hợp của mục tiêu chương trình, dự án với mục tiêu phát triển cụ thể của ngành, địa phương, đơn vị thực hiện và thụ hưởng chương trình, dự án;
- Tính khả thi của phương thức tổ chức thực hiện;
- Khả năng đóng góp của phía Việt Nam (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương);
- Tính hợp lý trong cơ cấu ngân sách của chương trình, dự án dành cho các hạng mục chủ yếu của chương trình, dự án;
- Những cam kết điều kiện tiên quyết và các điều kiện khác đối với khoản viện trợ của Bên tài trợ (nếu có). Nghĩa vụ và cam kết của Bên tiếp nhận để thực hiện chương trình, dự án;
- Thông tin liên quan về đăng ký hoạt động hoặc tư cách pháp nhân của Bên tài trợ;
- Hiệu quả, khả năng vận dụng kết quả chương trình, dự án vào thực tiễn và tính bền vững của chương trình, dự án sau khi kết thúc;
- Những ý kiến đã được thống nhất hoặc còn khác nhau giữa các bên.
b) Đối với viện trợ phi dự án:
- Tính phù hợp của khoản viện trợ phi dự án với định hướng, kế hoạch dài hạn phát triển, nhu cầu cụ thể của đơn vị thụ hưởng viện trợ PCPNN (cơ quan, ngành, lĩnh vực, địa phương);
- Tính khả thi của phương thức tổ chức thực hiện và cơ chế phối hợp trong quá trình thực hiện;
- Khả năng đóng góp của Việt Nam, đặc biệt là nguồn đối ứng để tiếp nhận và sử dụng viện trợ phi dự án;
- Những cam kết, điều kiện tiên quyết và các điều kiện khác đối với viện trợ phi dự án của Bên tài trợ (nếu có). Nghĩa vụ và cam kết của Bên tiếp nhận để thực hiện viện trợ phi dự án;
- Thông tin liên quan về đăng ký hoạt động hoặc tư cách pháp nhân của Bên tài trợ;
- Những ý kiến đã được thống nhất hoặc còn khác nhau giữa các bên.
Căn cứ vào những nội dung nêu trên, các sở, ban, ngành có chức năng tham gia góp ý và chịu trách nhiệm chính về các nội dung, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị mình.
Điều 9. Quy trình và thời hạn thẩm định
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; tùy theo tính chất và quy mô chương trình, dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản (kèm theo hồ sơ chương trình, dự án) tới các cơ quan, tổ chức có liên quan xin ý kiến tham gia thẩm định chương trình dự án.
Trường hợp không áp dụng được hình thức nêu trên, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức hội nghị thẩm định, thành phần được dự mời bao gồm các đơn vị được lấy ý kiến, chủ khoản viện trợ và các đơn vị có liên quan. Nội dung và biên bản thẩm định theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ và Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến tham gia thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ và có ý kiến trả lời bằng văn bản, quá thời hạn trên mà không có trả lời xem như đồng ý với khoản viện trợ.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia thẩm định của các cơ quan, tổ chức có liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét phê duyệt khoản viện trợ. Trong trường hợp khoản viện trợ chưa đủ điều kiện phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi báo cáo thẩm định đến UBND tỉnh và chủ khoản viện trợ nêu rõ những vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh hoặc giải trình (thời gian hoàn thiện hồ sơ không quá 15 ngày làm việc). Thời gian hoàn thiện lại hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định theo quy định, hồ sơ sau khi hoàn thiện được tiến hành các bước như đã nêu trên.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cùng văn bản thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét phê duyệt khoản viện trợ và chuyển kết quả về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Sau khi khoản viện trợ được phê duyệt, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm gửi quyết định phê duyệt kèm theo văn kiện, chương trình dự án, thỏa thuận viện trợ PCPNN cụ thể, hồ sơ viện trợ phi dự án về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban Công tác về các tổ chức PCPNN, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam và các cơ quan có liên quan theo quy định.
Điều 10. Thẩm quyền phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu giúp UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN sau:
a) Các khoản viện trợ PCPNN có nội dung liên quan đến an ninh, quốc phòng, tôn giáo và các khoản viện trợ trực tiếp hỗ trợ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các chủ trương, chính sách thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính phủ và các cấp cao hơn, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả nước, ngành, lãnh thổ;
b) Danh mục cụ thể các chủng loại hàng hóa, trang thiết bị có kết cấu đơn giản đã qua sử dụng còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới (được bên tài trợ có văn bản xác nhận) phù hợp với nhu cầu và điều kiện sử dụng của tỉnh trong từng thời kỳ để làm cơ sở cho UBND tỉnh phê duyệt và tiếp nhận;
c) Các khoản viện trợ PCPNN liên quan tới việc nhập khẩu ô tô và các phương tiện vận tải khác (máy bay, tàu, thuyền…).
2. Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền phê duyệt:
a) Các khoản viện trợ PCPNN không thuộc quy định tại điểm a khoản 1, Điều này;
b) Các khoản hàng hóa đã qua sử dụng có kết cấu đơn giản còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới (được Bên tài trợ có văn bản xác nhận) thuộc danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nêu tại điểm b, khoản 1 của Điều này;
c) Các khoản cứu trợ khẩn cấp đã có địa chỉ cụ thể.
1. Đối với các chương trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
a) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung sau đây phải trình Thủ tướng Chính phủ:
- Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung dẫn đến thay đổi các mục tiêu cụ thể, cơ cấu tổ chức quản lý và thực hiện, các kết quả chính và địa bàn thực hiện của chương trình, dự án đã được phê duyệt, các điều chỉnh về tiến độ thực hiện dẫn đến vượt quá 12 tháng so với thời hạn hoàn thành dự án đã được phê duyệt;
- Các điều chỉnh, bổ sung làm cho chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc vào một trong những trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Quy chế này.
b) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung không thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Đối với các chương trình, dự án do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt:
a) Những điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung làm cho chương trình, dự án trở thành một trong các trường hợp được quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 10 thì phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt;
b) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
c) Việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung của các chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh thực hiện theo quy định tương ứng tại khoản 3, khoản 4 Điều 8 và Điều 9 Quy chế này.
THỰC HIỆN CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ
Điều 12. Nghiêm cấm mọi hoạt động tiếp nhận viện trợ PCP khi chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các chương trình, dự án phải có Ban quản lý chương trình, dự án. Việc thành lập Ban quản lý dự án để quản lý và thực hiện dự án theo Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
Điều 15. Báo cáo thực hiện chương trình, dự án
1. Ban Quản lý chương trình dự án có trách nhiệm:
a) Lập và gửi báo cáo định kỳ hàng quý (chậm nhất 15 ngày làm việc sau khi hết quý) và báo cáo năm chậm nhất vào ngày 01/01 của năm tiếp theo cho chủ khoản viện trợ PCPNN, cơ quan chủ quản và UBND tỉnh;
b) Quản lý hoạt động của tổ chức PCPNN theo đúng mục tiêu dự án, kịp thời phát hiện báo cáo cơ quan công an các hoạt động ngoài chương trình, có dấu hiệu xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội của các cá nhân, tổ chức PCPNN trong thời gian thực hiện dự án ở địa phương. Định kỳ báo cáo đánh giá hiệu quả của dự án, quản lý hoạt động các đoàn nước ngoài đến kiểm tra dự án tại địa phương theo Hướng dẫn số 253/CAT(PA18) ngày 15/9/2005 của Công an tỉnh Bình Thuận về xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú đi lại của người nước ngoài khi hoạt động tại địa phương.
2. Chủ khoản viện trợ PCPNN có trách nhiệm:
a) Xây dựng và gửi báo cáo 6 tháng chậm nhất vào ngày 15 tháng 7 của năm báo cáo và báo cáo năm chậm nhất vào ngày 20 tháng 01 của năm tiếp theo cho cơ quan chủ quản, UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, đồng gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN;
b) Xây dựng và gửi báo cáo kết thúc, chậm nhất không quá 6 tháng sau khi kết thúc thực hiện các khoản viện trợ PCPNN cho các cơ quan sau: cơ quan chủ quản, UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, đồng gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN;
c) Các báo cáo cho Bên tài trợ được thực hiện theo thỏa thuận với Bên tài trợ.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng báo cáo tổng hợp 6 tháng và hàng năm về kết quả vận động viện trợ PCPNN, về kết quả phê duyệt, quản lý và tình hình thực hiện các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đồng gửi Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN chậm nhất vào ngày 30 tháng 7 của năm báo cáo và ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo.
4. Mẫu biểu báo cáo đối với Ban quản lý dự án; Chủ khoản viện trợ và Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN theo quy định tại Chương IV, Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ
UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước đối với tất cả các hoạt động về viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Thuận từ vận động, đến đàm phán và ký kết viện trợ với các Bên tài trợ; theo dõi, giám sát quá trình thực hiện và đánh giá kết quả, hiệu quả sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn.
1. Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư: là cơ quan đầu mối, trực tiếp tham mưu UBND tỉnh về các nội dung sau:
a) Đề xuất chủ trương, chính sách, biện pháp gọi vốn viện trợ PCP vào địa phương; điều phối, quản lý nguồn viện trợ đúng mục đích, đạt hiệu quả, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ và đúng theo quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng viện trợ PCP;
b) Hướng dẫn các ngành, địa phương lập những dự án ưu tiên vận động và đăng ký tiếp nhận viện trợ;
c) Hướng dẫn các đơn vị có tiếp nhận viện trợ thực hiện đúng các quy định về hồ sơ thẩm định dự án cũng như quy chế về tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN do Nhà nước quy định;
d) Sau khi tiếp nhận hồ sơ của các tổ chức phi Chính phủ xin triển khai dự án viện trợ nhân đạo tại tỉnh Bình Thuận, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải gửi cho Công an tỉnh 01 bộ hồ sơ (bản photocopy);
e) Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động của các tổ chức PCPNN, đặc biệt là Văn phòng dự án và Tổ điều phối viên của các tổ chức PCPNN hoạt động trên địa bàn tỉnh;
f) Theo dõi, quản lý các dự án viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp tình hình, kết quả hoạt động của các tổ chức PCP tại địa phương để báo cáo định kỳ với UBND tỉnh và bộ, ngành Trung ương.
2. Đối với Sở Tài chính:
a) Chủ trì và phối hợp cùng các sở ban ngành, cơ quan liên quan hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các khoản viện trợ PCPNN cho các ngành, địa phương có tiếp nhận viện trợ theo các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách;
c) Tham gia góp ý kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh;
d) Có trách nhiệm kiểm tra thực hiện các quy định về quản lý tài chính đối với việc sử dụng viện trợ PCPNN của các cơ quan, đơn vị có tiếp nhận viện trợ;
e) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tổ chức việc theo dõi, kiểm tra tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện khoản viện trợ PCPNN. Đồng thời, tổng hợp quyết toán tài chính của mọi khoản viện trợ PCPNN theo quy định.
3. Đối với Công an tỉnh:
a) Thẩm tra cung cấp các thông tin về tư cách pháp nhân, khả năng tài chính của các tổ chức viện trợ PCP;
b) Hướng dẫn, kiểm tra và hỗ trợ các đơn vị có tiếp nhận viện trợ PCP thực hiện các quy định về bảo vệ an ninh chính trị trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCP;
c) Tham gia ý kiến với cơ quan đầu mối (Sở Kế hoạch và Đầu tư) về các chương trình, dự án và viện trợ phi dự án liên quan đến thể chế, chính sách Nhà nước, pháp luật, tôn giáo, quốc phòng, an ninh trước khi trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
d) Quản lý đoàn vào, đoàn ra của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài. Hướng dẫn các Đơn vị có tiếp nhận viện trợ PCP (hoặc có các đoàn khách nước ngoài đến thăm và làm việc) về thủ tục xuất, nhập cảnh, lưu trú, đi lại...
4. Đối với Ủy ban MTTQVN tỉnh:
a) Tuyên truyền rộng rãi đường lối, chủ trương, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong các tầng lớp nhân dân;
b) Chủ trì và phối hợp với các ngành có liên quan để vận động cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, đặc biệt bà con Việt Kiều có thân nhân tại Bình Thuận tích cực viện trợ và hợp tác đầu tư, góp phần hỗ trợ phát triển kinh tế -xã hội của quê hương.
5. Đối với Sở Nội vụ:
Tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật Nhà nước về tôn giáo trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
6. Đối với Văn phòng UBND tỉnh:
a) Tham gia, thẩm định và đề xuất kiến nghị về chính sách đối với các khoản viện trợ PCPNN trình UBND tỉnh quyết định;
b) Giúp UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
7. Đối với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố:
a) Căn cứ chức năng quản lý của ngành kinh tế kỹ thuật và quản lý Nhà nước ở địa phương tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước theo đúng pháp luật đối với các dự án viện trợ PCPNN;
b) Tích cực vận động, tìm kiếm đối tác viện trợ trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cụ thể, kế hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ bên
ngoài của ngành, địa phương trong từng năm, từng thời kỳ. Chuẩn bị nội dung chương trình, dự án, các đề xuất viện trợ nhân đạo gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để đăng ký với các bộ, ngành Trung ương, đồng thời giới thiệu với các tổ chức PCPNN nước ngoài vận động tìm nguồn viện trợ;
c) Thực hiện nghiêm túc việc tiếp nhận viện trợ PCPNN, tránh tình trạng tiếp nhận khi chưa được sự phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp tiếp nhận theo sự phân bổ của ngành (từ Trung ương), phải có báo cáo kịp thời với Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp kết quả tiếp nhận viện trợ chung của tỉnh;
d) Xác định bộ phận có đủ năng lực (vững vàng về chính trị, có hiểu biết đối ngoại, nhất là về các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài và biết ngoại ngữ) chuyên trách theo dõi hoạt động viện trợ PCP của ngành, địa phương. Riêng ở cấp huyện và thành phố, bố trí bộ phận theo dõi viện trợ phi Chính phủ tại Văn phòng UBND huyện, thành phố;
e) Quan hệ, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN nước ngoài. Kịp thời phát hiện những sai phạm liên quan đến tôn giáo, an ninh, dân tộc của các tổ chức PCP nước ngoài trong quá trình triển khai tiếp nhận, thực hiện dự án viện trợ PCP để báo cáo với UBND tỉnh;
f) Tổng hợp các báo cáo định kỳ, kết thúc và đột xuất (nếu có) gửi UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư về kết quả thực hiện viện trợ PCPNN của ngành hoặc địa phương mình.
Điều 18. Quản lý việc ra, vào tỉnh của các tổ chức PCP nước ngoài
Khi có các đoàn của tổ chức phi Chính phủ nước ngoài vào Việt Nam (đối với các đoàn đã có Giấy phép hoạt động tại Việt Nam, còn hiệu lực) muốn đăng ký làm việc với tỉnh thì đơn vị hoặc địa phương chủ trì tiếp đón đoàn phải kịp thời báo cáo bằng văn bản gửi UBND tỉnh, đồng gửi Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư về thành phần, nội dung, thời gian và địa điểm trong thời gian đoàn hoạt động tại địa phương đúng theo quy định tại Quyết định số 38/2010/QĐ-UBND ngày 31/8/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động của các đoàn vào có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Thuận để được xem xét, giải quyết. Không để các tổ chức PCP nước ngoài tự tiếp xúc hoạt động khi chưa có sự cho phép của lãnh đạo UBND tỉnh. Trường hợp các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài chưa vào Việt Nam nhưng muốn trực tiếp đến quan hệ làm việc tại tỉnh thì đơn vị, địa phương tiếp nhận thông tin này phải báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh để cùng tham mưu giúp UBND tỉnh đề nghị Ủy ban Công tác về các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài và các bộ, ngành liên quan xem xét, cho vào (hoặc không cho vào).
Điều 19. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc vận động, tiếp nhận, sử dụng và quản lý viện trợ PCPNN được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Mọi hành vi vi phạm trong việc vận động, đàm phán, phê duyệt, ký kết, tiếp nhận, sử dụng và quản lý các khoản viện trợ PCPNN tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các nội dung khác không quy định tại Quyết định này được thực hiện theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ và Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và Ban quản lý dự án phản ảnh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn, hoặc trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Quyết định 38/2010/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 26/01/2011
Quyết định 38/2010/QĐ-UBND hủy Quyết định 33/2010/QĐ-UBND về Kế hoạch Cải cách hành chính tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 27/12/2010 | Cập nhật: 16/04/2015
Quyết định 38/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ khuyến công tỉnh Đắk Lắk kèm theo Quyết định 03/2005/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 18/07/2011
Quyết định 38/2010/QĐ-UBND quy định về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 24/12/2010 | Cập nhật: 06/08/2013
Quyết định 38/2010/QĐ-UBND về việc quy định giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2011 do Ủy ban nhân dân Tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 24/12/2010 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 38/2010/QĐ-UBND về quyết toán ngân sách năm 2009 của tỉnh Hà Nam Ban hành: 21/12/2010 | Cập nhật: 17/08/2018
Quyết định 38/2010/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 38/2010/QĐ-UBND về giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 28/12/2010 | Cập nhật: 05/03/2011
Quyết định 38/2010/QĐ-UBND Ban hành Quy định phân cấp, ủy quyền và những hoạt động liên quan về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 24/11/2010 | Cập nhật: 08/01/2011
Quyết định 38/2010/QĐ-UBND về Đề án Tăng cường công tác quản lý Nhà nước, chống thất thu thuế trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản và đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010-2015 Ban hành: 24/11/2010 | Cập nhật: 27/09/2017
Quyết định 38/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 05/11/2010 | Cập nhật: 07/12/2010
Quyết định 38/2010/QĐ-UBND về quy chế về vận động, quản lý, sử dụng các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 14/10/2010 | Cập nhật: 14/09/2013
Quyết định 38/2010/QĐ-UBND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách các cấp thuộc tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 23/11/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 38/2010/QĐ-UBND ban hành quy trình xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính tịch thu sung quỹ Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 29/11/2010 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 38/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 05/10/2010 | Cập nhật: 19/10/2010
Quyết định 38/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 04/10/2010 | Cập nhật: 20/10/2010
Quyết định 38/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 16/09/2010 | Cập nhật: 18/10/2010
Quyết định 38/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/10/2010 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 38/2010/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động của đoàn vào có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 31/08/2010 | Cập nhật: 19/05/2011
Quyết định 38/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định 61/2008/QĐ-UBND do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 27/10/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 38/2010/QĐ-UBND ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 23/08/2010 | Cập nhật: 27/08/2010
Quyết định 38/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 35/2005/QĐ-UB thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Bảo trợ xã hội người tâm thần trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Cần Thơ Ban hành: 30/08/2010 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 38/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 13/07/2010 | Cập nhật: 03/08/2010
Quyết định 38/2010/QĐ-UBND quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 05/08/2010 | Cập nhật: 09/11/2010
Quyết định 38/2010/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung dự toán ngân sách năm 2010 Ban hành: 18/08/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 38/2010/QĐ-UBND về đơn giá đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính, kê khai đăng ký, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 29/06/2010 | Cập nhật: 15/09/2010
Quyết định 38/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc (mẫu) của Ủy ban nhân dân phường thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 17/06/2010 | Cập nhật: 23/06/2010
Quyết định 38/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về mức chi, quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước kèm theo Quyết định 63/2008/QĐ-UBND Ban hành: 12/05/2010 | Cập nhật: 20/10/2012
Thông tư 07/2010/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 93/2009/NĐ-CP về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Ban hành: 30/03/2010 | Cập nhật: 03/04/2010
Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài Ban hành: 22/10/2009 | Cập nhật: 27/10/2009
Nghị định 77/2008/NĐ-CP về việc tư vấn pháp luật Ban hành: 16/07/2008 | Cập nhật: 22/07/2008
Nghị định 68/2008/NĐ-CP quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 05/06/2008
Nghị định 148/2007/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện Ban hành: 25/09/2007 | Cập nhật: 06/10/2007
Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập Ban hành: 25/05/2006 | Cập nhật: 07/06/2006
Nghị định 31/2005/NĐ-CP về việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích Ban hành: 11/03/2005 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ Ban hành: 17/10/2002 | Cập nhật: 06/12/2012