Quyết định 43/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang
Số hiệu: 43/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh An Giang Người ký: Lê Minh Tùng
Ngày ban hành: 25/09/2009 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43/2009/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 25 tháng 9 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;

Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Báo chí;

Xét đề nghị tại của Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang tại Công văn số 107/BĐN.ĐPT-TH ngày 15 tháng 6 năm 2009 và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh An Giang tại Tờ trình số 1307/TTr-SNV ngày 27 tháng 8 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP. UBND tỉnh;
- TT.Công báo, Tổ công tác Đề án 30 tỉnh;
- Sở, ban ngành tỉnh;
- Đài Phát thanh - truyền hình AG;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, SNV/40.

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Minh Tùng

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43 /2009 /QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang )

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 1. Vị trí chức năng

1. Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, có chức năng thông tin, tuyên truyền chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; quản lý thống nhất kỹ thuật phát thanh, truyền thanh và truyền hình trong phạm vi tỉnh.

2. Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; trụ sở đặt tại số 45/1, đường Trần Hưng Đạo, phường Bình Khánh, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định chung cho các loại hình báo chí tại Điều 6, Chương III của Luật Báo chí, Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương hướng kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm và hàng năm.

2. Chịu trách nhiệm toàn bộ chương trình phát sóng, không ngừng nâng cao chất lượng nội dung, kỹ thuật âm thanh, hình ảnh. Giữ nghiêm kỷ luật trên sóng, đảm bảo sóng phát liên tục. Lưu chiểu chương trình đúng qui định.

3. Có trách nhiệm triển khai thực hiện các dự án, công trình, hạng mục đầu tư phát triển sự nghiệp đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

4. Thường xuyên quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ viên chức cả về chính trị và chuyên môn nghiêp vụ.

5. Quản lý, tổ chức bộ máy hoạt động đạt hiệu quả cao nhất. Lãnh đạo cán bộ viên chức chấp hành tốt chủ trương dường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Thực hiện đầy đủ chính sách chế độ hiện hành, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ viên chức. Qui định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các phòng, ban thuộc Đài.

6. Xây dựng Qui chế chi tiêu nội bộ trên tinh thần thực hiện nghiêm chỉnh Luật Ngân sách, các Nghị định, Thông tư, Chỉ thị, hướng dẫn về tài chánh của Chính phủ, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh. Được quyền tự chủ tài chính theo cơ chế đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần kinh phí, cùng nguồn ngân sách đảm bảo kế hoạch hoạt động, từng bước nâng cấp trang thiết bị kỹ thuật và đảm bảo thu nhập cán bộ viên chức.

7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo qui định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của ngành cấp trên.

8. Thực hiên các nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương II

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ

Điều 3. Cơ cấu tổ chức

1. Lãnh đạo Đài:

a) Đài Phát thanh - Truyền hình có Giám đốc và không quá 3 Phó Giám đốc.

b) Giám đốc là người đứng đầu Đài, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đài. Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, hai Đài Quốc gia và Bộ Thông tin - Truyền thông.

c) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Đài chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Đài và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:

a) Phòng Thời sự;

b) Phòng Chuyên mục và Khoa giáo;

c) Phòng Phát thanh;

d) Phòng Văn nghệ -Thể thao;

đ) Phòng Chương trình;

e) Phòng Kỹ thuật phát thanh - truyền hình;

ê) Phòng Tổ chức Hành chính;

g) Phòng Quảng cáo và Tiếp thị;

h) Phòng Dân tộc;

i) Phòng Phim tài liệu;

Điều 4. Biên chế

a) Biên chế của Đài Phát thanh - Truyền hình do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.

b) Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao và tiêu chuẩn chức danh cán bộ, viên chức nhà nước quy định để tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo quy định hiện hành.

Điều 5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ thuộc Đài

a) Giám đốc và Phó Giám đốc Đài do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Đài thực hiện theo quy định của pháp luật.

a) Cấp Trưởng phòng và cấp Phó Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Đài do Giám đốc Đài bổ nhiệm, miễn nhiệm theo phân cấp của tỉnh.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 6. Chế độ làm việc của Đài Phát thanh - Truyền hình và Lãnh đạo Đài

1. Đài Phát thanh - Truyền hình làm việc theo chế độ thủ trưởng, cấp dưới chấp hành tuyệt đối mệnh lệnh cấp trên theo qui định của Pháp lệnh Cán bộ công chức và các văn bản qui phạm pháp luật hiện hành.

2. Chế độ làm việc của lãnh đạo Đài thực hiện như sau:

a) Giám đốc Đài chịu trách nhiệm lãnh đạo, điều hành toàn bộ mọi hoạt động của Đài; thực hiện việc phân công trách nhiệm giữa các thành viên trong Ban Giám đốc.

Khi đi vắng, Giám đốc Đài ủy quyền giải quyết công việc thuộc một số lĩnh vực công tác được Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả thực hiện công việc đó.

b) Các Phó Giám đốc trực tiếp giải quyết công việc thuộc một số lĩnh vực công tác được Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả thực hiện công việc đó.

c) Mỗi thành viên trong Ban Giám đốc có trách nhiệm báo cáo, thông tin về tình hình thực hiện công tác và xử lý công việc do mình phụ trách cho các thành viên biết trong các kỳ hợp của Ban Giám đốc.

Điều 7. Mối quan hệ công tác

1. Với Bộ Thông tin - Truyền thông, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam.

Đài có trách nhiệm giữ vững mối quan hệ thường xuyên, thực hiện chế độ thông tin báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực phát thanh - truyền hình.

2. Với Ủy ban nhân dân tỉnh.

a) Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan cấp trên của Đài Phát thanh - Truyền hình. Đài có trách nhiệm thường xuyên báo cáo, thỉnh thị , tiếp nhận các chủ trương, chính sách, các ý kiến chỉ đạo để tổ chức triển khai thực hiện kịp thời.

b) Giám đốc Đài chịu trách nhiệm báo cáo, đề xuất ý kiến giải quyết các mặt công tác với Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chuẩn bị các báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Với sở ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.

Quan hệ giữa Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang với các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ theo chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

Với Sở Thông tin - Truyền thông, Đài chịu sự hướng dẫn để thực hiện các qui định của pháp luật về hoạt động báo chí.

4. Với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

Mối quan hệ của Đài với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố là mối quan hệ phối hợp, tổ chức triển khai thực hiện qui định của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thông tin, tuyên truyền ở địa phương.

5. Với các Đài địa phương.

Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang với các Đài địa phương là mối quan hệ hỗ trợ, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, định hướng tuyên truyền.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Quy định này.

Điều 9. Căn cứ vào Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan, Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang có trách nhiệm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc, xây dựng quy chế làm việc nội bộ, mối quan hệ với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Đài; bố trí cán bộ viên chức phù hợp với trình độ chuyên môn theo chỉ tiêu biên chế được giao để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đã được phân công.

Điều 10. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì phát sinh, vướng mắc thì Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan (thông qua Sở Nội vụ) trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh phù hợp./.