Quyết định 03/2011/QĐ-UBND quy định về nội dung và mức chi đối với các hoạt động phổ cập giáo dục trung học trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm giai đoạn 2010 - 2015
Số hiệu: | 03/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Nguyễn Chí Dũng |
Ngày ban hành: | 24/01/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2011/QĐ-UBND |
Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 24 tháng 01 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG VÀ MỨC CHI ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHAN RANG - THÁP CHÀM GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2010/NQ-HĐND ngày 04 tháng 5 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt Đề án triển khai thí điểm phổ cập giáo dục trung học trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm giai đoạn 2010 - 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2010/NQ-HĐND ngày 23 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc thông qua nội dung và mức chi đối với các hoạt động phổ cập giáo dục trung học trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm giai đoạn 2010 - 2015;
Theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 31/TTr-SGDĐT ngày 07 tháng 01 năm 2011 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại công văn số 1082/BC-STP ngày 15 tháng 11 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về nội dung và mức chi đối với các hoạt động phổ cập giáo dục trung học trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm giai đoạn 2010 - 2015.
Điều 2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầuu tư, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và các cơ quan liên quan triển khai Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thực hiện từ ngày 01 tháng 9 năm 2010.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ NỘI DUNG VÀ MỨC CHI ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHAN RANG - THÁP CHÀM GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
(kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Thực hiện Nghị quyết số 25/2010/NQ-HĐND ngày 23 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc thông qua nội dung và mức chi đối với các hoạt động phổ cập giáo dục trung học trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm giai đoạn 2010 - 2015;
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định nội dung và mức chi đối với các hoạt động phổ cập giáo dục trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm giai đoạn 2010 - 2015,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Các xã, phường thuộc địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
2. Học viên có độ tuổi từ 15 đến 21 tuổi có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm; đã tốt nghiệp trung học cơ sở có nguyện vọng học ở cấp trung học theo chương trình giáo dục thường xuyên trung học phổ thông tại các lớp phổ cập giáo dục trung học, đều có quyền đến các cơ sở giáo dục để đăng ký học phổ cập giáo dục trung học.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các trường trung học phổ thông (THPT), các Trung tâm Giáo dục thường xuyên (GDTX), Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp - Hướng nghiệp (KTTH-HN) trên địa bàn để triển khai các hoạt động phổ cập giáo dục trung học.
Điều 2. Nguyên tắc mở lớp và định mức học sinh
1. Định mức học viên: mỗi lớp tối thiểu 25 học viên và tối đa 45 học viên.
- Trường hợp đặc biệt, nếu khối đó chỉ có một lớp mà có số dư trên mức tối đa hoặc chưa thể huy động đủ số học viên tối thiểu do điều kiện về nơi mở lớp, về điều kiện địa lý, ... thì vẫn được mở lớp nhưng với điều kiện phải có từ 15 học viên trở lên nhưng phải là học viên trong độ tuổi phổ cập;
- Những học viên trên 21 tuổi muốn học tại các lớp phổ cập phải đóng tiền học phí theo mức quy định như đối với học viên cùng lớp ở hệ giáo dục thường xuyên trong cùng cấp học và tự túc các chi phí khác liên quan đến học tập.
2. Thực hiện đào tạo theo số môn và chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
3. Kế hoạch giảng dạy do các cơ sở mở lớp xây dựng và phải được cơ quan quản lý giáo dục cấp trên trực tiếp phê duyệt trước khi thực hiện.
Học viên học phổ cập được tổ chức thành lớp theo định mức quy định, địa điểm học tại tất cả các trường trung học phổ thông (kể cả trường THPT Ninh Hải), Trung tâm GDTX, Trung tâm KTTH-HN đóng trên địa bàn thành phố, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dạy, người học và công tác quản lý đào tạo của ngành giáo dục và đào tạo.
Điều 3. Thời gian đào tạo
Các lớp phổ cập giáo dục trung học (ngoài nhà trường phổ thông) thực hiện dạy - học theo số môn và chương trình giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; tổng số 32 tuần học, mỗi tuần từ 3 - 4 buổi tùy theo kế hoạch của học kỳ, năm học và tình hình thực tế về cơ sở vật chất, giáo viên để mở lớp nhưng thời gian kết thúc năm học phải theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 4. Biên chế, chế độ công tác đối với giáo viên và trách nhiệm quản lý
1. Tiếp tục sử dụng đội ngũ giáo viên chuyên trách về công tác phổ cập tại các xã, phường của thành phố để thực hiện công tác phổ cập giáo dục trung học, cụ thể như sau:
- Mỗi xã, phường được bố trí 02 giáo viên để thực hiện công tác phổ cập giáo dục và chống mù chữ; trong đó: 01 giáo viên chuyên trách về phổ cập giáo dục trung học (gọi tắt là THCS và THPT), 01 giáo viên chuyên trách phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ); số giáo viên này thuộc biên chế các trường trung học cơ sở và trường tiểu học trên địa bàn và phải dạy số tiết (buổi)/tuần bằng số tiết (buổi)/tuần mà Nhà nước quy định đối với chức danh Phó Hiệu trưởng và được hưởng phụ cấp ưu đãi như đối với giáo viên cùng cấp học;
- Ngoài các chế độ hiện hành, cán bộ, giáo viên chuyên trách phổ cập giáo dục trung học còn được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm là 30% (mức lương cơ bản + phụ cấp ưu đãi).
Trong trường hợp thiếu giáo viên để thực hiện công tác phổ cập giáo dục, phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Phan Rang - Tháp Chàm được hợp đồng thêm giáo viên để thực hiện công tác phổ cập giáo dục trung học và phải đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, năng lực công tác, phẩm chất đạo đức và nhiệt tình với phong trào phổ cập.
Tiền công, các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn đối với giáo viên hợp đồng để làm cán bộ chuyên trách được tính tương đương với mức lương khởi điểm của giáo viên biên chế cùng cấp học theo quy định của Nhà nước và được hưởng phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên đứng lớp tương ứng với từng cấp học, được tăng lương và tiền thưởng theo quy định của pháp luật; ngoài tiền lương (tiền công) và phụ cấp theo quy định người được hợp đồng làm công tác phổ cập giáo dục trung học còn được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm.
2. Giáo viên được phân công giảng dạy hoặc người được hợp đồng giảng dạy các lớp phổ cập giáo dục trung học (thủ trưởng các cơ sở giáo dục xem xét về trình độ và năng lực của người đăng ký giảng dạy, nếu đủ điều kiện thì ký hợp đồng giảng dạy theo quy định của pháp luật), được thanh toán tiền giảng dạy theo định mức quy định.
3. Mỗi lớp phổ cập giáo dục trung học được bố trí 01 giáo viên chủ nhiệm và được tính 03 tiết/tuần/giáo viên.
4. Mỗi bộ môn có 01 giáo viên phụ trách (gọi chung là tổ trưởng bộ môn), mỗi tuần được tính 02 tiết/bộ môn/tuần.
5. Công tác quản lý: các trường THPT hoặc cơ sở giáo dục khác được giao nhiệm vụ thực hiện công tác phổ cập giáo dục trung học phải phân công 01 cán bộ trong lãnh đạo (trường THPT hoặc Trung tâm) và 02 cán bộ (01 cán bộ làm công tác giáo vụ và 01 cán bộ làm công tác tài vụ, hành chính của đơn vị) để phụ trách và tham gia quản lý tại một điểm mở lớp và được tính 03 tiết/tuần/chức danh.
6. Mức chi 01 tiết đối với giáo viên chủ nhiệm, tổ trưởng bộ môn, ... bằng mức chi đối với giáo viên dạy phổ cập giáo dục trung học.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Nội dung chi và mức chi
1. Chi cho giờ giảng và quản lý cơ sở:
a) Chi cho giờ giảng của giáo viên: 45.000 đồng/tiết; cơ cấu tiết giảng bao gồm: chi thù lao cho giáo viên trực tiếp đứng lớp, chi phí tự vận chuyển (tự đi lại), nghiên cứu soạn bài, chấm điểm, vào sổ, đánh giá chất lượng học sinh, tham gia hội họp chuyên môn, ...;
b) Giờ quản lý: 35.000 đồng/tiết để thực hiện nhiệm vụ quản lý và điều hành công tác phổ cập giáo dục trung học tại cơ sở mở lớp.
Mức chi đối với giờ giảng và giờ quản lý được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu là 730.000 đồng; khi Nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu thì các đơn vị được quyền điều chỉnh mức chi/tiết theo tỷ lệ tương ứng với mức lương tối thiểu tăng.
2. Chi sách giáo khoa, tài liệu cho giáo viên và học viên:
a) Sách giáo khoa, sách giáo viên và tài liệu phục vụ cho giảng dạy, bao gồm trang bị cho giáo viên và lưu tại thư viện; mỗi giáo viên bộ môn được mượn sách giáo khoa và sách giáo viên theo từng môn học;
b) Chi hỗ trợ sách giáo khoa cho học viên thuộc diện chính sách: mỗi học viên được mượn không thu phí 01 bộ sách giáo khoa, sau mỗi năm học học viên phải trả lại cho trường để quản lý và cho học viên lớp sau mượn học tập. Nếu bị mất, hư hỏng thì người học phải đền bù theo giá sách mới cho cơ sở mở lớp, số tiền thu được các cơ sở mở lớp phải nộp ngân sách Nhà nước theo quy định;
c) Trang bị sách thư viện dùng chung toàn trường: ngoài số sách trang bị để giáo viên bộ môn mượn để nghiên cứu và giảng dạy; hằng năm, ngân sách Nhà nước sẽ trang bị bổ sung cho thư viện các trường học những loại sách chưa được trang bị, sách bị hư hỏng do nguyên nhân khách quan. Các đơn vị mở sổ sách theo dõi và quản lý tài sản theo quy định hiện hành, nếu tài sản bị hư hỏng, mất mát thuộc nguyên nhân chủ quan thì thủ trưởng cơ sở, người quản lý trực tiếp và người mượn phải đền bù đúng bằng giá trị bị thiệt hại, số tiền thu về đền bù sách đơn vị phải mở sổ sách kế toán, hạch toán kế toán và nộp ngân sách theo quy định về quản lý tài sản.
3. Chi cho công tác tuyên truyền, vận động và bồi dưỡng Ban chỉ đạo sau khi hoàn thành năm học (không bao gồm tiền công tác phí):
Nội dung chi và đối tượng được hưởng: chi cho cán bộ trực tiếp làm công tác tuyên truyền, vận động học viên ra lớp và theo dõi việc đến lớp của học viên trên địa bàn nhằm đảm bảo duy trì sĩ số của lớp đến khi kết thúc mỗi năm học, bao gồm hỗ trợ tiền xăng xe, hoạt động tuyên truyền tại xã, phường và thành phố, công tác hội họp liên quan đến công tác phổ cập; chi phí cho các hoạt động của các thành viên trong Ban chỉ đạo tham gia trực tiếp đến công tác phổ cập giáo dục trung học, mức chi cụ thể như sau:
a) Đối với cấp thành phố: mức chi 30.000 đồng/học viên có mặt tại thời điểm kết thúc năm học;
b) Cấp xã, phường: mức chi 30.000 đồng/học viên của địa phương tham gia học phổ cập giáo dục trung học phổ thông có mặt tại thời điểm kết thúc năm học.
4. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo cấp tỉnh: hoạt động của Ban chỉ đạo cấp tỉnh theo chương trình và kế hoạch đã được Trưởng ban phê duyệt và sử dụng kinh phí chương trình mục tiêu để chi cho các hoạt động thanh tra, kiểm tra, công tác phí, hội nghị, hội thảo, làm thêm ngoài giờ (nếu có) và công tác thi đua khen thưởng theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
5. Chi văn phòng phẩm, ấn phẩm, trang thiết bị và chi khác:
a) Chi văn phòng phẩm và tài liệu chuyên môn của giáo viên:
Mỗi giáo viên mỗi năm học được cấp 02 quyển vở 200 trang, 02 cây viết bíc (xanh, đỏ), các loại sổ: sổ chủ nhiệm, lịch báo giảng, sổ điểm giáo viên, sổ dự giờ, ... theo quy định của ngành giáo dục và đào tạo.
Tùy theo tình hình thực tế mà các cơ sở cấp bằng hiện vật hay bằng tiền để giáo viên thực hiện nhiệm vụ, việc cấp tiền mặt phải được kiểm tra khảo sát giá theo đúng nguyên tắc tài chính và phải có sự giám sát của Ban Thanh tra nhân dân cơ sở; riêng các loại sổ sách chuyên môn phải cấp bằng hiện vật theo mẫu của ngành giáo dục và đào tạo để đảm bảo tính thống nhất về chuyên môn;
b) Hỗ trợ văn phòng phẩm cho học viên: học viên thuộc diện chính sách được Nhà nước hỗ trợ các loại văn phòng phẩm để phục vụ học tập, các cơ sở mở lớp căn cứ vào số môn cần đào tạo trong năm học để cấp cho học viên bằng hình thức cấp bằng hiện vật; mỗi học viên được hỗ trợ mỗi năm học 02 quyển vở 200 trang/môn, 02 cây viết bíc/môn, 01 cây viết chì;
c) Phấn (trắng và màu) và vật tư phục vụ giảng dạy: chi theo thực tế nhưng tối đa mỗi lớp không quá 15.000 đồng/tháng/môn, thời gian học 09 tháng;
d) Chi nước uống, nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường: mỗi lớp 01 bình 20 lít/tuần thanh toán theo giá thực tế; nước máy 2m3/lớp/tháng; tiền vệ sinh - môi trường và chi theo thực tế nhưng không quá 30.000 đồng/tháng/lớp;
e) Chi tiền điện và điện thắp sáng: phục vụ cho các loại thiết bị trong lớp học (bóng điện, quạt, máy chiếu, máy tính và thiết bị khác, định mức 03kw/lớp/ngày x 4 ngày/tuần x 32 tuần;
g) Thiết bị dạy - học: các cơ sở sử dụng thiết bị của trường THPT hiện đang mở lớp để phục vụ dạy - học, không trang bị riêng cho các lớp phổ cập.
6. Chế độ đối với nhân viên bảo vệ, quản lý và nhân viên làm công tác vệ sinh môi trường:
Mỗi cơ sở mở lớp được hợp đồng 02 nhân viên (01 bảo vệ và 01 nhân viên phục vụ) thời gian hợp đồng 9 tháng/năm học; việc thanh toán tiền lương và phụ cấp (nếu có), các loại bảo hiểm và kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; người lao động được nhận lương hằng tháng thuộc nguồn kinh phí chi cho phổ cập giáo dục trung học tại các cơ sở mở lớp.
Riêng Trung tâm GDTX tỉnh nếu mở lớp tại Trung tâm thì không được hợp đồng thêm nhân viên, nếu thuê các cơ sở khác để mở lớp (ngoài Trung tâm) thì mỗi điểm trường được hợp đồng thêm số nhân viên trên và được thanh toán các chế độ theo quy định hiện hành.
7. Sổ sách, tài liệu chuyên môn dùng chung trong nhà trường: sổ đăng bộ, sổ gọi tên ghi điểm, sổ đầu bài, ... được trang bị theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và thanh toán theo thực tế. Riêng học bạ, bằng tốt nghiệp và phiếu liên lạc (nếu có) thì học viên phải mua.
8. Một số khoản chi khác liên quan trực tiếp đến các hoạt động phổ cập giáo dục trung học.
9. Công tác điều tra cơ bản, điều tra bổ sung, thống kê; công tác huy động ra lớp, thi đua khen thưởng, ... liên quan đến phổ cập giáo dục trung học thực hiện từ nguồn ngân sách chi về hoạt động phổ cập giáo dục theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 6. Học phí, sách giáo khoa và hỗ trợ học phẩm
1. Học phí:
- Miễn thu học phí đối với những học viên thuộc đối tượng chính sách;
- Các đối tượng khác phải đóng bằng 100% so với mức thu học phí đối với học viên các lớp giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông (hệ bổ túc văn hoá cũ) hiện đang học tại Trung tâm GDTX và Trung tâm KTTH-HN.
2. Đối tượng được miễn thu học phí và được mượn sách giáo khoa miễn phí, được hỗ trợ văn phòng phẩm và học phẩm:
a) Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005; bao gồm:
- Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B (sau đây gọi là thương binh).
- Con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945; con của Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, con của Anh hùng lao động, con của liệt sĩ; con của thương binh; con của bệnh binh, con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
b) Học viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế;
c) Học viên bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ Luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;
d) Học viên có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước;
e) Học viên là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân;
g) Học viên đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo;
h) Học viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;
i) Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề.
3. Các đơn vị cấp biên lai cho người đóng học phí, số tiền học phí thu được các đơn vị gửi vào Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để sử dụng thực hiện mở sổ sách, hạch toán kế toán, báo cáo tài chính với cơ quan cấp trên theo quy định.
Chương III
NGUỒN NGÂN SÁCH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
Điều 7. Cơ chế thanh toán
1. Trên cơ sở hợp đồng được ký kết, các cơ sở mở lớp chi trả tiền giờ dạy cho giáo viên hằng tháng theo số tiết thực dạy.
2. Người dạy phải lập bảng kê thanh toán, cán bộ chuyên trách phổ cập của thành phố và cán bộ phụ trách giáo vụ của trường xác nhận, thủ trưởng các cơ sở mở lớp phê duyệt theo thẩm quyền; người đề nghị, người xác nhận và người phê duyệt phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp và chính xác của chứng từ thanh toán.
Điều 8. Nguồn ngân sách
- Ngân sách chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo;
- Ngân sách sự nghiệp giáo dục và đào tạo;
- Đóng góp của người học và các nguồn huy động khác theo quy định của pháp luật;
- Các tổ chức, cá nhân tài trợ (nếu có).
Ngân sách chi về phổ cập giáo dục trung học sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với nhiệm vụ và khả năng ngân sách được giao hằng năm.
Điều 9. Công tác quản lý
1. Các trường THPT, các Trung tâm GDTX, Trung tâm KTTH-HN, các cơ sở khác mở lớp phổ cập giáo dục trung học chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng các nguồn ngân sách chi về phổ cập giáo dục trung học (kể cả học phí), thực hiện chi trả tiền lương, tiền công, phụ cấp đối với cán bộ quản lý, giáo viên và các khoản chi khác liên quan đến phổ cập giáo dục trung học.
2. Kinh phí chi phổ cập giáo dục trung học cấp qua Sở Giáo dục và Đào tạo; các đơn vị sử dụng ngân sách về phổ cập giáo dục chịu trách nhiệm quản lý chứng từ thanh toán, mở sổ sách kế toán và thực hiện báo cáo tài chính với đơn vị dự toán cấp I; đơn vị dự toán cấp I tổng hợp báo cáo với cơ quan Tài chính theo phân cấp quản lý ngân sách.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ủy ban nhân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và các cơ quan liên quan triển khai Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh hoặc vướng mắc các đơn vị báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với nhiệm vụ phổ cập giáo dục trung học./.
PHỤ LỤC
NỘI DUNG VÀ ĐỊNH MỨC CHI PHỔ CẬP GIÁO DỤC TRUNG HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHAN RANG - THÁP CHÀM
(kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
STT |
Nội dung |
Đề xuất mức chi (1.000) |
Ghi chú |
|
I. Mức chi cho giờ giảng và quản lý tại cơ sở |
||||
1 |
Giờ giảng (đồng/tiết); tổng 467 tiết x 4 lớp = 1.868 tiết/trường |
45 |
Thực hiện dạy - học 7 môn (Văn, Toán, Lý, Hoá, Sinh, Sử, Địa) và tiếp tục triển khai những môn khác theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. |
|
2 |
Giờ quản lý cơ sở (đồng/tiết); tổng 43 tiết/trường |
35 |
Chi cho các đối tượng là cán bộ quản lý (01 lãnh đạo, 01 cán bộ chuyên môn và 01 cán bộ tài vụ), tổ trưởng các bộ môn tại các điểm trường, số tiết theo định mức quy định (tiết/tuần); cụ thể: lãnh đạo 03 tiết/tuần, giáo viên chủ nhiệm 03 tiết/lớp/tuần, cán bộ chuyên môn và tài vụ theo dõi điểm trường 3 tiết/người/tuần, tổ trưởng bộ môn 02 tiết/tuần/người. Tổng cộng: 35 tiết/tuần x 32 tuần = 1.120 tiết/năm học. |
|
II. Sách giáo khoa, tài liệu cho học viên và giáo viên (đồng/bộ/học viên) |
||||
1 |
Sách giáo khoa, sách giáo viên và tài liệu giảng dạy (đồng/bộ/ giáo viên); 7 môn (7 giáo viên) và 01 bộ cho thư viện |
|
Trang bị cho giáo viên bộ môn mượn 01 bộ (sách giáo khoa và sách giáo viên) phục vụ cho nghiên cứu và giảng dạy, mức chi theo thực tế tại thời điểm trang bị. |
|
2 |
Chi hỗ trợ sách giáo khoa cho học viên thuộc diện chính sách (đồng/bộ/học viên). |
|
01 bộ sách/7 môn (Văn, Toán, Lý, Hoá, Sinh, Sử, Địa); chi trả theo giá thực tế tại thời điểm thanh toán. |
|
3 |
Sách thư viện chung toàn trường |
|
|
|
III. Mức chi công tác tuyên truyền, vận động và bồi dưỡng Ban chỉ đạo (cấp huyện, thành phố, cấp xã, phường) sau khi kết thúc năm học (đồng/học viên) |
Mức chi Ban chỉ đạo các cấp là 30.000 đồng/học viên. |
|||
IV. Chi văn phòng phẩm, ấn phẩm, trang thiết bị và chi khác |
||||
1 |
Văn phòng phẩm và tài liêu chuyên môn của giáo viên (đồng/giáo viên/năm học); 07 giáo viên và 01 lãnh đạo trường = 08 người |
|
Chi trả theo thực tế tại thời điểm thanh toán: tiêu chuẩn mỗi giáo viên/năm học: 02 quyển vở 200 trang, 02 cây viết bíc (xanh - đỏ), sổ chủ nhiệm, lịch báo giảng, sổ điểm giáo viên, sổ dự giờ, … |
|
2 |
Hỗ trợ văn phòng phẩm cho đối tượng chính sách (đồng/học viên/năm học); ước tính có 90 học viên/trường |
|
Chi trả theo thực tế tại thời điểm thanh toán: hỗ trợ 14 quyển vở 200 trang/7 môn, viết bíc 14 cây, bút chì, dụng cụ khác. |
|
3 |
Phấn (trắng và màu), lau bảng, dụng cụ dạy - học (đồng/tháng/môn) |
|
Chi theo thực tế nhưng tối đa không quá 15.000 đồng/tháng/môn/lớp (thời gian 9 tháng). |
|
4 |
Văn phòng phẩm chung cho quản lý tại trường |
|
Trang bị cho cán bộ quản lý, tổ bộ môn và hoạt động hành chính khác, chi trả theo thực tế nhưng mức tối đa là 3.000.000 đồng/năm/trường. |
|
5 |
Chi phí nước uống, sinh hoạt và vệ sinh môi trường (đồng/lớp/tháng); dự tính 04 lớp |
|
Mỗi tuần 02 bình nước uống 20 lít/lớp theo giá thực tế; chi phí tiền vệ sinh - môi trường theo thực tế nhưng không quá 30.000 đồng/tháng/lớp/tháng bao gồm cả mua công cụ, dụng cụ; nước sinh hoạt 2m3/lớp/tháng. |
|
6 |
Điện sinh hoạt và thắp sáng (đồng/lớp/năm học) |
|
6 giờ/ngày x (8 bóng 1m2, 4 quạt trần, 01 máy Projector, máy tính, thiết bị khác): 03KW/ngày x 4 ngày/tuần x 32 tuần (bao gồm cả điện hành lang). |
|
7 |
Thiết bị dạy học |
|
Sử dụng thiết bị tại các trường THPT có mở lớp. |
|
V. Chế độ đối với nhân viên bảo vệ, quản lý và nhân viên vệ sinh môi trường (đồng/người/năm) |
Mỗi điểm trường được thuê 01 bảo vệ trực đêm và 01 nhân viên làm công tác vệ sinh - môi trường. Được trả lương và các chế độ khác theo chế độ hiện hành; cán bộ quản lý lớp theo định mức số tiết/lớp/tháng. |
|||
VI. Sổ sách phục vụ chuyên môn theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tài liệu chuyên môn dùng chung trong nhà trường (đồng/lớp/năm học) |
Chi trả theo thực tế tại thời điểm thanh toán đối với các loại sổ: sổ đăng bộ, sổ gọi tên ghi điểm, sổ đầu bài, … học bạ của học viên do cá nhân đóng góp, chi theo thực tế. |
|||
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND thông qua kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2011 Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 31/03/2014
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND thông qua nội dung và mức chi đối với các hoạt động phổ cập giáo dục trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm giai đoạn 2010 - 2015 Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 30/06/2013
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước năm 2009 của tỉnh Vĩnh Phúc và 7 huyện Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 10/05/2018
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND về thời kỳ ổn định ngân sách địa phương; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên; thời gian quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIII, kỳ họp thứ 21 ban hành Ban hành: 17/12/2010 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND thành lập phòng Dân tộc thuộc huyện Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Mỹ Đức - thành phố Hà Nội Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 26/09/2012
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 26/09/2012
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 Ban hành: 24/12/2010 | Cập nhật: 06/08/2013
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND phê duyệt định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 29/07/2014
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND sửa đổi điểm a, khoản 6, Điều 1 Nghị quyết 15/2007/NQ-HĐND về phí và lệ phí do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa VII, kỳ họp thứ 15 ban hành Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 05/01/2011
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND quy định mức chi bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 05/03/2013
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND về chuyển đổi các trường Trung học phổ thông bán công trên địa bàn tỉnh sang loại hình trường công lập Ban hành: 13/12/2010 | Cập nhật: 01/07/2013
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 04/07/2013
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND quy định chế độ chính sách đối với lực lượng dân quân thường trực tại quận, huyện, xã, phường, thị trấn; Ban bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn và Tổ bảo vệ dân phố ở ấp, khu vực; Đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã; quy định mức khoán và hỗ trợ kinh phí hoạt động của đoàn thể cấp xã, ấp, khu vực và mức phụ cấp cho Phó Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy cấp xã Ban hành: 03/12/2010 | Cập nhật: 20/02/2013
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND về số lượng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa VII, kỳ họp chuyên đề tháng 9 năm 2010 ban hành Ban hành: 01/10/2010 | Cập nhật: 15/11/2010
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND ban hành Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Định do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định khóa X, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 28/07/2010 | Cập nhật: 01/09/2010
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND thông qua đề án quy hoạch điều chỉnh, phân vạch địa giới hành chính cấp huyện, cấp xã từ năm 2010-2020 trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 27/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND về chức danh, số lượng, mức phụ cấp và chế độ đối với những người hoạt động không chuyên trách và đối tượng liên quan ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 14/02/2014
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND về bố trí chức danh, số lượng và chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở phường - xã, thị trấn theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành Ban hành: 07/07/2010 | Cập nhật: 16/07/2010
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND quy định mức chi đối với một số khoản chi có tính chất đặc thù trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật Ban hành: 15/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND sửa đổi về chế độ chi nhuận bút, bồi dưỡng trong hoạt động văn hóa thông tin và nghệ thuật; bồi dưỡng trong hoạt động sự nghiệp thể dục, thể thao của thành phố Cần Thơ Ban hành: 25/06/2010 | Cập nhật: 15/01/2013
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND về mức thu, tỷ lệ phần trăm (%) được trích để lại cho cơ quan tổ chức thu một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND quy định nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành Ban hành: 09/07/2010 | Cập nhật: 30/07/2011
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND về chế độ chi tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước áp dụng trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa IV, kỳ họp thứ 14 ban hành Ban hành: 14/07/2010 | Cập nhật: 24/09/2010
Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND ban hành chính sách hỗ trợ phát triển nghề luật sư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ năm 2010 đến năm 2020 Ban hành: 09/07/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND về quy định mức phụ cấp hàng tháng đối với lực lượng Bảo vệ dân phố Ban hành: 09/07/2010 | Cập nhật: 14/09/2015
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân các cấp trong tỉnh Cà Mau Ban hành: 24/06/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND phê duyệt Đề án triển khai thí điểm phổ cập giáo dục trung học trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm giai đoạn 2010 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa VIII, kỳ họp thứ 20 ban hành Ban hành: 04/05/2010 | Cập nhật: 12/07/2012
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND Quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch huyện đảo Cồn Cỏ đến năm 2015 có tính đến năm 2020 Ban hành: 20/04/2010 | Cập nhật: 14/09/2015
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND về quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2015 và xét đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa IX, kỳ họp chuyên đề ban hành Ban hành: 05/04/2010 | Cập nhật: 16/06/2010
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND quy định chế độ chi tiếp khách trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XI, kỳ họp chuyên đề lần thứ 3 ban hành Ban hành: 28/04/2010 | Cập nhật: 23/06/2010
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND thông qua đề án quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Đắk Nông đến năm 2025 Ban hành: 06/05/2010 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND về Đề án thực hiện xã hội hoá một số lĩnh vực của hoạt động bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010 - 2015 và định huớng đến năm 2020 Ban hành: 16/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005 Ban hành: 29/06/2005 | Cập nhật: 20/05/2006