Nghị quyết 25/2010/NQ-HĐND về số lượng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa VII, kỳ họp chuyên đề tháng 9 năm 2010 ban hành
Số hiệu: | 25/2010/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Nông Văn Kỉnh |
Ngày ban hành: | 01/10/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2010/NQ-HĐND |
Bắc Kạn, ngày 01 tháng 10 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ SỐ LƯỢNG VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ VÀ Ở THÔN, BẢN, TỔ DÂN PHỐ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA VII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ THÁNG 9 NĂM 2010
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của liên Bộ Nội vụ, Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ;
Sau khi xem xét Tờ trình số 44/TTr-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc bố trí số lượng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố; văn bản số 2824/UBND-THI ngày 25 tháng 9 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi Tờ trình số 44/TTr-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2010; Báo cáo Thẩm tra số 35/BC-BPC ngày 26 tháng 9 năm 2010 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định số lượng và chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) theo loại đơn vị hành chính xã và ở thôn, bản, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn) như sau: 1. Số lượng và chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. a) Số lượng: - Xã loại I được bố trí tối đa không quá 19 người; - Xã loại II được bố trí tối đa không quá 18 người; - Xã loại III được bố trí tối đa không quá 17 người. b) Chức danh: Các chức danh: Người làm công tác Tổ chức Đảng uỷ, công tác Kiểm tra Đảng ủy, công tác Tuyên giáo Đảng ủy, công tác Dân vận Đảng ủy, Phó trưởng Công an (đối với xã, thị trấn), Phó Chỉ huy trưởng Quân sự, công tác Lâm nghiệp - Kế hoạch - Giao thông, công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình, công tác Đài truyền thanh, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch Hội phụ nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ tịch Hội Khuyến học, Chủ tịch Hội chữ thập đỏ. Ngoài 17 chức danh trên, các xã loại I và loại II tùy thuộc vào tình hình cụ thể của từng địa phương, có thể bố trí thêm những người hoạt động không chuyên trách ở xã theo hướng ưu tiên: đối với xã loại II có thể bố trí thêm chức danh Phó Trưởng Công an, nhưng không quá 18 người; đối với xã loại I bố trí chức danh Phó Trưởng Công an, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc nhưng không quá 19 người. 2. Số lượng và chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở thôn. Mỗi thôn được bố trí: 03 người gồm các chức danh Bí thư chi bộ; Trưởng thôn và Công an viên. (Công an viên chỉ bố trí ở các thôn, tổ dân phố thuộc xã, thị trấn). Điều 2. Về chế độ Bảo hiểm y tế. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đều thuộc đối tượng đóng Bảo hiểm Y tế theo quy định tại khoản 2, Điều 4, Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ (do Ủy ban nhân dân cấp xã và đối tượng đóng, trong đó Ủy ban nhân dân xã đóng 2/3 và đối tượng đóng 1/3 mức đóng). Điều 3. Mức phụ cấp hàng tháng và phụ cấp kiêm nhiệm. 1. Mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. a) Hưởng hệ số 0,8 mức lương tối thiểu gồm 07 chức danh: Phó trưởng Công an (đối với xã, thị trấn), Phó Chỉ huy trưởng Quân sự, Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội Phụ nữ, Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh. b) Hưởng hệ số 0,7 mức lương tối thiểu gồm 10 chức danh: Người làm công tác Tổ chức Đảng uỷ, công tác Kiểm tra Đảng ủy, công tác Tuyên giáo Đảng ủy, công tác Dân vận Đảng ủy, Chủ tịch Hội người cao tuổi, Chủ tịch Hội chữ thập đỏ, Chủ tịch Hội khuyến học, công tác Lâm nghiệp - Kế hoạch - Giao thông, công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình, công tác Đài truyền thanh. Riêng người làm công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình hưởng mức phụ cấp là: 0,7 mức lương tối thiểu trừ mức hưởng từ chương trình mục tiêu quốc gia (do Trung ương cấp) nếu có. 2. Mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn: a) Bí thư chi bộ: hưởng hệ số 0,75 mức lương tối thiểu. b) Trưởng thôn: - Loại I: hưởng hệ số 0,8 mức lương tối thiểu - Loại II: hưởng hệ số 0,75 mức lương tối thiểu. - Loại III: hưởng hệ số 0,7 mức lương tối thiểu. c) Công an viên: hưởng hệ số 0,5 mức lương tối thiểu. 3. Phụ cấp kiêm nhiệm: Những người hoạt động không chuyên trách ở xã, nếu kiêm nhiệm một hay nhiều chức danh không chuyên trách khác ở xã, thôn hoặc những người hoạt động không chuyên trách ở thôn nếu kiêm nhiệm một chức danh không chuyên trách khác ở thôn chỉ được hưởng 01 mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm. Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ thể việc tính phụ cấp kiêm nhiệm. Điều 4. Nguồn kinh phí: Ngân sách Trung ương và của tỉnh. Điều 5. Thời gian thực hiện: từ ngày 12 tháng 10 năm 2010. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐND ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc bố trí chức danh và mức phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, bản, tổ dân phố theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP và mức hỗ trợ cho Cộng tác viên dân số ở thôn, bản, tổ dân phố; Nghị quyết số 03/2005/NQ-HĐND ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc bố trí chức danh không chuyên trách và mức phụ cấp của Phó trưởng Công an ở xã, phường, thị trấn theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP của Chính phủ; khoản 1, điểm a, b, c, khoản 2 và khoản 3 Điều 1, Nghị quyết số 21/2007/NQ-HĐND ngày 19 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc điều chỉnh mức phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, bản, tổ dân phố. Điều 6. Tổ chức thực hiện. 1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành chức năng tham mưu, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn của từng chức danh không chuyên trách. Hướng dẫn việc tuyển chọn, bố trí các chức danh không chuyên trách ở cấp xã cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của cơ sở. Không nhất thiết phải bố trí hết số lượng quy định và các xã đều bố trí các chức danh không chuyên trách như nhau. 2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa VII, kỳ họp chuyên đề tháng 9 năm 2010 thông qua ngày 28 tháng 9 năm 2010./. CHỦ TỊCH |
Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã Ban hành: 22/10/2009 | Cập nhật: 24/10/2009
Nghị định 62/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế Ban hành: 27/07/2009 | Cập nhật: 29/07/2009
Nghị quyết số 21/2007/NQ-HĐND về việc phê duyệt chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2008 - 2010 của tỉnh Ninh Thuận do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 19/12/2007 | Cập nhật: 05/01/2008
Nghị quyết 21/2007/NQ-HĐND về phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2008 Ban hành: 19/12/2007 | Cập nhật: 23/08/2017
Nghị quyết 21/2007/NQ-HĐND điều chỉnh mức phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, bản, tổ dân phố Ban hành: 19/12/2007 | Cập nhật: 26/06/2015
Nghị quyết số 21/2007/NQ-HĐND về việc chương trình giám sát năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 24/01/2008
Nghị quyết số 21/2007/NQ-HĐND về thẩm quyền quyết định việc sửa chữa, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, thanh lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, ủy ban nhân dân các xã - thị trấn do Hội đồng nhân dân huyện Hóc Môn ban hành Ban hành: 18/12/2007 | Cập nhật: 24/01/2008
Nghị quyết 21/2007/NQ-HĐND quy hoạch phát triển ngành giáo dục - đào tạo tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2007 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 01/06/2012
Nghị quyết 21/2007/NQ-HĐND hỗ trợ đối với cán bộ, công chức tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc ngay do sức khỏe hạn chế hoặc năng lực, trình độ không đáp ứng yêu cầu công tác Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 15/10/2014
Nghị quyết 21/2007/NQ-HĐND về bổ sung một số loại phí, lệ phí thuộc tỉnh Thái Nguyên quản lý Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 03/07/2015
Nghị quyết 21/2007/NQ-HĐND quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Nghị quyết 21/2007/NQ-HĐND về phê chuẩn dự toán thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh An Giang năm 2008 Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 04/06/2014
Nghị quyết số 21/2007/NQ-HĐND về việc ban hành quy định về một số chế độ, định mức chi cho hoạt động Hội đồng nhân dân thành phố khóa VII do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 09/01/2008
Nghị quyết 21/2007/NQ-HĐND sửa đổi mức thu học phí của Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND quy định mức thu học phí, phí dự thi, dự tuyển tại cơ sở giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 23/08/2017
Nghị quyết 21/2007/NQ-HĐND phê chuẩn bảng giá đất năm 2008 tỉnh Cao Bằng Ban hành: 12/12/2007 | Cập nhật: 07/07/2018
Nghị quyết 21/2007/NQ-HĐND về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức tăng cường có thời hạn về huyện, xã trọng điểm vùng đồng bào dân tộc thiểu số do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 14/07/2007 | Cập nhật: 19/06/2012
Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn Ban hành: 21/10/2003 | Cập nhật: 10/12/2009