Quyết định 741/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: 741/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn Người ký: Lý Thái Hải
Ngày ban hành: 24/04/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Lao động, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 741/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 24 tháng 4 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 30/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ PHÁT HUY CÁC NGUỒN LỰC CỦA NỀN KINH TẾ, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 512/SKHĐT-TH ngày 20 tháng 4 năm 2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 30/NQ-CP của Chính phủ về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lý Thái Hải

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 30/NQ-CP NGÀY 12/3/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ PHÁT HUY CÁC NGUỒN LỰC CỦA NỀN KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 741/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt sâu rộng và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế và Nghị quyết số 30/NQ-CP của Chính phủ; tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo các cấp, các người, người sử dụng lao động, người lao động; đặc biệt là nâng cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu trong việc quản lý, phân bổ và sử dụng các nguồn lực công khai, minh bạch, hiệu quả.

- Kế hoạch thực hiện là khung nhiệm vụ của các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong tổ chức thực hiện,nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

2. Yêu cầu

- Các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch thực hiện phải bám sát những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đã nêu tại Nghị quyết số 30/NQ-CP của Chính phủ; phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.

- Các nhiệm vụ, giải pháp phải gắn với các nhiệm vụ, giải pháp trong các Nghị quyết, Chương trình kế hoạch của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội.

- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong triển khai thực hiện nhiệm vụ nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

3. Phấn đấu mục tiêu cụ thể

- Đối với nguồn nhân lực[1]

+ Đến năm 2025, tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp dưới 65% tổng số lao động cả tỉnh, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 50%.

+ Đến năm 2035, tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp dưới 55% tổng số lao động cả tỉnh, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 70%.

+ Đến năm 2045, tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp dưới 40% tổng số lao động cả tỉnh, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 85%.

- Đối với nguồn vật lực

+ Đến năm 2025: Hoàn thiện xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh; nâng cấp và duy trì vận hành mạng lưới trạm quan trắc tài nguyên và môi trường hiện có. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là hạ tầng nông thôn và hạ tầng giao thông, thực hiện các công trình trọng tâm, trọng điểm, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, có tính kết nối các địa phương trong tỉnh và kết nối với các tỉnh trong vùng.

+ Đến năm 2035: Kiểm soát tình hình ô nhiễm nguồn nước; hoàn thiện hệ thống mạng quan trắc tài nguyên môi trường theo hướng tự động hóa; hoàn thiện việc xây dựng đồng bộ cơ sở dữ liệu Ngành Tài nguyên và Môi trường. Bảo đảm hệ thống cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, kết nối thuận tiện.

+ Đến năm 2045: Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, kết nối thông suốt với các tỉnh trong khu vực và trong cả nước. Chủ động ngăn ngừa, hạn chế tình trạng suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.

- Đối với nguồn tài lực

+ Đến năm 2025[2]: Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt trên 1.100 tỷ đồng, tăng bình quân 11,5%/năm.

+ Đến năm 2035: Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt trên 2.300 tỷ đồng, tăng bình quân 8,5%/năm.

+ Đến năm 2045:Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt trên 4.600 tỷ đồng, tăng bình quân 8,0%/năm.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Các nhiệm vụ đã giao tại các văn bản trước đây

Các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã được giao tại các vản bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh (chi tiết tại Phụ lục kèm theo).

2. Các nhiệm vụ phát sinh mới

2.1. Đối với nguồn nhân lực

- Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Tham mưu ban hành chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ nước ngoài làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn.

- Sở Khoa học và Công nghệ tăng cường ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học - công nghệ tiên tiến, công nghệ cao trong sản xuất; tiếp tục quan tâm đầu tư, đáp ứng yêu cầu phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển, đổi mới công nghệ phục vụ sản xuất, kinh doanh và dịch vụ góp phần thiết thực trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế của tỉnh để giảm dần tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Đẩy mạnh đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo cho lao động nông thôn, người dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách khác, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, gắn đào tạo với giải quyết việc làm, thị trường lao động; cải thiện điều kiện, môi trường làm việc để tạo động lực, khuyến khích lao động hiệu quả, sáng tạo.

- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành, địa phương: Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách về giáo dục và đào tạo theo hướng đổi mới căn bản, toàn diện, chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, tự chủ về tài chính, hội nhập quốc tế; phát triển giáo dục, đào tạo gắn với phát triển khoa học và công nghệ bảo đảm phù hợp yêu cầu phát triển và điều kiện của tỉnh.

- Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phát triển hệ thống thông tin đại chúng, mở rộng cơ hội và tăng cường năng lực cho người dân tiếp cận thông tin, thụ hưởng các dịch vụ văn hóa, vui chơi giải trí, có cuộc sống tinh thần lành mạnh nhằm nhanh chóng tái tạo, phát triển năng lực làm việc và khả năng sáng tạo của mỗi người.

- Các đơn vị, sự nghiệp công lập tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng nguồn nhân lực.

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn và các đoàn thể đổi mới phương thức quản lý và phương thức họat động của đơn vị trong phát triển nguồn nhân lực; thực hiện giám sát xã hội trong giám sát chất lượng đào tạo nhân lực.

2.2. Đối với nguồn vật lực

- Sở Tài nguyên và Môi trường

+ Tổ chức thực hiện tích tụ tập trung đất đai để cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển các vùng thâm canh, chuyên canh nông nghiệp quy mô lớn; phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

+ Rà soát việc quản lý, sử dụng đất đai đã giao cho các tổ chức, nhất là doanh nghiệp Nhà nước; phối hợp tham mưu xử lý triệt để bất cập trong quản lý, sử dụng đất không hiệu quả, trái pháp luật.

+ Ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm hành vi gây ô nhiễm nguồn nước, đất, không khí, việc khai thác tài nguyên không phép, trái phép.

+ Xây dựng, nâng cấp hoàn thiện hệ thống mạng quan trắc tài nguyên môi trường theo hướng tự động hóa.

+ Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, cơ sở dữ liệu nền địa lý phục vụ việc quản lý Nhà nước về đất đai và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; từng bước hoàn thiện việc xây dựng đồng bộ cơ sở dữ liệu Ngành Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn tỉnh.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

+ Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Cơ cấu lại Ngành Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến 2030. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp thực tế, gắn với thị trường và thích nghi với biến đổi khí hậu. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học trong sản xuất nông nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và bảo vệ môi trường sinh thái.

+ Bảo vệ và phát triển bền vững diện tích rừng hiện có, kết hợp hoạt động bảo vệ, khai thác rừng với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường; xóa bỏ tình trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; phát huy có hiệu quả chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và tính đa dạng sinh học của rừng. Tiếp tục đẩy mạnh việc xã hội hóa nghề rừng; tổ chức sản xuất lâm nghiệp theo chuỗi giá trị, nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác trong lâm nghiệp.

+ Sử dụng hiệu quả các nguồn lực phòng, chống thiên tai; thường xuyên theo dõi nắm chắc các hoạt động về phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư

+ Phối hợp với các đơn vị rà soát, tham mưu hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách tăng cường huy động nguồn lực đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước tham gia đầu tư phát triển cơ sở vật chất và hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

+ Tham mưu hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng.

+ Phối hợp nghiên cứu tham mưu đề án xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ giai đoạn 2021 - 2030 theo tinh thần Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

+ Tham mưu triển khai Đề án Tái cơ cấu đầu tư công.

+ Rà soát và tham mưu chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư; tham mưu chỉ đạo chấm dứt đầu tư các dự án kém hiệu quả, tập trung ưu tiên đầu tư các công trình có tính cấp bách, trọng điểm, các công trình kết cấu hạ tầng bảo đảm tính đồng bộ, tính kết nối nhằm phát huy hiệu quả đầu tư, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.

- Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã và các đơn vị liên quan tăng cường công tác thẩm định đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư công, loại ngay từ khâu thẩm định các dự án kém hiệu quả về kinh tế - xã hội.

- Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục tham mưu xây dựng chính quyền điện tử hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.

- Các Sở, Ngành, địa phương

+ Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ được nêu tại Chương trình hành động số 07-CT/TU ngày 06 tháng 7 năm 2012 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

+ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng phương pháp quản lý hiện đại trong tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng nguồn lực cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế xã hội.

+ Tăng cường đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình/dự án; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, tư vấn, giám sát độc lập, trong đó có giám sát cộng đồng nhằm nâng cao chất lượng công trình; kiểm soát chặt chẽ suất đầu tư, rút ngắn tiến độ thực hiện để đưa vào khai thác sử dụng và quản lý có hiệu quả.

2.3. Đối với nguồn tài lực

- Sở Tài chính chủ trì thực hiện các giải pháp cơ cấu lại ngân sách Nhà nước, quản lý nợ công.

+ Đảm bảo bố trí không dưới 01% tổng chi ngân sách Nhà nước cho hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường theo đúng Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

+ Khẩn trương hoàn thành việc lập, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; tổ chức rà soát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cập nhật thông tin sắp xếp nhà, đất vào phần mềm do Bộ Tài chính xây dựng, vận hành.

+ Chủ động rà soát toàn bộ tài sản công thuộc phạm vi quản lý; trên cơ sở đó thực hiện việc khai thác tài sản công hiệu quả, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, tránh thất thoát, lãng phí.

+ Chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí các nguồn lực từ ngân sách Nhà nước theo quy định để tăng cường Quỹ dự trữ tài chính của tỉnh.

+ Thực hiện các giải pháp thu, chi ngân sách hiệu quả: Cơ cấu lại chi ngân sách nNhà nước; đổi mới quản lý chi ngân sách Nhà nước phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; rà soát các chính sách xã hội, an sinh xã hội để bảo đảm sử dụng ngân sách tập trung và có hiệu quả; nâng cao hiệu quả chi ngân sách, từng bước triển khai quản lý chi ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ gắn với thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

- Sở Tài nguyên và Môi trường

+ Huy động tối đa nguồn vốn của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong hoạt động xử lý ô nhiễm môi trường; đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa lĩnh vực môi trường theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến nghị xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường.

+ Rà soát hồ sơ quản lý, sử dụng đất đai của các đối tượng sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Trên cơ sở đó thực hiện thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất theo đúng chế độ quy định, hạn chế thất thoát nguồn thu ngân sách Nhà nước từ đất đai.

- Sở Xây dựng khẩn trương xây dựng và công khai quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị; trên cơ sở đó lập danh mục để ban hành theo thẩm quyền hoặc phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục cơ sở phải di dời trước ngày 31 tháng 12 năm 2020.

- Các Sở, Ngành, địa phương

+ Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ được nêu tại Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 12 tháng 4 năm 2017 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về thực hiện Nghị quyết số 07 -NQ/TW ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách Nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững.

+ Chủ động rà soát toàn bộ tài sản công thuộc phạm vi quản lý; trên cơ sở đó thực hiện việc khai thác tài sản công hiệu quả, tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, tránh thất thoát, lãng phí.

3. Cập nhật cơ sở dữ liệu về nguồn lực

-Sở Kế hoạch và Đầu tư

+Trên cơ sở đề cương báo cáo và tiêu chí đánh giá các nhóm nguồn lực của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, xây dựng đề cương báo cáo gửi Sở, Ngành liên quan và địa phương thực hiện báo cáo hằng năm và 05 năm.

+ Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan định kỳ 05 năm rà soát, cập nhật về thực trạng quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chính phủ.

- Các Sở, Ngành, địa phương định kỳ 05 năm rà soát, cập nhật về thực trạng quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế thuộc lĩnh vực quản lý.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức phù hợp nhằm nâng cao nhận thức trong thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 30/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Các Sở, Ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao

- Nêu cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu trong việc quản lý, phân bổ và sử dụng các nguồn lực công khai, minh bạch, hiệu quả.

- Phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp và Nhân dân trong thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 30/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hằng năm báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến nguồn nhân lực gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; nguồn lực tài nguyên thiên nhiên gửi Sở Tài nguyên và Môi trường; nguồn lực cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư; nguồn tài lực gửi Sở Tài chính.

- Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo các Bộ, cụ thể: Nguồn nhân lực gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; nguồn lực tài nguyên thiên nhiên gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường; nguồn lực cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư; nguồn tài lực gửi Bộ Tài chính.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung, các Sở, Ngành, địa phương chủ động đề xuất gửi các Sở chủ trì các nhóm nguồn lực để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

PHỤ LỤC

CÁC VĂN BẢN VỀ QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC
(Kèm theo Quyết định số 741/QĐ-UBND ngày 24/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

I. NHÂN LỰC

1. Dân số

a) Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành

- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.

- Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.

b) Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành

- Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 22/01/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.

- Quyết định số 723/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 22 tháng 01 năm 2018 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới.

- Kế hoạch số 232/KH-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam.

2. Giáo dục

a) Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành

- Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ Quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về giáo dục.

- Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

- Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2025.

- Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược Phát triển giáo dục 2011 - 2020.

- Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp - việc làm và an toàn lao động giai đoạn 2016 - 2020.

- Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 - 2025.

- Quyết định số 69/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Nâng cao chất lượng giáo dục đại học giai đoạn 2019 - 2025.

- Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2030.

- Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025.

- Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

- Quyết định số 1501/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020”.

- Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025”.

- Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020 và Quyết định số 2080/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2017 về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025.

- Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”.

- Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 03 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018 - 2025”.

- Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025;

- Quyết định số 142/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 52-KL/TW ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

b) Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành

- Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 12 tháng 10 năm 2014 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

- Kế hoạch số 155-KH/TU ngày 30 tháng 7 năm 2019 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 51-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

- Quyết định số 2366/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

- Kế hoạch số 388/KH-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

- Quyết định số 2428/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Kế hoạch số 385/KH-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020 định hướng đến 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

- Kế hoạch số 426/KH-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015 - 2020” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

- Quyết định số 1085/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”.

- Quyết định số 1436/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2025.

- Kế hoạch 110/KH-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

- Kế hoạch số 263/KH-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án Bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 - 2025.

- Kế hoạch số 987/KH-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

- Kế hoạch số 155/KH-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Quyết định số 142/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 52-KL/TW ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

3. Cán bộ, công chức

a) Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành

- Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

- Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP .

- Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 Quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức.

- Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 Quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.

- Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.

- Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

- Nghị định số 106/2015/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2015 về quản lý người đại diện phần vốn Nhà nước giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

- Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.

- Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

- Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.

- Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.

- Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

- Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ Bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.

- Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

- Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, giai đoạn 2016 - 2025”.

- Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 18 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức.

b) Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành

- Nghị quyết số 21/2018/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong nước do ngân sách địa phương đảm bảo.

- Kế hoạch số 114-KH/TU ngày 20 tháng 8 năm 2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ”.

- Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 114-KH/TU ngày 20/8/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TU ngày 19 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”.

- Kế hoạch số 199-KH/TU ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

4. Nguồn nhân lực

a) Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành

- Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ.

- Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia người nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.

- Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016 - 2020.

- Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

- Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020.

- Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020”.

- Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020.

- Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Quyết định số 99/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm 2020”.

- Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

- Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội giai đoạn 2011-2015.

b) Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành

- Kế hoạch số 83-KH/TU ngày 18 tháng 01 năm 2013 của Tỉnh uỷ về Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với day nghề cho lao động nông thôn.

- Chương trình số 12-CTr/TU ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Tỉnh ủy về Chương trình thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.

- Quyết định số 988/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 12-CTr/TU của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.

II. VẬT LỰC

1. Tài nguyên thiên nhiên (21 văn bản)

a) Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành

- Nghị quyết số 90/NQ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về việc xét duyệt Quy hoạch sử dụng đất vào mục đích an ninh đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất vào mục đích an ninh 05 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của Bộ Công an.

- Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020.

- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.

- Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước.

- Nghị định số 167/2018/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ Quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất.

- Quyết định số 182/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước giai đoạn 2014 - 2020.

- Quyết định số 1250/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

- Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về kiểm lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng.

- Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.

- Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

- Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020.

- Quyết định số 218/QĐ-TTg ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quản lý hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030.

- Quyết định số 188/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020.

- Quyết định số 1570/QĐ-TTg ngày 06 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Quyết định số 2295/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quản lý tổng hợp đới bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Quyết định số 798/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược Khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

b) Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành

- Quyết định số 2123/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong quản lý lâm sản, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

- Quyết định số 630/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt bổ sung Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

- Các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013 - 2020.

- Quyết định số 1794/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước tỉnh Bắc Kạn giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

- Kế hoạch số 749/KH-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

- Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 20 tháng 12 năm 2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045.

2. Cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội

a) Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành

- Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

- Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.

- Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ Quy định về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.

- Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.

- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng.

- Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.

- Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

- Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.

- Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.

- Nghị định số 125/2018/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

- Quyết định số 1497/2018/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Phát triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn 2030.

- Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025.

- Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 về triển khai thực hiện Kết luận của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

- Quyết định số 412/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục đầu tư một số dự án kết cấu hạ tầng giao thông quan trọng, thiết yếu đến năm 2020.

- Quyết định số 2241/QĐ-TTg ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển cơ sở hạ tầng điện hạt nhân giai đoạn đến năm 2020.

- Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai tạp nền tảng Chính phủ điện tử;

- Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020.

- Quyết định số 995/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao nhiệm vụ cho các bộ tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

b) Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành

- Quyết định số 2188/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.

- Quyết định số 233/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch đường lâm nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

- Quyết định số 2155/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2035.

- Quyết định số 692/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025.

III. TÀI LỰC

1. Bảo hiểm

a) Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành

- Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số.

- Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.

- Nghị định số 48/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số.

- Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại thị trường chứng khoán và thị trường bảo hiểm đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025”.

b) Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành

- Chương trình hành động số 16-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.

- Quyết định số 1736/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 16-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.

2. Tài chính - Ngân hàng

a) Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành

- Nghị quyết số 42/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng.

- Quyết định số 138/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020.

- Quyết định số 2545/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020.

- Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020”.

- Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược Phát triển Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.

b) Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành

Kế hoạch số 338/KH-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

3. Chứng khoán

- Nghị định số 91/2018/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cấp, quản lý bảo lãnh Chính phủ.

- Nghị định số 93/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về quản lý nợ của chính quyền địa phương.

- Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.

- Quyết định số 128/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển thị trường vốn Việt Nam.

- Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.

- Quyết định số 32/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thành lập Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam.

- Quyết định số 1191/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt lộ trình phát triển thị trường trái phiếu giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chinh phủ về phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại thị trường chứng khoán và thị trường bảo hiểm đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025”.

4. Quản lý nợ công

a) Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành

- Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

- Nghị định số 91/2018/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cấp, quản lý bảo lãnh Chính phủ.

- Nghị định số 92/2018/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về quản lý và sử dụng Quỹ tích lũy trả nợ.

- Nghị định số 93/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về quản lý nợ của chính quyền địa phương.

- Nghị định số 94/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về nghiệp vụ quản lý nợ công.

- Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.

- Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ.

- Nghị định số 132/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

- Quyết định số 952/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch vay, trả nợ công năm 2019 và Chương trình quản lý nợ công 03 năm giai đoạn 2019 - 2021.

b) Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành

Công văn số 3530/UBND-KTTCKT ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc lập kế hoạch vay và trả nợ công, vốn viện trợ nước ngoài năm 2019 và giai đoạn 2020 - 2022.

5. Quản lý công sản

a) Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành

- Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017.

- Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất.

- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

- Nghị định số 59/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

- Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định Quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

- Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định Quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

- Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ Quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.

- Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

- Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.

- Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Nghị định số 166/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

- Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.

- Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ Quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.

- Nghị định số 45/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ Quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, đường thủy nội địa.

- Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.

- Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.

- Nghị định số 33/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ Quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

- Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; Kho bạc Nhà nước.

- Nghị định số 69/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ Quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng xây dựng - chuyển giao.

- Quyết định số 41/2017/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ Quy định trình tự, thủ tục điều chuyển công trình điện được đầu tư bằng vốn nhà nước sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam quản lý.

- Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị.

b) Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành

Nghị quyết số 15/2018/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn./.

 



[1] Tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông lâm nghiệp năm 2010 chiếm 76,4%; năm 2019 chiếm 70,4%;

Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2010 là 19%, năm 2019 khoảng 42%.

[2] Thu ngân sách giai đoạn 2011-2019 tăng bình quân 9,0%/năm, đến năm 2019 đạt 714 tỷ đồng; tỷ lệ huy động GRDP vào ngân sách năm 2019 đạt gần 06%





Chỉ thị 28/CT-TTg năm 2019 về tăng cường công tác tiêm chủng Ban hành: 29/11/2019 | Cập nhật: 02/12/2019

Nghị quyết 15/2018/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư công năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 18/04/2019

Nghị quyết 15/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 07/2015/NQ-HĐND Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 20/08/2018

Nghị định 94/2018/NĐ-CP về nghiệp vụ quản lý nợ công Ban hành: 30/06/2018 | Cập nhật: 30/06/2018

Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế Ban hành: 20/11/2014 | Cập nhật: 21/11/2014

Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 11/06/2014

Nghị định 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ Ban hành: 24/03/2014 | Cập nhật: 25/03/2014

Nghị định 201/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên nước Ban hành: 27/11/2013 | Cập nhật: 02/12/2013

Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2010 về phiên họp thường kỳ tháng 10 Ban hành: 09/11/2010 | Cập nhật: 11/11/2010