Quyết định 579/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu (tỉnh Sơn La) theo hình thức đối tác công tư
Số hiệu: 579/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Trịnh Đình Dũng
Ngày ban hành: 17/05/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Giao thông, vận tải, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 579/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TUYẾN CAO TỐC HÒA BÌNH - MỘC CHÂU (TỈNH SƠN LA) THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật quản lý và sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật đầu tư số ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư công và Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ;

Căn cứ Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;

Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung mt số điều Nghị đnh số 59/2015/NĐ-CP ;

Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La (Tờ trình số 589/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2018 và báo cáo số 115/BC-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2019) và ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (văn bản số 5759/BC-BKHĐT ngày 20 tháng 8 năm 2018 về báo cáo kết quả thẩm định chủ trương đầu tư dự án; văn bản số 2176/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 04 tháng 4 năm 2019 về chủ trương đầu tư dự án Đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu theo hình thức đối tác công tư),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu (tỉnh Sơn La) theo hình thức đối tác công tư với nội dung như sau:

1. Mục tiêu đầu tư dự án: Đáp ứng nhu cầu vận tải kết nối trung tâm kinh tế, chính trị với các tỉnh Tây Bắc, các khu kinh tế, khu du lịch quốc gia, khu công nghiệp, phục vụ cho mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh, góp phần tăng năng lực cnh tranh của nền kinh tế. Kết nối các khu vực lân cận và dọc tuyến đtạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội cho các khu vực này, đặc biệt là sự phát triển Khu du lịch quốc gia hồ Hòa Bình và Khu du lịch quốc gia Mộc Châu khi điều kiện về kết nối giao thông thuận lợi và các Dự án khác được đầu tư trong khu vực này; kết nối với các khu vực chính của tỉnh Hòa Bình và tỉnh Sơn La, thay đổi tình trạng Quốc lộ 6 là đường độc đo.

2. Phạm vi, quy mô đầu tư dự án

a) Phạm vi đầu tư: Tổng chiều dài toàn tuyến khoảng 85 km, trong đó trên địa phận tỉnh Hòa Bình khoảng 49 km (đi qua thành phố Hòa Bình, huyện Đà Bắc) và trên địa phận tỉnh Sơn La khoảng 36 km (đi qua huyện Vân Hồ, huyện Mộc Châu). Điểm đầu tại nút giao Quốc lộ 6 tại Km66+700 thuộc địa phận xã Trung Minh, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình (tiếp nối với dự án cao tốc Hòa Lạc - Hòa Bình); điểm cuối tại nút giao với Quốc lộ 43 thuộc địa phận bản Muống, xã Phiêng Luông, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.

b) Quy mô dự án

- Giai đoạn 1: Đầu tư quy mô nền đường 17 m, mặt đường rộng 14 m với 4 làn xe (4 x 3,5 m), lề gia cố rộng 0,5 m (2 x 0,25 m), dải phân cách và an toàn rộng 1,5 m (0,5 m + 2 x 0,5 m), lề đất rộng 1,0 m (2 x 0,5 m), làn dừng xe khẩn cấp không liên tục. Nghiên cứu quy mô phù hợp đối với các đoạn tuyến, công trình đi qua khu vực có điều kiện tự nhiên đặc biệt khó khăn trên nguyên tắc đảm bảo an toàn, tiết kiệm và phù hợp về kinh tế - kỹ thuật.

- Giai đoạn hoàn thiện bề rộng nền đường 22 m, mặt đường rộng 14 m với 4 làn xe (4 x 3,5 m), lề gia cố rộng 5 m để làm 2 làn dừng xe khẩn cấp (2 x 2,5 m), dải phân cách và an toàn rộng 1,5 m (0,5 m + 2 x 0,5 m), lề đất rộng 1,5 m (2 x 0,75 m).

- Loại cấp công trình: Đường ô tô theo tiêu chuẩn đường cao tốc (TCVN5729-2012).

- Tốc độ thiết kế Vtk = 80 km/h, đối với các đoạn qua địa hình khó khăn cho phép thiết kế với vận tốc Vtk = 60 km/h.

3. Nhóm dự án: Nhóm A.

4. Tổng mức đầu tư d án (Giai đoạn I): Khoảng 22.294 tỷ đồng.

5. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư dự án (Giai đoạn I): Nguồn vốn thực hiện dự án gồm vốn chủ sở hữu và vốn huy động của nhà đầu tư phù hợp với quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2018 và phần Nhà nước tham gia trong dự án, cụ thể như sau:

- Nhà đầu tư huy động vốn để thực hiện dự án gồm 17.294 tỷ đồng cho hợp phần BOT; hoàn vốn bằng thu phí toàn tuyến 85km trong thời gian khoảng 26 năm.

- Phần Nhà nước tham gia trong dự án là quỹ đất của địa phương hai tỉnh Hòa Bình và Sơn La có giá trị quyền sử dụng đất khoảng 5.000 tỷ đồng để thanh toán cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành (quỹ đất của tỉnh Hòa Bình có giá trị quyền sử dụng đất khoảng 900 tỷ đồng; quỹ đất của tỉnh Sơn La có giá trị quyền sử dụng đt khoảng 4.100 tỷ đồng).

6. Địa điểm thực hin dự án: Tnh Sơn La và tỉnh Hòa Bình

7. Thời gian thực hiện dự án: Tập trung đầu tư, khai thác giai đoạn 1 dự án như sau:

- Thời gian triển khai thực hiện dự án từ năm 2019 đến năm 2024 (kể từ khi Hợp đồng dự án được ký giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư có hiệu lực đến khi hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng).

- Thời gian vận hành, thu phí hoàn vốn dự án khoảng 26 năm, từ năm 2025 đến 2051.

8. Nhu cầu sử dụng đất: Khoảng 870 ha; trong đó tỉnh Hòa Bình khoảng 503 ha, tỉnh Sơn La khoảng 367 ha.

9. Loại hợp đồng dự án: Hợp đồng hỗn hợp theo quy định tại Khoản 10 Điều 3 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP (kết hợp BOT và BT).

10. Phương án tài chính dự án: Nhà đầu tư sử dụng vốn chủ sở hữu và vốn huy động từ các nguồn hp pháp để đầu tư dự án. Phần đầu tư 17.294 tỷ đồng được hoàn vốn bằng thu phí kín trên toàn tuyến cao tốc 85 km trong khoảng 26 năm. Mức phí thu theo các quy định của pháp luật và đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhà nước, người sử dụng, nhà đầu tư. Phần đầu tư 5.000 tỷ đồng được Nhà nước thanh toán cho nhà đầu tư bằng giá trị quyền sử dụng đất (quỹ đất) các khu đất tại tỉnh Hòa Bình (thành phố Hòa Bình, huyện Đà Bc và huyện Kỳ Sơn) tương đương khoảng 900 tỷ đồng và các khu đất tại tỉnh Sơn La (huyện Mộc Châu và huyện Vân Hồ) tương đương khoảng 4.100 tỷ đồng để thực hiện Dự án đầu tư khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

11. Nguyên tắc thực hiện dự án theo loại hp đồng hỗn hp: Trên cơ sở quy định tại Khoản 3 Điều 40 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La quyết định trên cơ sở đảm bo hiệu quả kinh tế, tài chính dự án và nguyên tắc hài hòa lợi ích của nhà nước, nhà đầu tư, người sử dụng. Dự án thực hiện thống nhất cho toàn tuyến 85km, trình tự thực hiện dự án theo điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ Khoản 1 Điều 9 và các Điều trong Chương VII, Chương VIII Nghị định số 63/2018/NĐ-CP.

12. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án với nhà đầu tư: Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La.

Điều 2. Tchức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La

- Công bố danh mục dự án trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

- Tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thẩm định và phê duyệt dự án theo quy định của Nghị định số 63/2018/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan.

- Tổ chức giải phóng mặt bằng theo quy định tại Điều 49 Nghị định 63/2018/NĐ-CP.

- Bố trí quỹ đất để thanh toán cho nhà đầu tư dự án theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và quy định của Quyết định này.

- Đxuất thêm phương án tham gia của Nhà nước trong Dự án bằng nguồn vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương để giảm chi phí sử dụng công trình cho nhân dân và tăng tính hấp dẫn, tính khả thi của dự án.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình

- Tổ chức giải phóng mặt bằng thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 49 Nghị định 63/2018/NĐ-CP; phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La trong quá trình triển khai dự án.

- Bố trí quỹ đất để thanh toán cho nhà đầu tư dự án theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và quy định của Quyết định này.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Giao thông vận tải, Xây dựng và các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quyết định này, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.

4. Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Hòa Bình và các cơ quan liên quan trong quá trình triển khai dự án.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

2. Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư. Tài chính; Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Hòa Bình và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tưng CP;
- Các Bộ: CA, QP, KHĐT, TC
, GTVT, XD, TNMT, NN&PTNT, VHTT&DL;
- UBND các tỉnh: Sơn La, Hòa Bình;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các vụ: TH, KTTH, QHĐP, NN;
- Lưu: VT, CN (2b) cp

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG





Trịnh Đình Dũng

 

Điều 10. Vốn chủ sở hữu và vốn huy động của nhà đầu tư

1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn chủ sở hữu và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện dự án theo hợp đồng dự án đã ký kết.

2. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định theo nguyên tắc như sau:

a) Đối với dự án có tổng vốn đầu tư đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư không được thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư;

b) Đối với dự án có tổng vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định theo nguyên tắc: Đối với phần vốn đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được thấp hơn 20%; đối với phần vốn từ trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được thấp hơn 10%.

3. Phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP quy định tại Khoản 2 và 4 Điều 11 Nghị định này không tính vào tổng vốn đầu tư để xác định tỷ lệ vốn chủ sở hữu.

4. Đối với hợp đồng BT, nhà đầu tư phải đáp ứng thêm yêu cầu về vốn chủ sở hữu (nếu có) theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan để thực hiện Dự án khác.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
...
10. Hợp đồng hỗn hợp là hợp đồng dự án kết hợp các loại hợp đồng được quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 40. Nội dung hợp đồng dự án
...
3. Hợp đồng hỗn hợp quy định tại Khoản 10 Điều 3 Nghị định này do bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở đảm bảo hiệu quả kinh tế, tài chính dự án và nguyên tắc hài hòa lợi ích của nhà nước, nhà đầu tư, người sử dụng.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trình tự thực hiện dự án PPP

1. Trừ trường hợp theo quy định tại Khoản 3 Điều này và trừ dự án áp dụng loại hợp đồng BT thực hiện theo quy định tại Chương V Nghị định này, dự án PPP được thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư và công bố dự án;

b) Lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi;

c) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;

d) Đàm phán, thành lập doanh nghiệp dự án (nếu có), ký kết hợp đồng dự án;

đ) Triển khai thực hiện dự án; quyết toán và chuyển giao công trình.
...
Chương VII TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN

Điều 48. Lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án

Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án ban hành quy chế lựa chọn nhà thầu tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp và nhà thầu khác trên cơ sở bảo đảm công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế để áp dụng thống nhất trong quá trình thực hiện dự án.

Điều 49. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức giải phóng mặt bằng và hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai, hợp đồng dự án và các hợp đồng liên quan.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trách nhiệm quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 50. Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng

1. Trừ dự án áp dụng loại hợp đồng BT quy định tại Chương V Nghị định này, căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi và quy định của hợp đồng dự án, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án lập thiết kế xây dựng gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thẩm định trước khi phê duyệt, đồng thời gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để theo dõi, giám sát. Việc thay đổi thiết kế xây dựng làm ảnh hưởng đến quy mô, tiến độ thực hiện dự án phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi phê duyệt.

2. Việc thẩm tra thiết kế xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Điều 51. Giám sát thực hiện hợp đồng dự án

1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, dịch vụ của dự án.

2. Trừ dự án BT thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 52 Nghị định này, nhà đầu tư tự giám sát, quản lý hoặc thuê tổ chức tư vấn độc lập để quản lý, giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu các hạng mục và toàn bộ công trình theo thiết kế, phương án kinh doanh quy định tại hợp đồng dự án.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát việc tuân thủ các nghĩa vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án theo quy định tại hợp đồng dự án.

4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 3 Điều này.

Điều 52. Giám sát chất lượng công trình

1. Trong quá trình tổ chức triển khai xây dựng công trình theo hợp đồng dự án, ngoài các nhiệm vụ quy định tại Điều 51 Nghị định này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm:

a) Tổ chức kiểm tra việc giám sát quá trình thi công xây dựng công trình theo yêu cầu tại hợp đồng dự án;

b) Kiểm tra việc tuân thủ các quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn quản lý vận hành công trình theo hợp đồng dự án;

c) Tổ chức kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và toàn bộ công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu;

d) Đề nghị nhà đầu tư yêu cầu nhà thầu điều chỉnh hoặc đình chỉ thi công khi xét thấy chất lượng công việc thực hiện không đảm bảo yêu cầu.

2. Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm trực tiếp hoặc giao đơn vị quản lý dự án, ban quản lý dự án theo quy định tại Khoản 6 Điều 8 Nghị định này phối hợp với nhà đầu tư để thực hiện việc giám sát chất lượng công trình dự án theo hợp đồng dự án. Nội dung, phạm vi, trách nhiệm khi giám sát được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đơn vị quản lý dự án, ban quản lý dự án theo quy định tại Khoản 6 Điều 8 Nghị định này thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều này.

4. Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Điều này.

Điều 53. Quản lý và kinh doanh công trình dự án

1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án thực hiện việc quản lý, kinh doanh công trình dự án hoặc thực hiện Dự án khác theo thỏa thuận trong hợp đồng dự án.

2. Trong quá trình kinh doanh công trình hoặc cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp dự án có trách nhiệm sau đây:

a) Cung ứng sản phẩm, dịch vụ và thực hiện các nghĩa vụ khác theo yêu cầu, điều kiện thỏa thuận tại hợp đồng dự án;

b) Bảo đảm việc sử dụng công trình theo các điều kiện quy định trong hợp đồng dự án;

c) Đối xử bình đẳng với tất cả các đối tượng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp dự án cung cấp; không được sử dụng quyền kinh doanh công trình để khước từ cung cấp dịch vụ cho các đối tượng sử dụng;

d) Sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ, bảo đảm công trình vận hành an toàn theo đúng thiết kế hoặc quy trình đã cam kết tại hợp đồng dự án.

Điều 54. Giá, phí hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu

1. Giá, phí hàng hóa, dịch vụ, các khoản thu và điều kiện, thủ tục điều chỉnh được quy định tại hợp đồng dự án theo nguyên tắc bảo đảm lợi ích giữa nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, người sử dụng và Nhà nước, tạo điều kiện để nhà đầu tư thu hồi vốn và lợi nhuận.

2. Việc thỏa thuận, điều chỉnh giá, phí hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu do Nhà nước quản lý phải phù hợp với quy định của pháp luật về giá, phí và theo các điều kiện quy định tại hợp đồng dự án.

3. Khi điều chỉnh giá, phí hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu (nếu có), doanh nghiệp dự án (nhà đầu tư trong trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án) phải thông báo trước 30 ngày cho các đối tượng sử dụng hàng hóa, dịch vụ.

Điều 55. Hỗ trợ thu giá, phí dịch vụ

Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện việc thu giá, phí dịch vụ và các khoản thu khác được quy định tại hợp đồng dự án.

Điều 56. Giám sát và đánh giá đầu tư, công khai tài chính

1. Việc giám sát và đánh giá dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám sát, đánh giá đầu tư và thỏa thuận tại hợp đồng dự án.

2. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án thực hiện công khai báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán theo quy định của pháp luật và thỏa thuận tại hợp đồng dự án.

Chương VIII QUYẾT TOÁN VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG TRÌNH DỰ ÁN

Điều 57. Quyết toán công trình dự án

1. Kể từ ngày hoàn thành công trình dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư thực hiện thủ tục quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình trong thời hạn sau đây:

a) Đối với dự án quan trọng quốc gia, nhóm A: 09 tháng;

b) Đối với dự án nhóm B: 06 tháng;

c) Đối với dự án nhóm C: 03 tháng.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thỏa thuận trong hợp đồng dự án với nhà đầu tư việc lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập, có năng lực và kinh nghiệm để thực hiện việc kiểm toán giá trị vốn đầu tư xây dựng công trình dự án.

3. Đối với dự án BT, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình theo quy định về quyết toán dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

4. Sau khi thực hiện quyết toán công trình dự án, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo về Bộ Tài chính để tổng hợp, theo dõi.

5. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều này.

Điều 58. Chuyển giao công trình dự án

1. Đối với hợp đồng dự án có quy định về việc chuyển giao công trình dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư thỏa thuận trong hợp đồng dự án các điều kiện, thủ tục chuyển giao.

2. Việc chuyển giao công trình dự án được thực hiện theo điều kiện và thủ tục sau đây:

a) Một năm trước ngày chuyển giao hoặc trong thời hạn thỏa thuận tại hợp đồng dự án, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án phải đăng báo công khai về việc chuyển giao công trình, thủ tục, thời hạn thanh lý hợp đồng, thanh toán các khoản nợ;

b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám định chất lượng, giá trị, tình trạng công trình theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án, lập danh mục tài sản chuyển giao, xác định các hư hại (nếu có) và yêu cầu doanh nghiệp dự án thực hiện việc sửa chữa, bảo trì công trình;

c) Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án phải bảo đảm tài sản chuyển giao không được sử dụng để bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ khác của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án phát sinh trước thời điểm chuyển giao, trừ trường hợp hợp đồng dự án có quy định khác;

d) Doanh nghiệp dự án có trách nhiệm chuyển giao công nghệ, đào tạo và thực hiện việc bảo dưỡng định kỳ, đại tu để bảo đảm điều kiện kỹ thuật vận hành công trình bình thường phù hợp với các yêu cầu của hợp đồng dự án;

đ) Sau khi tiếp nhận công trình dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức quản lý, vận hành công trình theo chức năng, thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 49. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức giải phóng mặt bằng và hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai, hợp đồng dự án và các hợp đồng liên quan.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trách nhiệm quy định tại Khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 49. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức giải phóng mặt bằng và hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai, hợp đồng dự án và các hợp đồng liên quan.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trách nhiệm quy định tại Khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB