Quyết định 886/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: 886/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 16/06/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 28/06/2017 Số công báo: Từ số 469 đến số 470
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

S: 886/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 18/2011/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2011 của Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 2 về kết thúc việc thực hiện Nghị quyết số 08/1997/QH10 và Nghị quyết số 73/2006/QH11 về Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng;

Căn cứ Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ về việc phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao năng suất, chất lượng và phát huy giá trị của từng loại rừng, tăng giá trị rừng sản xuất trên đơn vị diện tích; góp phần đáp ứng các yêu cầu về giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người dân làm nghề rừng, gắn với tiến trình xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

a) Tốc độ tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt từ 5,5% đến 6,0%/năm.

b) Tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc đạt 42%, diện tích rừng các loại đạt 14,4 triệu ha.

c) Năng suất rừng trồng bình quân đạt 20 m3/ha/năm.

d) Giá trị xuất khẩu đồ gỗ và lâm sản đạt từ 8,0 đến 8,5 tỷ USD.

đ) Duy trì ổn định 25 triệu việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người làm nghề rừng, gắn với xây dựng nông thôn mới và đảm bảo an ninh, quốc phòng.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Phạm vi của Chương trình

Các bộ, ngành trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có dự án thuộc đối tượng đầu tư của chương trình; trong đó tập trung ưu tiên hỗ trợ các địa phương khó khăn, chưa cân đối được ngân sách.

2. Đối tượng của Chương trình

a) Đối tượng thụ hưởng: Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia bảo vệ và phát triển rừng.

b) Đối tượng thực hiện: Người dân và cộng đồng dân cư thôn, bản; hệ thống chính trị từ trung ương đến địa phương; doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, xã hội.

3. Thời gian thực hiện Chương trình: Từ năm 2016 đến hết năm 2020.

III. CÁC NHIỆM VỤ CHÍNH

1. Bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên

a) Bảo vệ và phát triển bền vững diện tích rừng hiện có và rừng được tạo mới trong giai đoạn 2016 - 2020.

b) Đảm bảo 15% diện tích hệ sinh thái rừng bị suy thoái được phục hồi và bảo tồn, đặc biệt là hệ thống rừng đặc dụng; đến năm 2020, tăng thêm khoảng 100.000 ha rừng đặc dụng. Số lượng loài nguy cấp, quý, hiếm bị đe dọa tuyệt chủng và số lượng quần thể các loài được cải thiện.

c) Tăng cường năng lực thực thi pháp luật, giảm căn bản tình trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, trong đó diện tích rừng bị thiệt hại và số vụ vi phạm giảm 30 - 35% so với giai đoạn 2011 - 2015.

2. Phát triển và nâng cao năng suất, chất lượng rừng

a) Trồng mới và trồng lại rừng sau khai thác: 1.025.000 ha; trong đó: 75.000 ha rừng phòng hộ, đặc dụng; 200.000 ha rừng trồng thâm canh glớn.

b) Khoanh nuôi tái sinh rừng: 360.000 ha/năm.

c) Trồng cây phân tán: 250 triệu cây.

d) Chuyển hóa rừng trồng, kinh doanh gỗ nhỏ thành rừng kinh doanh gỗ lớn: 90.000 ha.

đ) Tỷ lệ diện tích rừng trồng được kiểm soát chất lượng giống: 75 - 80%.

3. Nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm lâm nghiệp

a) Phát triển công nghiệp chế biến gỗ thông qua việc hỗ trợ xây dựng các nhà máy chế biến gỗ, các khu lâm nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ tại các vùng kinh tế trọng điểm.

b) Tăng tỷ trọng đầu tư, phát triển hệ thống cơ sở, hạ tầng và dịch vụ trong lâm nghiệp, đặc biệt là hệ thống đường vận xuất, vận chuyển nhằm giảm chi phí trực tiếp cho các hoạt động trồng, khai thác, vận chuyn và chế biến sản phẩm từ rừng.

c) Hỗ trợ cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững: 100.000 ha rừng/năm, đảm bảo sản phẩm gỗ của Việt Nam đủ điều kiện đáp ứng được yêu cầu quốc tế khi tham gia các hiệp định thương mại tự do.

IV. NỘI DUNG ĐẦU TƯ

Tại mỗi bộ, ngành, địa phương xây dựng, triển khai các dự án thành phần, nội dung đầu tư chủ yếu, bao gồm:

1. Đầu tư bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng, đặc biệt là hệ thống rừng đặc dụng; bảo tồn voi và một số loài động, thực vật hoang dã, quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng.

2. Đầu tư phát triển và nâng cao năng suất, chất lượng rừng: Phát triển giống cây lâm nghiệp; trồng rừng phòng hộ, đặc dụng, sản xuất; trồng cây phân tán; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng; phát triển lâm sản ngoài gỗ.

3. Đầu tư hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông nội vùng, công nghiệp chế biến gỗ, dịch vụ lâm nghiệp và nâng cao giá trị sản phẩm ngành Lâm nghiệp, cụ thể:

a) Hỗ trợ xây dựng đường lâm nghiệp cho các đơn vị, địa phương có vùng nguyên liệu tập trung ở những vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; đầu tư, nâng cấp trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy rừng; xây dựng cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và dịch vụ nhằm phục vụ công tác bảo vệ rừng tại các Ban Quản lý rừng.

b) Đầu tư xây dựng khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao và tiếp thị lâm sản (01 miền Bắc, 01 miền Trung và 01 miền Nam); hỗ trợ đầu tư chế biến gỗ rừng trồng cho các tỉnh Tây Bắc, các tỉnh có huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.

4. Đầu tư, tăng cường năng lực quản lý và điều phối, giám sát ngành lâm nghiệp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp xây dựng, triển khai các dự án:

a) Điều tra, đánh giá và giám sát tài nguyên rừng quốc gia nhằm đánh giá trữ lượng, chất lượng rừng và các chỉ tiêu sinh thái rừng toàn quốc, đánh giá trữ lượng các-bon rừng phục vụ xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia và chi trả dịch vụ môi trường rừng, giảm phát thải do mất rừng, suy thoái rừng (REDD+) và thực hiện các cam kết quốc tế.

b) Hỗ trợ nâng cao năng lực, nhận thức về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ quản lý rừng bền vng.

c) Giám sát, đánh giá Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý đầu tư công, quản lý dự án của toàn bộ chương trình; thiết lập hệ thống theo dõi, đánh giá đầu tư công đến từng dự án cụ thể; tăng cường, nâng cao năng lực giám sát đầu tư, năng lực báo cáo từ cơ quan trung ương đến địa phương, điều phối các nhiệm vụ/nội dung hoạt động của Chương trình theo đúng mục tiêu và kế hoạch.

V. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ

Tổng mức vốn thực hiện Chương trình: 59.600 tỷ đồng, trong đó:

1. Ngân sách trung ương cho Chương trình: 14.575 tỷ đồng, bao gồm: Vốn đầu tư phát triển 9.460 tỷ đồng, vốn sự nghiệp 5.115 tỷ đồng. Trường hợp vốn đầu tư phát triển bố trí không đủ trong giai đoạn, cho phép kéo dài thời gian để thực hiện.

2. Vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác: Khoảng 45.025 tỷ đồng.

VI. CÁC GIẢI PHÁP

1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật

a) Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin truyền thông về giá trị kinh tế, xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng của rừng.

b) Tăng cường giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao ý thức bảo vệ rừng của người dân; vận động các hộ gia đình sng trong và gần rừng ký cam kết bảo vệ rừng; xây dựng và thực hiện các quy ước bảo vệ rừng; thay đổi nhận thức, tập quán kinh doanh, sản xuất lâm nghiệp quảng canh sang thâm canh, kết hợp sản xuất gỗ nhỏ và gỗ lớn.

2. Quản lý quy hoạch rừng và đất lâm nghiệp

a) Nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch, đảm bảo thực hiện các định hướng Chiến lược phát triển Lâm nghiệp đến năm 2020; đồng thời, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch.

b) Hoàn thành rà soát, đánh giá quy hoạch tổng thể rừng cấp quốc gia và cấp vùng, xác định rõ lâm phận ổn định quốc gia; các địa phương tổ chức rà soát thực trạng quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp, kịp thời điều chỉnh những bất hợp lý, thống nhất giữa quy hoạch rừng trên bản đồ và trên thực địa, giữa ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với ngành Tài nguyên và Môi trường.

c) Quy hoạch, bố trí hợp lý các nhà máy theo các vùng, trong đó ưu tiên xây dựng các nhà máy chế biến gỗ ở miền núi có đủ nguyên liệu để góp phần tạo việc làm, thu nhập cho người dân, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn miền núi.

d) Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp sang mục đích khác, xử lý kiên quyết các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai và việc mua bán đất lâm nghiệp trái pháp luật. Chính quyền địa phương có trách nhiệm chỉ đạo, giám sát thực hiện đầy đủ việc trồng rừng thay thế đối với các dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định hiện hành.

đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục đẩy mạnh giao, cho thuê rừng cho tổ chức, cộng đồng dân cư thôn, hộ gia đình, cá nhân; đảm bảo tất cả diện tích rừng có chủ quản lý cụ thể và thực hiện phương thức đồng quản lý trong quản lý rừng; tạo điều kiện tích tụ đất lâm nghiệp tạo vùng nguyên liệu chủ yếu bằng phương thức liên kết, liên doanh trồng rừng và doanh nghiệp chế biến.

3. Huy động các nguồn vốn

Thực hiện xã hội hóa, đa dạng hóa trong huy động các nguồn vốn để triển khai thực hiện Chương trình, bảo đảm bố trí vốn đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu đã được quy định; tăng cường huy động vốn từ ngân sách địa phương và các nguồn huy động đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn đối ứng, tham gia đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng. Ưu tiên sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).

4. Kiện toàn, đổi mới tổ chức sản xuất

a) Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty lâm nghiệp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp, theo phương án tng thcủa các tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết số 35/2016/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.

b) Tổ chức sản xuất lâm nghiệp theo chuỗi sản phẩm từ trồng rừng, thu mua nguyên liệu, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; thúc đy, cơ chế khuyến khích việc hình thành các doanh nghiệp quy mô vừa và lớn ở từng vùng kinh tế; lấy các doanh nghiệp mạnh hiện có làm trung tâm liên kết chuỗi sản xuất đối với mỗi sản phẩm chủ lực, nhất là sản phẩm xuất khẩu.

c) Khuyến khích hình thành hiệp hội ngành hàng, chuyển giao một số chức năng dịch vụ công của Nhà nước cho các hiệp hội (xúc tiến thương mại, khuyến lâm, dự báo thị trường, tiêu chuẩn chất lượng, xử lý tranh chấp,...).

d) Xây dựng, nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác trong lâm nghiệp; thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi về thể chế để nông dân, hộ gia đình góp cùng doanh nghiệp tổ chức sản xuất lâm nghiệp quy mô lớn theo mô hình "cánh đồng lớn". Phát huy vai trò của trang trại, gia trại lâm nghiệp; khai thác và phát huy lợi thế của nền lâm nghiệp nhiệt đới, xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn.

đ) Phát triển và khai thác mạnh mẽ thị trường tiêu thụ gỗ và sản phẩm gỗ trong nước, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại và chế biến lâm sản nội địa.

e) Đẩy mạnh công tác quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ gỗ rừng trồng theo tiêu chuẩn của Việt Nam phù hợp với quy định, thông lệ của quốc tế.

5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học công nghệ

Tập trung nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ phục vụ tái cơ cấu ngành, loại bỏ những nghiên cứu tách rời nhu cầu thực tiễn, thực hiện bằng phương thức đặt hàng là chủ yếu. Ưu tiên các nghiên cứu cải thiện giống cây trồng và thâm canh rừng, giống nhập nội có chất lượng cao, giống biến đổi gen phục vụ phát triển rừng sản xuất, công nghệ chế biến sau dăm gỗ và sản phẩm phụ trợ thay thế hàng nhập khẩu; xây dựng các quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành. Có cơ chế gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với doanh nghiệp và người trồng rừng. Kết hợp nghiên cứu với đào tạo và khuyến lâm, giữa sản xuất và chế biến tiêu thụ sản phẩm tạo thành chui nghiên cứu khép kín trong đào tạo.

6. Phát triển nguồn nhân lực

Khuyến khích, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp và các tổ chức đào tạo thực hiện hợp tác và hỗ trợ nhau trong đào tạo, nâng cao kỹ năng cho lao động của doanh nghiệp. Mở rộng các hình thức đào tạo nghề gắn với chuyển giao công nghệ mới, kỹ thuật và quy trình sản xuất mới cho các hộ nông dân; tăng cường các hình thức đào tạo trong và ngoài nước cho cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu và cán bộ để tăng cường và bổ sung đội ngũ các nhà doanh nghiệp kinh doanh gỗ giỏi trên thương trường quốc tế.

7. Hợp tác quốc tế và xúc tiến thương mại

Chủ động hội nhập, thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế; có biện pháp bảo vệ thị trường nội địa hợp lý, phát triển thị trường xuất khẩu lâm sản phù hợp với luật pháp quốc tế. Xây dựng quan hệ đi tác, dựa trên tim năng, lợi thế của từng tổ chức quốc tế và quốc gia, tổ chức vận động thu hút viện trợ, công nghệ và đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh công tác tiếp thị thương mại, đàm phán các hiệp định kỹ thuật, mở rộng thị trường quốc tế.

Tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ quốc tế, đặc biệt là nguồn hỗ trợ, chi trả cho dịch vụ hấp thụ Các-bon rừng. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường. Thực hiện đổi mới trong quản lý lưu thông hàng hóa lâm sản; đảm bảo nguồn gốc hợp pháp, khuyến khích, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và đảm bảo hài hòa lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng; tạo động lực thị trường, thúc đẩy sản xuất lâm nghiệp trong nước phát triển.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Về điều hành, quản lý chương trình

a) Ở trung ương

- Thành lập Ban Chỉ đạo nhà nước về Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên cơ sở Ban Chỉ đạo nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 do 01 Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó Trưởng ban, các ủy viên là lãnh đạo các bộ, ngành liên quan.

- Văn phòng giúp Ban Chỉ đạo nhà nước về Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020, đồng thời giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quản lý, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Chương trình trên cơ sở kiện toàn Văn phòng Ban Chỉ đạo nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020.

b) Ở địa phương

- Thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên cơ sở Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó Trưởng ban.

- Văn phòng thường trực Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Ban Chđạo cấp tỉnh tổ chức thực hiện Chương trình và quản lý các dự án thuộc Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 tại địa phương.

c) Cơ chế quản lý, điều hành thực hiện Chương trình: Thực hiện theo quy chế quản lý, điều hành và thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quy định.

2. Trách nhiệm của các bộ, ngành trung ương

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chủ trì Chương trình)

- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện Chương trình.

- Tổng hợp, xây dựng kế hoạch và phương án phân bổ vốn ngân sách trung ương cho các bộ, ngành, các tỉnh, thành phtrực thuộc trung ương để thực hiện Chương trình hàng năm, 3 năm, 5 năm, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để tổng hợp.

- Chủ trì tổng hợp xây dựng phương án giao chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể hàng năm, 3 năm, 5 năm để thực hiện Chương trình cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Chủ trì hướng dẫn các bộ, ngành có liên quan và các địa phương thực hiện có hiệu quả Chương trình giai đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch hàng năm để hoàn thành các mục tiêu của Chương trình.

- Chủ trì xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá Chương trình và hướng dẫn các cơ quan thực hiện về quy trình giám sát, đánh giá Chương trình.

- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thuộc Chương trình.

- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách thực hiện Chương trình; xây dựng quy định về duy tu, bảo dưỡng các công trình lâm nghiệp.

- Tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ phân công nhiệm vụ cụ thể, chỉ đạo tăng cường sự phối hợp của các bộ, ngành và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng các đoàn thể chính trị - xã hội trong tổ chức thực hiện Chương trình.

- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình của các địa phương.

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Chương trình, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thuộc Chương trình.

- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện Chương trình.

- Thực hiện các nhiệm vụ của thành viên Ban Chỉ đạo nhà nước về Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 theo phân công của Trưởng Ban chỉ đạo.

c) Bộ Tài chính

- Chủ trì cân đối, bố trí vốn sự nghiệp để thực hiện Chương trình trên cơ sở tổng hợp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Chủ trì xây dựng quy định về cơ chế tài chính, thanh quyết toán các nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình.

- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí đủ vốn đầu tư phát triển để thực hiện Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hàng năm.

- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thuộc Chương trình.

- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện Chương trình.

- Thực hiện các nhiệm vụ của thành viên Ban Chỉ đạo nhà nước về Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 theo phân công của Trưởng Ban chỉ đạo.

d) Bộ Tài nguyên và Môi trường

Xác định ranh giới, diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp đến năm 2020 để sử dụng cho mục đích phát triển rừng; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành giao đất gắn với giao rừng cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình theo quy hoạch được phê duyệt.

đ) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kiểm tra, giám sát các ngân hàng thương mại trong việc thực hiện chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn, góp phần thực hiện Chương trình.

e) Các cơ quan thông tin truyền thông có trách nhiệm tuyên truyền phục vụ yêu cầu của Chương trình.

3. Trách nhiệm của các địa phương

a) Ủy ban nhân dân tỉnh

- Tổng hợp, xây dựng các dự án trên địa bàn, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có ý kiến về nội dung đầu tư và khả năng cân đối vốn trước khi phê duyệt.

- Xây dựng, phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình hàng năm, 3 năm, 5 năm theo từng dự án, bao gồm: Kế hoạch vốn, mục tiêu, nhiệm vụ gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan theo quy định.

- Tổ chức triển khai; giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.

- Phân công, phân cấp trách nhiệm của từng cấp và các ban, ngành trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo nguyên tắc tăng cường phân cấp và đcao tinh thn trách nhiệm cho cơ sở.

- Ban hành cơ chế, chính sách, hướng dẫn tổ chức triển khai Chương trình trên địa bàn tỉnh.

- Chỉ đạo rà soát và điều phi Chương trình phát triển Lâm nghiệp bn vng cấp huyện trên địa bàn đphù hợp với kế hoạch phát triển Lâm nghiệp bền vững chung của tỉnh.

- Quy hoạch và thúc đy phát triển các vùng sản xuất lâm nghiệp hàng hóa tập trung trên địa bàn tỉnh theo hướng liên kết chuỗi giá trị phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành lâm nghiệp.

b) Cơ quan thường trực Chương trình cấp tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ vốn thực hiện Chương trình hàng năm theo kế hoạch trung hạn của tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Trên cơ sở chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ và nguồn vốn ngân sách hàng năm được giao, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về phương án giao chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ cụ thể cho các huyện, trình Hội đồng nhân dân quyết định.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất tình hình sử dụng nguồn vn ngân sách hỗ trợ trực tiếp và các nguồn vốn huy động khác để thực hiện Chương trình;

- Tổng hợp kết quả phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước của Chương trình trên địa bàn tỉnh theo từng nội dung, lĩnh vực để báo cáo Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Chương trình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 -2020.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (3b).KN

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

 

 

- Các hoạt động lâm nghiệp sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho chương trình được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 21/2017/TT-BNNPTNT

Thực hiện Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020.
...
Chương III CÁC HOẠT ĐỘNG LÂM NGHIỆP SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CHƯƠNG TRÌNH

Mục I. CÁC HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN SỰ NGHIỆP

Điều 7. Các hoạt động ưu tiên

1. Khoán bảo vệ rừng.

2. Bảo vệ rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên tại các xã có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn (khu vực II và III) theo Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020.

3. Quản lý, bảo vệ rừng đặc dụng, hỗ trợ cộng đồng dân cư vùng đệm các khu rừng đặc dụng.

4. Khoanh nuôi tái sinh rừng.

5. Bảo vệ rừng tại cơ sở (cấp xã).

6. Cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững.

7. Hoạt động thường xuyên của Ban Chỉ đạo, Văn phòng Ban Chỉ đạo Chương trình.

8. Các hoạt động mang tính chất đặc thù

Điều 8. Khoán bảo vệ rừng

1. Đối tượng rừng

Diện tích rừng được Nhà nước giao cho Ban quản lý rừng đặc dụng và Ban quản lý rừng phòng hộ; diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được Nhà nước giao cho công ty lâm nghiệp, các đơn vị vũ trang quản lý; diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) quản lý.

2. Đối tượng được nhận khoán bảo vệ rừng

a) Hộ gia đình, cá nhân đang cư trú hợp pháp tại địa phương (xã, phường, thị trấn) theo quy định của Luật cư trú năm 2006; cộng đồng dân cư thôn theo quy định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 nơi có đối tượng khoán.

b) Các đơn vị vũ trang đóng quân trên địa bàn, tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương.

3. Tiêu chí xác định bên khoán và nhận khoán: Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 của Chính phủ quy định về khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong các Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp Nhà nước. Đối với diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê do UBND cấp xã quản lý, bên giao khoán là UBND cấp xã và bên nhận khoán là đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này.

4. Mức khoán bảo vệ rừng: Áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 6 Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp (sau đây viết tắt là Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg).

5. Phương thức khoán bảo vệ rừng

a) Thực hiện thông qua hợp đồng khoán bảo vệ rừng hằng năm.

b) Hằng năm, bên giao khoán có trách nhiệm nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện hợp đồng đối với bên nhận khoán theo quy định tại Thông tư số 23/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung quản lý công trình lâm sinh.

Điều 9. Bảo vệ rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên tại các xã có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn (khu vực II và III)

1. Đối tượng được hỗ trợ: Hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình người Kinh nghèo, cộng đồng dân cư thôn đang sinh sống ổn định tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (khu vực II và III) thuộc vùng dân tộc và miền núi theo tiêu chí Thủ tướng Chính phủ quy định (sau đây viết chung là hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số) được Nhà nước giao rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên.

2. Điều kiện, phương thức hỗ trợ: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 93/2016/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 27/6/2016 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020 (sau đây viết tắt là Thông tư số 93/2016/TTLT-BTC-BNNPTNT).

Điều 10. Quản lý, bảo vệ rừng đặc dụng, hỗ trợ cộng đồng dân cư vùng đệm các khu rừng đặc dụng

1. Đối tượng hỗ trợ: Các Ban quản lý rừng đặc dụng, cộng đồng dân cư thôn bản vùng đệm các khu rừng đặc dụng.

2. Nội dung hỗ trợ

a) Kinh phí để Ban quản lý rừng đặc dụng tổ chức thuê, khoán bảo vệ rừng; mua sắm trang thiết bị để quản lý, bảo vệ rừng; các hoạt động khác được cấp thẩm quyền phê duyệt.

b) Hỗ trợ đầu tư cho cộng đồng dân cư thôn bản vùng đệm, gồm: nâng cao năng lực phát triển sản xuất (khuyến nông, khuyến lâm, giống cây, giống con, thiết bị chế biến nông lâm sản quy mô nhỏ); hỗ trợ vật liệu xây dựng cho thôn bản (đối với các công trình công cộng của cộng đồng như nước sạch, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc, đường giao thông thôn bản, nhà văn hóa...).

3. Mức hỗ trợ, phương thức hỗ trợ: Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 100/2013/TTLT-BTC-BNNPTNT ngày 26/7/2013 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020.

Điều 11. Khoanh nuôi tái sinh rừng

1. Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên

a) Đối tượng rừng: Đất quy hoạch cho phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất thuộc đối tượng khoanh nuôi tái sinh tự nhiên.

b) Đối tượng được hỗ trợ: Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thực hiện khoanh nuôi tái sinh rừng trên diện tích đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất là rừng tự nhiên được giao.

c) Điều kiện được hỗ trợ: Thuộc đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản này; có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất của cấp có thẩm quyền; thực hiện khoanh nuôi tái sinh tự nhiên, được nghiệm thu kết quả.

d) Mức hỗ trợ: Áp dụng quy định tại điểm a khoản 4 Điều 6 Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg.

đ) Phương thức hỗ trợ: Thực hiện dựa trên kết quả khoanh nuôi tái sinh tự nhiên của đối tượng quy định tại điểm b khoản này.

2. Khoanh nuôi tái sinh có trồng bổ sung cây lâm nghiệp

a) Đối tượng rừng: Diện tích đất quy hoạch cho phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: diện tích đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên được nhà nước giao cho hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số thuộc đối tượng khoanh nuôi tái sinh đáp ứng các tiêu chí theo Quy phạm kỹ thuật QPN 21-98 ban hành kèm theo Quyết định số 175/1998/QĐ-BNN-KHCN ngày 04/11/1998 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Đối tượng được hỗ trợ: Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng, cá nhân, hộ gia đình thực hiện khoanh nuôi tái sinh có trồng bổ sung cây lâm nghiệp.

c) Điều kiện được hỗ trợ: Thuộc các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản này; có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền; thực hiện khoanh nuôi tái sinh có trồng bổ sung cây lâm nghiệp theo đúng thiết kế, dự toán được duyệt.

d) Mức hỗ trợ: Áp dụng quy định tại điểm b khoản 4 Điều 6 Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg.

đ) Phương thức hỗ trợ: Thực hiện dựa trên kết quả khoanh nuôi tái sinh có trồng bổ sung cây lâm nghiệp của đối tượng quy định tại điểm b khoản này. Trường hợp hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện khoanh nuôi tái sinh có trồng bổ sung cây lâm nghiệp trên đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên được nhà nước giao thì áp dụng quy định tại Thông tư liên tịch số 93/2016/TTLT-BTC-BNNPTNT.

Điều 12. Bảo vệ rừng tại cơ sở (cấp xã)

1. Đối tượng được hỗ trợ: Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng (sau đây gọi tắt là Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg).

2. Nội dung hỗ trợ

a) Tổ chức quản lý bảo vệ đối với diện tích rừng do UBND cấp xã trực tiếp quản lý, gồm: duy trì hoạt động của các tổ đội quần chúng bảo vệ rừng; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng; hợp đồng lao động bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng và các hoạt động khác trong công tác quản lý bảo vệ rừng.

b) Tổ chức các hoạt động chống chặt phá rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, gồm: xây dựng phương án phòng cháy và chữa cháy rừng; diễn tập chữa cháy rừng; bồi dưỡng cho người tham gia chữa cháy rừng; hỗ trợ người tham gia bảo vệ rừng, chữa cháy rừng bị tai nạn; hoạt động của Ban chỉ huy về các vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng của cấp xã.

3. Mức hỗ trợ: Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg.

4. Phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ hằng năm theo dự toán được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Điều 13. Cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững

1. Đối tượng được hỗ trợ: Cộng đồng, nhóm hộ, hộ gia đình có diện tích rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững của các tổ chức cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư số 38/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về Phương án quản lý rừng bền vững.

2. Mức hỗ trợ, hình thức hỗ trợ, điều kiện nhận hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều 5 Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg.

Điều 14. Hoạt động thường xuyên của Ban Chỉ đạo, Văn phòng Ban Chỉ đạo Chương trình

1. Hoạt động của Ban Chỉ đạo, gồm: Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện Chương trình; kiểm tra đột xuất các trọng điểm chặt phá rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, buôn bán lâm sản trái pháp luật; các nhiệm vụ khác theo Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo.

2. Hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo, Văn phòng thường trực Chương trình cấp tỉnh: Thực hiện theo kế hoạch được Ban Chỉ đạo phê duyệt.

3. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo, Văn phòng Ban Chỉ đạo, Văn phòng thường trực Chương trình cấp tỉnh

a) Cấp Trung ương: Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo, Văn phòng Ban Chỉ đạo được bố trí trong kinh phí hằng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đối với các hoạt động cụ thể của Chương trình thì thực hiện theo dự toán được phê duyệt của Chương trình.

b) Cấp tỉnh: Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo, Văn phòng thường trực Chương trình cấp tỉnh được bố trí trong kinh phí hằng năm của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với các hoạt động cụ thể của Chương trình thì thực hiện theo dự toán được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Điều 15. Các hoạt động mang tính chất đặc thù

Hoạt động mang tính chất đặc thù, gồm:

1. Hỗ trợ gạo trồng rừng thay thế nương rẫy theo quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020;

2. Công tác phòng cháy và chữa cháy rừng; tập huấn nâng cao năng lực cho kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng; tuần tra truy quét ngăn chặn hành vi phá rừng và xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản;

2. Sưu tập tiêu bản sinh vật rừng; bảo vệ và phát triển các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp; bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng; cứu hộ các loài động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp; phòng trừ sâu, bệnh hại rừng; duy tu, bảo dưỡng các công trình lâm nghiệp sau đầu tư; đo đạc, cắm mốc ranh giới diện tích rừng;

3. Nâng cao năng lực về quản lý rừng bền vững;

4. Điều tra, đánh giá và giám sát tài nguyên rừng quốc gia;

5. Kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình; các hoạt động khác được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Mục II. CÁC HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

Điều 16. Các hoạt động lâm nghiệp được ưu tiên đầu tư, hỗ trợ đầu tư từ Chương trình

1. Các hoạt động được đầu tư

a) Trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.

b) Trang thiết bị bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng.

c) Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ công tác bảo vệ rừng tại các Ban quản lý rừng; trạm, hạt kiểm lâm.

d) Xây dựng khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao và tiếp thị lâm sản (01 tại miền Bắc, 01 tại miền Trung và 01 tại miền Nam).

đ) Xây dựng các công trình bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng đặc dụng; Bảo tồn một số loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng.

2. Các hoạt động được hỗ trợ

a) Trồng rừng sản xuất; nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng.

b) Phát triển giống cây lâm nghiệp, phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng cây phân tán.

c) Xây dựng đường lâm nghiệp cho vùng nguyên liệu tập trung ở những đơn vị, địa phương có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.

d) Phát triển lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

đ) Các hoạt động hỗ trợ đầu tư có tính chất đặc thù khác.

Điều 17. Phương thức đầu tư

1. Đối với các tổ chức, đơn vị: Việc đầu tư, hỗ trợ đầu tư các hoạt động theo quy định tại Điều 16 Thông tư này được thực hiện thông qua các dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Đối với đầu tư, hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho UBND cấp tỉnh giao đơn vị, tổ chức có chuyên môn phù hợp xây dựng và triển khai thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh, trong đó tổng hợp, thống kê danh sách và nhu cầu kinh phí đề nghị hỗ trợ của các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn để tổng hợp chung vào kế hoạch của địa phương.

Xem nội dung VB
- Nguyên tắc, trách nhiệm tổ chức thực hiện Chương trình được hướng dẫn bởi Điều 3, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24 và Điều 25 Thông tư 21/2017/TT-BNNPTNT

Thực hiện Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020.
...
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức thực hiện Chương trình

1. Việc quản lý, điều hành thực hiện Chương trình được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 3 Chương I Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Lồng ghép, đảm bảo phù hợp, đồng bộ giữa Chương trình với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; định hướng tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp và Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

3. Các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, điều hành Chương trình trên địa bàn, các chủ dự án chịu trách nhiệm toàn diện về kết quả thực hiện Chương trình thuộc phạm vi quản lý.
...
Điều 21. Trách nhiệm của Tổng cục Lâm nghiệp

1. Tham mưu, giúp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ đạo nhà nước về Chương trình điều hành và tổ chức thực hiện chương trình trên phạm vi cả nước.

2. Tham mưu, giúp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ đạo nhà nước về Chương trình chỉ đạo điều hành, phối hợp thực hiện các biện pháp chủ động phòng ngừa, ứng phó với tình huống cấp bách trong bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng; phối hợp kiểm tra, đôn đốc các địa phương, đơn vị, chủ rừng về bảo vệ và phát triển rừng.

3. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch, tổng hợp kế hoạch và tổ chức thực hiện Chương trình.

Điều 22. Trách nhiệm của Văn phòng Ban Chỉ đạo nhà nước về Chương trình

1. Xây dựng kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo; chuẩn bị nội dung, chương trình họp, hội nghị, hội thảo và các báo cáo theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo.

2. Tổng hợp, xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hằng năm, 3 năm.

3. Đầu mối tiếp nhận, tham mưu, đề xuất xử lý văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành, địa phương liên quan đến Chương trình; văn bản của các thành viên Ban Chỉ đạo trình Trưởng ban và Phó Trưởng Ban Chỉ đạo về các lĩnh vực liên quan đến Chương trình.

4. Tổ chức theo dõi, cập nhật thông tin, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Chương trình theo kế hoạch hằng năm, 3 năm của các cơ quan, đơn vị và địa phương; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý, tổng hợp Chương trình trên phạm vi cả nước.

5. Lập dự toán kinh phí phục vụ các hoạt động của Ban Chỉ đạo, Văn phòng Ban Chỉ đạo, trình cấp thẩm quyền phê duyệt; Quản lý sử dụng nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị, tài sản và các nguồn lực khác được giao theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Trách nhiệm của các Bộ, ngành tham gia thực hiện Chương trình

1. Xây dựng kế hoạch hằng năm, 3 năm; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện Chương trình; chủ trì tổ chức thực hiện Chương trình ở Bộ, ngành và địa bàn quản lý; quản lý, phân khai kế hoạch vốn cho các dự án cơ sở.

2. Rà soát, xây dựng, thẩm định, phê duyệt dự án; tổ chức thực hiện và quản lý, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án trên địa bàn.

3. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện kế hoạch được giao, tiếp nhận và sử dụng vốn đúng pháp luật.

4. Định kỳ báo cáo về tiến độ thực hiện kế hoạch tại Bộ, ngành và địa bàn quản lý; tổ chức sơ kết và tổng kết Chương trình theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 24. Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh

1. Chỉ đạo các chủ đầu tư xây dựng các dự án trên địa bàn tỉnh, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có ý kiến về nội dung đầu tư và khả năng cân đối vốn trước khi phê duyệt.

2. Tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình hằng năm, 3 năm theo từng dự án; triển khai, giám sát, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn.

3. Phân công, phân cấp trách nhiệm của từng cấp và các ban, ngành trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao trách nhiệm cho cơ sở.

4. Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, xây dựng và triển khai các dự án trên địa bàn để thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020; tổng hợp trong kế hoạch đầu tư công của địa phương.

5. Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định ranh giới, diện tích quy hoạch đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất rừng đặc dụng đến năm 2020.

6. Ban hành cơ chế chính sách, hướng dẫn tổ chức triển khai Chương trình trên địa bàn.

Điều 25. Trách nhiệm của Văn phòng thường trực Chương trình cấp tỉnh

1. Xây dựng kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo Chương trình cấp tỉnh; chuẩn bị nội dung, chương trình họp, hội nghị, hội thảo và các báo cáo theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình cấp tỉnh.

2. Tổng hợp, xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hằng năm, 3 năm.

3. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu cho Ban Chỉ đạo Chương trình cấp tỉnh về phương án giao chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho các tổ chức, đơn vị; tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất tình hình sử dụng nguồn vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp và các nguồn vốn huy động khác để thực hiện Chương trình.

4. Tổng hợp kết quả phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước của Chương trình trên địa bàn tỉnh theo từng nội dung, lĩnh vực để báo cáo Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, UBND cấp tỉnh.

5. Đầu mối tiếp nhận, tham mưu, đề xuất xử lý văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan đến Chương trình của tỉnh; văn bản của các thành viên Ban Chỉ đạo trình Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban Chỉ đạo về các lĩnh vực liên quan đến Chương trình cấp tỉnh.

6. Tổ chức theo dõi, cập nhật thông tin, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Chương trình theo kế hoạch hằng năm, 3 năm đã được giao đối với các cơ quan, đơn vị; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn.

7. Lập dự toán kinh phí phục vụ các hoạt động của Ban Chỉ đạo, Văn phòng thường trực Chương trình, trình cấp thẩm quyền phê duyệt; quản lý sử dụng nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị, tài sản và các nguồn lực khác được giao theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Kiểm tra, giám sát Chương trình được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 21/2017/TT-BNNPTNT

Thực hiện Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020.
...
Điều 18. Kiểm tra, giám sát Chương trình

1. Ban Chỉ đạo Chương trình, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, ngành, địa phương kiểm tra, giám sát toàn bộ quá trình thực hiện Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ.

2. Nội dung kiểm tra, giám sát Chương trình

a) Tình hình thực hiện các quy định về lập và giao kế hoạch thực hiện Chương trình; công tác giám sát, đánh giá Chương trình.

b) Tình hình thực hiện Chương trình: kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ; công tác quản lý, sử dụng, giải ngân các nguồn vốn, nợ đọng vốn.

c) Công tác tổ chức, điều phối thực hiện Chương trình.

3. Thời gian kiểm tra, giám sát: Thực hiện định kỳ (hoặc đột xuất) theo kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo Chương trình, các Bộ, ngành, địa phương.

Xem nội dung VB
- Kiểm tra, giám sát Chương trình được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 21/2017/TT-BNNPTNT

Thực hiện Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020.
...
Điều 18. Kiểm tra, giám sát Chương trình

1. Ban Chỉ đạo Chương trình, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, ngành, địa phương kiểm tra, giám sát toàn bộ quá trình thực hiện Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ.

2. Nội dung kiểm tra, giám sát Chương trình

a) Tình hình thực hiện các quy định về lập và giao kế hoạch thực hiện Chương trình; công tác giám sát, đánh giá Chương trình.

b) Tình hình thực hiện Chương trình: kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ; công tác quản lý, sử dụng, giải ngân các nguồn vốn, nợ đọng vốn.

c) Công tác tổ chức, điều phối thực hiện Chương trình.

3. Thời gian kiểm tra, giám sát: Thực hiện định kỳ (hoặc đột xuất) theo kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo Chương trình, các Bộ, ngành, địa phương.

Xem nội dung VB
- Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020 được hướng dẫn bởi Thông tư 62/2018/TT-BTC

Thực hiện Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020 (sau đây gọi là Quyết định 886/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020 (sau đây gọi là Chương trình).
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. QUY ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ RỪNG

Điều 3. Khoán bảo vệ rừng
...
Điều 4. Bảo vệ rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên
...
Điều 5. Quản lý, bảo vệ rừng đặc dụng
...
Điều 6. Hỗ trợ cộng đồng dân cư vùng đệm các khu rừng đặc dụng
...
Điều 7. Bảo vệ rừng tại cơ sở (cấp xã)
...
Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN RỪNG VÀ NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG CÁC SẢN PHẨM LÂM NGHIỆP

Điều 8. Khoanh nuôi tái sinh rừng
...
Điều 9. Cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững
...
Điều 10. Thống kê rừng, kiểm kê rừng và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng
...
Mục 3. QUY ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ, GIÁM SÁT CHƯƠNG TRÌNH VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẶC THÙ

Điều 11. Chi hoạt động của Ban Chỉ đạo, Văn phòng Ban Chỉ đạo Chương trình
...
Điều 12. Chi hoạt động của Ban Chỉ đạo, Văn phòng thường trực Chương trình cấp tỉnh
...
Điều 13. Chi quản lý, kiểm tra, nghiệm thu hợp đồng giao khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng
...
Điều 14. Chi hoạt động đặc thù
...
Mục 4. LẬP, PHÂN BỔ, CHẤP HÀNH VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

Điều 15. Lập dự toán
...
Điều 16. Phân bổ, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
...
Điều 17. Kiểm soát chi và thanh toán qua Kho bạc nhà nước
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC
...
Biểu mẫu số 1. Mẫu biên bản hội nghị thôn
...
Biểu mẫu số 2. Kế hoạch, dự toán kinh phí hỗ trợ

Xem nội dung VB
- Lập, triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm, 3 năm được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 21/2017/TT-BNNPTNT

Thực hiện Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020.
...
Chương II LẬP, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HẰNG NĂM, 3 NĂM

Điều 4. Căn cứ lập kế hoạch

1. Quyết định số 886/QĐ-TTg của ngày 16/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020.

2. Kết quả thực hiện Chương trình năm trước đối với kế hoạch hằng năm; kết quả thực hiện Chương trình năm 2016, 2017 đối với kế hoạch 3 năm (bao gồm kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ; tình hình huy động, phân bổ và quản lý sử dụng nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác).

3. Kế hoạch thực hiện Chương trình của các Bộ, ngành và địa phương; các nhiệm vụ cấp bách, đột xuất mới phát sinh đã được cấp có thẩm quyền thông qua nhưng chưa có trong kế hoạch thực hiện Chương trình hằng năm, 3 năm.

4. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hằng năm; hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, lập kế hoạch đầu tư công hằng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ Tài chính; hướng dẫn xây dựng kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

5. Các quy định cơ chế, chính sách hiện hành của nhà nước; các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi tiêu theo quy định hiện hành.

Điều 5. Nội dung kế hoạch

1. Nội dung kế hoạch hằng năm, 3 năm gồm:

a) Đánh giá tình hình thực hiện Chương trình của năm trước đối với kế hoạch hằng năm; tình hình thực hiện Chương trình năm 2016, 2017 đối với kế hoạch 3 năm;

b) Bối cảnh, dự báo những thuận lợi, khó khăn, thách thức đối với công tác phát triển lâm nghiệp tại Bộ, ngành, địa phương trong kỳ kế hoạch;

c) Mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của kỳ kế hoạch;

d) Các giải pháp và tổ chức thực hiện kế hoạch;

đ) Giám sát và đánh giá việc thực hiện kế hoạch.

2. Kế hoạch thực hiện Chương trình được xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

Điều 6. Trình tự lập, triển khai thực hiện kế hoạch

1. Trước ngày 30 tháng 6 hằng năm, các tổ chức, chủ đầu tư dự án tham gia Chương trình xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình năm sau, gửi cơ quan thường trực Chương trình của các Bộ, ngành, địa phương tổng hợp, cụ thể:

a) Đối với các Bộ, ngành trung ương: Cơ quan có chuyên môn được giao nhiệm vụ của Bộ, ngành tổng hợp, xây dựng kế hoạch.

b) Đối với các địa phương: UBND cấp huyện tổng hợp, xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình của các tổ chức quản lý rừng, các chủ đầu tư dự án trực thuộc và các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện. Các tổ chức quản lý rừng, chủ đầu tư dự án trực thuộc UBND cấp tỉnh hoặc các Sở, ngành tổng hợp, xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình của đơn vị.

2. Trước ngày 15 tháng 7 hằng năm, cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ (đối với các Bộ, ngành), Văn phòng thường trực Chương trình cấp tỉnh tổng hợp kế hoạch thực hiện Chương trình năm sau của Bộ, ngành, địa phương mình, gửi xin ý kiến các đơn vị liên quan (đối với các Bộ, ngành); trình Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về Chương trình xem xét thông qua trước khi gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (chủ Chương trình), Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

3. Trước ngày 31 tháng 7 hằng năm, các Bộ, ngành, địa phương tổng hợp kế hoạch thực hiện Chương trình năm kế hoạch gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp. Trước ngày 31 tháng 3 năm 2018, các Bộ, ngành, địa phương tổng hợp kế hoạch thực hiện Chương trình 3 năm (2018-2020) gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

4. Trước ngày 15 tháng 8 hằng năm, Văn phòng Ban Chỉ đạo nhà nước về Chương trình tổng hợp, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dự kiến kế hoạch thực hiện Chương trình trên phạm vi toàn quốc, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

5. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, các Bộ, ngành, địa phương thực hiện Chương trình giao các cơ quan, đơn vị trực thuộc mục tiêu, nhiệm vụ, dự toán ngân sách nhà nước hằng năm chi tiết theo nội dung, dự án thành phần.

Xem nội dung VB
- Giám sát, đánh giá Chương trình được hướng dẫn bởi Điều 18 và Điều 19 Thông tư 21/2017/TT-BNNPTNT

Thực hiện Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020.
...
Điều 18. Kiểm tra, giám sát Chương trình

1. Ban Chỉ đạo Chương trình, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, ngành, địa phương kiểm tra, giám sát toàn bộ quá trình thực hiện Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ.

2. Nội dung kiểm tra, giám sát Chương trình

a) Tình hình thực hiện các quy định về lập và giao kế hoạch thực hiện Chương trình; công tác giám sát, đánh giá Chương trình.

b) Tình hình thực hiện Chương trình: kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ; công tác quản lý, sử dụng, giải ngân các nguồn vốn, nợ đọng vốn.

c) Công tác tổ chức, điều phối thực hiện Chương trình.

3. Thời gian kiểm tra, giám sát: Thực hiện định kỳ (hoặc đột xuất) theo kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo Chương trình, các Bộ, ngành, địa phương.

Điều 19. Đánh giá thực hiện Chương trình

1. Đánh giá Chương trình bao gồm: đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc, đánh giá đột xuất tình hình thực hiện Chương trình và đánh giá tác động của Chương trình.

2. Nội dung đánh giá

a) Đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện Chương trình, gồm: sự phù hợp của kết quả thực hiện Chương trình so với mục tiêu của Chương trình; mức độ hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch; tình hình huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn thực hiện Chương trình; đề xuất các giải pháp cần thiết để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình trong giai đoạn (bao gồm cả đề xuất điều chỉnh Chương trình khi cần thiết).

b) Đánh giá kết thúc Chương trình, bao gồm: đánh giá hoạt động quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện Chương trình; đánh giá công tác điều phối, phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong quá trình quản lý, điều hành tổ chức thực hiện Chương trình; kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của Chương trình; đánh giá kết quả huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn thực hiện Chương trình.

c) Đánh giá đột xuất tình hình thực hiện Chương trình khi có phát sinh những vấn đề ngoài dự kiến hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Nội dung đánh giá bao gồm: nội dung quy định tại điểm a khoản này; xác định những phát sinh ngoài dự kiến (nếu có), nguyên nhân phát sinh ngoài dự kiến và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; ảnh hưởng của những phát sinh đến việc thực hiện Chương trình, khả năng hoàn thành mục tiêu của Chương trình.

d) Đánh giá tác động của Chương trình gồm: tác động kinh tế - xã hội; tính bền vững của Chương trình; tác động tới các đối tượng thụ hưởng Chương trình.

3. Tổ chức đánh giá Chương trình

a) Tổng cục Lâm nghiệp chịu trách nhiệm tham mưu cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức đánh giá toàn bộ Chương trình theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.

b) Các Bộ, ngành, UBND các cấp chịu trách nhiệm tổ chức đánh giá Chương trình trong phạm vi quản lý theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Cơ quan, tổ chức tiến hành đánh giá: Căn cứ vào điều kiện thực tế, theo yêu cầu của công việc, các Bộ, ngành, địa phương có thể tự đánh giá hoặc thuê tư vấn độc lập để đánh giá Chương trình.

Xem nội dung VB
- Chế độ báo cáo thực hiện Chương trình được hướng dẫn bởi Điều 20 Thông tư 21/2017/TT-BNNPTNT

Thực hiện Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020.
...
Điều 20. Chế độ báo cáo

1. Ngày 20 hằng tháng, các Bộ, ngành tham gia Chương trình và Văn phòng thường trực Chương trình cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo về tiến độ thực hiện Chương trình trên địa bàn, gửi Văn phòng Ban Chỉ đạo nhà nước về Chương trình để tổng hợp. Nội dung, biểu mẫu báo cáo theo Quyết định số 241/QĐ-BNN-TCLN ngày 05/02/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chế độ báo cáo kết quả hoạt động sản xuất lâm nghiệp.

2. Ngày 25 hằng tháng, Văn phòng Ban Chỉ đạo nhà nước về Chương trình tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Văn phòng Ban Chỉ đạo nhà nước về Chương trình tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo nhà nước về Chương trình theo kỳ 6 tháng và cả năm.

Xem nội dung VB