Quyết định 1085/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2017-2020
Số hiệu: | 1085/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Nguyễn Đắc Tài |
Ngày ban hành: | 19/04/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1085/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 19 tháng 4 năm 2017 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2017-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Chương trình hành động số 09-CTr/TU thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao tại Tờ trình số 675/TTr-SVHTT ngày 03 tháng 4 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2017-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Văn hóa và Thể thao, Tài chính, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1085/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Triển khai Quyết định số 1607/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về Kế hoạch phát triển thể dục, thể thao tỉnh Khánh Hòa theo Chương trình hành động số 09-CTr/TU thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2017-2020 như sau:
I. Thực trạng thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011-2016
1. Số bộ môn đầu tư, vận động viên, huấn luyện viên và thành tích đạt được
1.1. Về số lượng:
a) Bộ môn đầu tư (Phụ lục I):
Từ năm 2011, có 08 bộ môn thể thao thành tích cao được đầu tư, trong đó có 05 bộ môn thể thao trọng điểm loại 1 (điền kinh, karatedo, taekwondo, boxing, bóng bàn), 03 bộ môn thể thao trọng điểm loại 2 (bóng đá, quần vợt, bóng chuyền).
Tính đến nay số bộ môn được đầu tư đã tăng lên 13 bộ môn với 15 môn, trong đó có 04 bộ môn thể thao trọng điểm loại 1 (bóng bàn, karatedo, taekwondo, điền kinh), 06 bộ môn thể thao trọng điểm loại 2 (bóng đá, bóng chuyền, thể dục thể hình, khiêu vũ thể thao, vovinam, võ cổ truyền), 02 bộ môn thuộc nhóm khuyến khích phát triển (kickboxing, muay) và 01 bộ môn thuộc nhóm môn Olympic (cử tạ).
b) Huấn luyện viên (Phụ lục I):
Năm 2011, thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa có 41 huấn luyện viên tham gia công tác huấn luyện ở 08 bộ môn thì tính đến nay, số huấn luyện viên đã tăng lên 50 huấn luyện viên (43 nam, 07 nữ; biên chế 29, hợp đồng 21) của 13 bộ môn; trong đó có 03 huấn luyện viên đạt trình độ thạc sỹ thể thao, 34 huấn luyện viên đạt trình độ cử nhân thể thao (05 hệ chính quy, 29 hệ tại chức) và 13 huấn luyện viên chưa có bằng cấp chuyên môn theo quy định.
c) Vận động viên (Phụ lục I):
Giai đoạn 2011-2016, số vận động viên thể thao thành tích cao được tuyển chọn, đầu tư có tăng về số lượng nhưng không đáng kể, từ 344 vận động viên (244 tập trung, 100 năng khiếu) thì tính đến nay, số vận động viên được tuyển chọn, đầu tư cho các đội tuyển thể thao thành tích cao là 436 vận động viên, trong đó có 313 vận động viên tập trung và 123 vận động viên năng khiếu.
d) Thành tích đạt được (Phụ lục II):
Năm 2011-2013, mỗi năm tham gia trên 50 giải thể thao cấp khu vực, quốc gia, quốc tế với kết quả đạt từ 230 đến trên 290 bộ huy chương, trên 30 vận động viên được phong cấp kiện tướng và 70 vận động viên cấp I quốc gia.
Năm 2014-2016, số giải tham gia của các đội tuyển thể thao thành tích cao tăng nhiều, mỗi năm tham gia trên 66 giải, đạt trên 230 bộ huy chương các loại với hơn 38 vận động viên đạt cấp kiện tướng và 88 vận động viên đạt cấp I quốc gia.
Kết quả tham gia Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VII năm 2014 có 47 huấn luyện viên, 124 vận động viên thuộc 12 bộ môn (điền kinh, karatedo, taekwondo, võ cổ truyền, vovinam, khiêu vũ thể thao, cử tạ, thể dục thể hình, bóng chuyền, bóng bàn, bóng đá), đạt được 27 bộ huy chương (06 huy chương vàng, 05 huy chương bạc, 16 huy chương đồng), xếp vị trí thứ 26/65 tỉnh, thành, ngành trong cả nước về tổng xếp huy chương toàn đoàn.
1.2. Về chất lượng:
Giai đoạn 2011-2016, một số đội tuyển, bộ môn đã có sự phát triển tốt, như: Bóng chuyền, bóng đá, taekwondo, võ cổ truyền...; những bộ môn này đã đạt được nhiều huy chương tại các giải quốc gia, quốc tế cũng như đóng góp huấn luyện viên, vận động viên cho một số đội tuyển quốc gia, tiêu biểu: Huấn luyện viên Văn Thị Kim Thu và vận động viên Nguyễn Thị Thu Thùy (taekwondo), vận động viên Nguyễn Trọng Quốc (bóng chuyền bãi biển).
Năm 2013 đội tuyển bóng đá tỉnh Khánh Hòa tham gia giải hạng Nhất quốc gia đã được thăng hạng tham gia giải vô địch quốc gia mùa giải năm 2014 và đến nay xếp thứ 7 trong 14 đội dẫn đầu cả nước tại mùa giải bóng đá vô địch quốc gia; đội tuyển và đội tuyển trẻ bóng chuyền tỉnh Khánh Hòa liên tiếp đạt nhiều thành tích cao, nhiều năm liền vô địch giải bóng chuyền trẻ toàn quốc.
2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện
Giai đoạn 2011-2016, cơ sở vật chất và trang thiết bị tập luyện đầu tư cho các đội tuyển thể thao thành tích cao nhìn chung cơ bản đáp ứng được nhu cầu trong công tác huấn luyện, tập luyện của các đội tuyển.
Hiện nay được đầu tư 02 khu (khu 1 tại đường Nguyễn Khuyến, phường Vĩnh Hải, Nha Trang và khu 2 tại đường Điện Biên Phủ, phường Vĩnh Hòa, Nha Trang) với 01 nhà tập đa năng, 01 sân tennis, 01 nhà điều hành và hồ bơi 25 m, 01 đường piste điền kinh, 02 sân cỏ bóng đá, 02 khu nội trú với tổng cộng 250 giường và các trang thiết bị hỗ trợ tập luyện, một số công trình chức năng phụ trợ khác.
Tuy nhiên, một số hạng mục, trang thiết bị đầu tư cho một số bộ môn vẫn còn thiếu, như: Nhà tập và trang thiết bị chuyên nghiệp dành cho đội cử tạ, hố chạy vượt chướng ngại vật của bộ môn điền kinh, giáp điện tử của bộ môn taekwondo...
3. Khoa học công nghệ, y học thể dục thể thao
Hiện nay chưa có Trung tâm Hồi phục thể lực cho vận động viên, chưa có kỹ thuật viên cũng như các máy móc, trang thiết bị chuyên dụng cơ bản để thực hiện kiểm tra định kỳ về y - sinh học, hồi phục sức khỏe, huấn luyện nâng cao các tố chất thể lực và thành tích vận động viên.
Ngoài ra, chưa tuyển dụng được bác sỹ hoặc nhân viên y tế thể thao để thực hiện vai trò chăm sóc sức khỏe y tế, dinh dưỡng, hồi phục chấn thương trong quá trình tập luyện và thi đấu cũng như tham gia công tác tuyển chọn đầu vào đối với vận động viên.
Hàng năm, việc phối hợp với các Viện Nghiên cứu khoa học Thể dục thể thao, các trường đại học thể dục thể thao để thu thập số liệu vận động viên, triển khai các đề tài khoa học nhằm ứng dụng các chỉ số để tuyển chọn, huấn luyện vận động viên vẫn chưa được quan tâm thực hiện.
4. Chế độ, chính sách và mức độ đầu tư (Phụ lục III)
Chế độ chính sách hiện đang áp dụng cho thể thao thành tích cao nhìn chung tương đối ngang bằng với các quy định về chế độ, chính sách do Trung ương ban hành.
Tổng kinh phí đầu tư cho các hoạt động thể thao thành tích cao giai đoạn 2011-2016 là 182.008 tỷ đồng, trong đó kinh phí tự chủ là 20.798 tỷ đồng và kinh phí không tự chủ là 161.210 tỷ đồng.
5. Công tác xã hội hóa
Công tác xã hội hóa bước đầu đã được quan tâm triển khai thực hiện; một số cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh đã có sân bãi hoạt động thể thao như: Cầu lông, bóng chuyền, bóng bàn, quần vợt, sân bóng đá mini, tài trợ tiền thưởng tổ chức giải thể thao; đưa đội tham gia thi đấu giải thể thao.
Việc tổ chức hoạt động môn thể thao theo hướng chuyên nghiệp vẫn còn hạn chế; chỉ có môn bóng đá, bóng chuyền nhận được sự quan tâm hỗ trợ từ phía Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước Một thành viên Yến sào Khánh Hòa; các môn thể thao còn lại của tỉnh chưa có điều kiện xã hội hóa hoặc kêu gọi các cá nhân, doanh nghiệp đầu tư, hỗ trợ.
Bên cạnh thực trạng nêu trên, hoạt động thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa đến nay vẫn còn những vấn đề tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại như sau:
II. Những tồn tại và nguyên nhân
1. Những tồn tại
1.1. Đầu tư các bộ môn, huấn luyện viên, vận động viên, thành tích huy chương:
a) Đầu tư các bộ môn:
Hiệu quả đầu tư của một số bộ môn là thế mạnh của phong trào thể thao tỉnh Khánh Hòa trước đây chưa đạt yêu cầu, chỉ tiêu nhiệm vụ đề ra, không đạt huy chương vàng tại Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc hoặc còn hạn chế về thành tích như: Điền kinh, quần vợt, bóng bàn, vovinam, cử tạ.
Đầu tư các nội dung, nhóm môn chưa trọng tâm theo quy hoạch môn thể thao trọng điểm loại 1 (nhóm môn Olympic), môn thể thao trọng điểm loại 2. Một số bộ môn, nội dung không có trong chương trình Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc nhưng vẫn đầu tư, như: Võ muay, võ kickboxing, nội dung việt dã (điền kinh).
Một số môn thể thao chủ lực trước đây chưa có điều kiện tập huấn và thi đấu cọ sát tại các quốc gia, các tỉnh, thành, ngành trong toàn quốc có nền thể thao tiên tiến, phát triển, như: Điền kinh, bóng bàn, taekwondo, karatedo.
Một số môn như cử tạ, khiêu vũ thể thao... có vận động viên thành tích cao nhưng phong trào của tỉnh không có hoặc không phát triển, nhiều môn phong trào phát triển nhưng vận động viên thành tích cao không có, như: Cầu lông, bơi, billiard-snooker (bida)...
b) Huấn luyện viên:
Có 13/50 huấn luyện viên (chiếm tỷ lệ 26%) chưa đạt chuẩn trình độ chuyên môn theo quy định (chưa có bằng đại học về thể dục thể thao), cụ thể: Bộ môn kickboxing (01 huấn luyện viên), quần vợt (01 huấn luyện viên), thể hình (01 huấn luyện viên), khiêu vũ thể thao (01 huấn luyện viên), muay (01 huấn luyện viên), võ cổ truyền (02 huấn luyện viên), vovinam (01 huấn luyện viên), bóng đá (04 huấn luyện viên), bóng chuyền (01 huấn luyện viên).
Một số bộ môn chưa tuyển đủ số lượng huấn luyện viên nhằm đáp ứng yêu cầu một huấn luyện viên phụ trách một tuyến đào tạo (tuyến tuyển, tuyến trẻ, tuyến năng khiếu), thậm chí có bộ môn chỉ có một huấn luyện viên như: Karatedo, thể hình, cử tạ, khiêu vũ thể thao, muay, kickboxing.
Giai đoạn 2011-2016, ngoài các bộ môn taekwondo, bóng chuyền, bóng đá có huấn luyện viên đóng góp cho đội tuyển quốc gia thì các bộ môn khác chưa có huấn luyện viên giỏi đóng góp cho các đội tuyển quốc gia.
c) Vận động viên:
Số vận động viên (03 tuyến) của hầu hết các bộ môn đều thiếu, đặc biệt là môn cử tạ, karatedo, vovinam, taekwondo, muay...
Việc tuyển chọn vận động viên ở các đội tuyển tỉnh chủ yếu dựa vào kiểm tra chuyên môn và kinh nghiệm thực tế về chuyên môn của huấn luyện viên mà chưa áp dụng khoa học công nghệ trong việc tuyển chọn vận động viên.
Số vận động viên giỏi đóng góp cho các đội tuyển quốc gia hàng năm còn ít, chủ yếu tập trung ở bộ môn điền kinh, bóng chuyền, taekwondo.
Năm 2013 đến nay, tỉnh Khánh Hòa không có vận động viên đại diện tham dự Đại hội Thể thao cấp khu vực Đông Nam Á (SEA Games) trở lên.
d) Thành tích huy chương: (Phụ lục II)
Số lượng huy chương tuy có tăng lên qua từng năm, nhưng số huy chương đạt được tại các giải vô địch quốc gia còn hạn chế, chưa nhiều.
So với Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VI năm 2010, đoàn thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa tham dự Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VII năm 2014 tuy có tăng về số bộ môn, số vận động viên tham dự, nhưng chỉ đạt 27 bộ huy chương (06 huy chương vàng, 05 huy chương bạc, 16 huy chương đồng), xếp vị trí thứ 26 trong bảng tổng xếp huy chương toàn đoàn, tụt 02 bậc so với Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VI, không đạt chỉ tiêu nhiệm vụ theo yêu cầu đề ra.
1.2. Cơ sở vật chất:
Một số hạng mục tại các địa điểm tập luyện chưa được hoàn thiện, cụ thể: Phòng tập thể lực (thiếu diện tích và thiếu trang thiết bị tập luyện), sân tập điền kinh (thiếu hố nước vượt chướng ngại vật)... hoặc một số hạng mục tuy có đầu tư nhưng không đáp ứng được yêu cầu trong công tác huấn luyện (hồ bơi 25 m), dẫn đến không khai thác sử dụng được, không phát huy được hiệu quả đầu tư, gây ra tình trạng xuống cấp, lãng phí.
1.3. Khoa học công nghệ, y học thể dục thể thao:
Việc ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là vai trò của y học trong hồi phục, chăm sóc và chữa trị chấn thương trong quá trình đào tạo vận động viên chưa được chú trọng, vì vậy chưa có biện pháp tích cực trong việc đầu tư kinh phí, mua trang thiết bị và đào tạo cán bộ trong lĩnh vực này.
Hàng năm, các loại thực phẩm chức năng, thuốc bổ nhằm bổ trợ, nâng cao dinh dưỡng và hồi phục cho vận động viên được đầu tư mua còn thấp.
1.4. Chế độ, chính sách:
Tỷ trọng ngân sách nhà nước đầu tư cho các hoạt động thể dục thể thao còn thấp, trong đó có thể thao thành tích cao.
Chưa có cơ chế, chính sách riêng biệt nhằm đãi ngộ những vận động viên tài năng thể thao, hoặc vận động viên khi hết tuổi nhưng trước đó đã có cống hiến, đóng góp nhiều cho tỉnh; dẫn đến bản thân vận động viên, gia đình và dư luận xã hội chưa yên tâm và chưa xem thể dục thể thao là một nghề nghiệp; cụ thể: Chính sách ưu đãi về lương, thưởng, đào tạo nghề và giải quyết việc làm.
1.5. Công tác xã hội hóa:
Tuy bước đầu công tác xã hội hóa nhận được sự quan tâm, hỗ trợ từ một số tổ chức, cá nhân bên ngoài, nhưng do điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, nên việc kêu gọi các mạnh thường quân, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh hỗ trợ cho hoạt động thể thao thành tích cao còn khó khăn, chưa thực hiện được.
Hầu hết các Liên đoàn, Hội thể thao trong tỉnh hoạt động nhưng không có nguồn kinh phí cho công tác đào tạo vận động viên và nâng cao thành tích thể thao.
2. Nguyên nhân
2.1. Đối với công tác quản lý nhà nước:
Chưa xây dựng được một chiến lược, kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao mang tính toàn diện, tập trung, hiệu quả, dẫn đến việc đầu tư phát triển các môn thể thao chưa tập trung, thiếu trọng tâm.
Công tác tham mưu xây dựng các chế độ, chính sách đối với hoạt động thể thao thành tích cao chưa phù hợp; chưa ban hành các quy định pháp lý về việc tham gia thực hiện một số hoạt động tác nghiệp trong lĩnh vực thể dục thể thao thành tích cao đối với các Liên đoàn, Hội thể thao trong tỉnh, dẫn đến chưa phát huy được vai trò của các tổ chức này trong hoạt động thể thao thành tích cao; do đó, công tác chuyển giao các hoạt động liên quan đến thể thao thành tích cao cho các tổ chức xã hội còn lúng túng, bị động.
Chưa xây dựng được hệ thống tuyển chọn và đào tạo vận động viên, từ huấn luyện ban đầu (các trường lớp nghiệp dư năng khiếu) đến giai đoạn hoàn thiện.
2.2. Đối với đào tạo nguồn nhân lực:
Công tác đào tạo nguồn lực cán bộ quản lý, huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao chưa được quan tâm, đầu tư thấu đáo; lực lượng cán bộ, huấn luyện viên trực tiếp làm công tác huấn luyện thể thao thành tích cao còn thiếu và chậm đổi mới về tư duy, tri thức khoa học huấn luyện.
2.3. Đối với chế độ, chính sách:
Kinh phí hàng năm cấp cho hoạt động thể thao thành tích cao chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt về thành tích thi đấu giữa các đơn vị, địa phương trong cả nước; thiếu nguồn kinh phí đầu tư cho các đội tuyển tập huấn dài ngày tại các nước, các tỉnh, thành, ngành trong toàn quốc có nền thể thao tiên tiến, phát triển.
Chưa có cơ chế chính sách phù hợp nhằm hỗ trợ, động viên, khuyến khích phát triển mạnh lực lượng huấn luyện viên, vận động viên, đặc biệt là vận động viên tài năng thể thao, có nhiều cống hiến, đóng góp thành tích cho thể thao tỉnh Khánh Hòa.
Qua đánh giá nêu trên, để đẩy nhanh và mạnh hơn nữa sự phát triển của thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa trong những năm tiếp theo cần phải có giải pháp cụ thể.
III. Giải pháp phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2017-2020
1. Quan điểm, mục tiêu
1.1. Quan điểm:
Phát triển thể thao thành tích cao là góp phần phát triển nhân tài về thể thao của tỉnh Khánh Hòa nói riêng và đóng góp lực lượng vận động viên, huấn luyện viên cho quốc gia nói chung, là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và các tổ chức xã hội; trong đó, quản lý nhà nước giữ vai trò chủ yếu.
Tuy nhiên do sự phát triển ngày càng tăng của kinh tế - xã hội và dân trí, cho nên phải tập trung và xây dựng kế hoạch thực hiện chủ trương xã hội hóa để thu hút thêm sự tham gia đầu tư của xã hội, đó là xu hướng chung của nền thể thao hiện đại mà các nước phát triển trên thế giới hiện nay đang áp dụng.
Đảm bảo tốt mối quan hệ giữa phát triển thể thao thành tích cao với thể thao quần chúng và thể thao trường học. Thể thao thành tích cao vừa là động lực, vừa là hạt nhân góp phần phát triển thể thao quần chúng và thể thao trường học. Thể thao quần chúng và thể thao trường học là cơ sở để phát triển thể thao thành tích cao.
Lấy việc nâng cao chất lượng đào tạo, xây dựng hệ thống tuyển chọn vận động viên một cách chặt chẽ, bền vững làm mục tiêu chính; nâng cao thành tích ở một số môn có thế mạnh, đầu tư những vận động viên ưu tú để đóng góp cho thể thao Việt Nam thi đấu đạt thành tích cao ở đấu trường khu vực và quốc tế; tạo cơ chế chính sách để thu hút nhân tài thể thao kể cả những vận động viên năng khiếu có tiềm năng phát triển.
1.2. Mục tiêu:
Xây dựng và phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa bền vững với đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn cao.
Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, gắn kết đào tạo các tuyến, các lớp vận động viên kế cận; thống nhất quản lý phát triển thể thao thành tích cao theo hướng tiên tiến, bền vững, phù hợp với đặc điểm thể chất và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Khánh Hòa; nâng cao thành tích thi đấu thể thao thành tích cao, tăng cường hội nhập với nền thể thao trong nước và quốc tế, tiến tới thu hẹp khoảng cách trình độ đối với các đơn vị mạnh trong toàn quốc.
Phấn đấu đạt vị trí trong nhóm 20 tỉnh, thành, ngành của cả nước dẫn đầu về tổng xếp huy chương toàn đoàn tại Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VIII năm 2018; đóng góp vận động viên, huấn luyện viên cho các tuyến của đội tuyển quốc gia, bước đầu đạt thành tích tại các giải thể thao trong chương trình thi đấu SEA Games, Asiad.
2. Chỉ tiêu, nhiệm vụ trọng tâm
2.1. Chỉ tiêu:
a) Đối với thành tích:
- Tham gia giải: Mỗi năm tham gia khoảng 70 giải thể thao cấp khu vực, quốc gia, quốc tế và giải tập huấn.
- Thành tích huy chương: Mỗi năm đạt khoảng 250 bộ huy chương các loại, trong đó cần chú trọng số huy chương đạt được tại các giải vô địch quốc gia trở lên, các giải có phong đẳng cấp vận động viên.
- Đẳng cấp vận động viên: Mỗi năm đạt được trên 40 vận động viên cấp kiện tướng và 100 vận động viên cấp I quốc gia.
- Đóng góp lực lượng cho quốc gia: Mỗi năm đào tạo và đóng góp được từ 03 - 05 huấn luyện viên, 12 - 15 vận động viên tham gia một số tuyến các đội tuyển thể thao quốc gia để tập luyện, thi đấu, bước đầu đạt một số thành tích ở mức độ nhất định.
b) Đối với tham gia Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VIII năm 2018:
Dự kiến tham gia với 27 huấn luyện viên, 122 vận động viên, 81 nội dung tham gia thi đấu; phấn đấu đạt 23 bộ huy chương (11 vàng, 06 bạc, 06 đồng), xếp vị trí trong nhóm 20 tỉnh, thành, ngành dẫn đầu cả nước về tổng xếp huy chương tại đại hội, cụ thể:
- Bóng chuyền bãi biển: Tham gia 01 nội dung với 08 vận động viên, 03 huấn luyện viên; dự kiến đạt 01 huy chương vàng, 01 huy chương bạc.
- Thể hình: Tham gia 04 nội dung với 04 vận động viên, 01 huấn luyện viên; dự kiến đạt 01 huy chương vàng.
- Kickboxing: Tham gia 12 nội dung với 12 vận động viên, 01 huấn luyện viên; dự kiến đạt 01 huy chương vàng.
- Cử tạ: Tham gia 03 nội dung với 03 vận động viên, 01 huấn luyện viên; dự kiến đạt 01 huy chương vàng.
- Muay: Tham gia 03 nội dung với 03 vận động viên, 01 huấn luyện viên; dự kiến đạt 01 huy chương vàng.
- Karatedo: Tham gia 04 nội dung với 04 vận động viên, 01 huấn luyện viên; dự kiến đạt 01 huy chương bạc.
- Bóng đá bãi biển: Tham gia 01 nội dung với 12 vận động viên, 02 huấn luyện viên; dự kiến đạt 01 huy chương bạc.
- Khiêu vũ thể thao: Tham gia 18 nội dung với 09 vận động viên, 01 huấn luyện viên; dự kiến đạt 01 huy chương vàng.
- Vovinam: Tham gia 05 nội dung với 06 vận động viên, 02 huấn luyện viên; dự kiến đạt 01 huy chương vàng.
- Võ cổ truyền: Tham gia 22 nội dung với 22 vận động viên, 03 huấn luyện viên; dự kiến đạt 02 huy chương vàng, 02 huy chương bạc, 03 huy chương đồng.
- Bóng bàn: Tham gia 03 nội dung với 05 vận động viên, 01 huấn luyện viên; dự kiến đạt 01 huy chương vàng.
- Taekwondo: Tham gia 08 nội dung với 07 vận động viên, 02 huấn luyện viên; dự kiến đạt 01 huy chương đồng.
- Điền kinh: Tham gia 10 nội dung với 15 vận động viên, 05 huấn luyện viên; dự kiến đạt 01 huy chương vàng, 01 huy chương bạc, 01 huy chương đồng.
- Bóng chuyền: Tham gia 01 nội dung với 12 vận động viên, 03 huấn luyện viên; dự kiến đạt 01 huy chương đồng.
c) Đối với đào tạo nguồn nhân lực đến năm 2020:
- Về trình độ chuyên môn: 100% huấn luyện viên thuộc các đội tuyển thể thao thành tích cao phải đạt trình độ cử nhân thể dục thể thao trở lên (ưu tiên chuyên ngành huấn luyện thể thao).
- Về xây dựng huấn luyện viên: Tuyển chọn và đào tạo được 54 huấn luyện viên cho 11 bộ môn, trong đó dự kiến tuyển biên chế 44 huấn luyện viên và tuyển hợp đồng 10 huấn luyện viên.
- Về xây dựng vận động viên: Tuyển chọn và đào tạo 534 vận động viên, trong đó có 385 vận động viên tập trung (188 vận động viên tuyến tuyển, 197 vận động viên tuyến trẻ) và 149 vận động viên tuyến năng khiếu.
d) Đối với khoa học công nghệ, y học thể dục thể thao:
- Tạo cơ chế, tuyển dụng được 01 nhân viên y tế đạt trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên hoặc một cử nhân thể dục thể thao chuyên ngành y - sinh học thể thao, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong việc chăm sóc sức khỏe, hồi phục chấn thương, tư vấn dinh dưỡng cho vận động viên.
- Đầu tư kinh phí mua một số trang thiết bị cơ bản phục vụ công tác kiểm tra, chăm sóc sức khỏe, hồi phục chấn thương cho vận động viên, cũng như tăng cường đầu tư dinh dưỡng, thực phẩm chức năng, thuốc bổ nhằm hỗ trợ quá trình tập luyện nâng cao thành tích của vận động viên.
e) Đối với xã hội hóa:
- Xây dựng phương án, chủ động liên hệ và xin nguồn hỗ trợ nguồn từ Tổng Công ty Khánh Việt hoặc Tập đoàn VinGroup, Công ty Cà phê Mê Trang để hỗ trợ đầu tư cho một số vận động viên xuất sắc của đội tuyển điền kinh, bóng bàn, taekwondo.
- Ngoài ra, tiếp tục duy trì nguồn hỗ trợ từ Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước Một thành viên Yến Sào Khánh Hòa đối với bộ môn bóng đá và bóng chuyền.
- Đến năm 2020, một số Liên đoàn, Hội thể thao trong tỉnh phải đảm bảo tự chủ về kinh phí, hoạt động, đặc biệt là phát huy tốt vai trò của tổ chức trong việc đào tạo, cung cấp lực lượng vận động viên, huấn luyện viên cho các tuyến của đội tuyển thể thao tỉnh.
- Tạo mối quan hệ hợp tác, gửi một số vận động viên, bộ môn có thế mạnh của tỉnh Khánh Hòa đi tập huấn tại các trung tâm thể thao, một số nước trong khu vực (Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan...) có nền thể thao mạnh, phù hợp với các môn trọng điểm đầu tư của tỉnh; đặc biệt, năm 2017 ưu tiên đầu tư tập huấn đối với các đội tuyển chuẩn bị tham dự Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VIII năm 2018.
2.2. Nhiệm vụ trọng tâm:
a) Xác định tiêu chí bộ môn thể thao thành tích cao: (04 tiêu chí)
- Tiêu chí 1: Các bộ môn theo quy hoạch môn thể thao trọng điểm loại 1, môn thể thao trọng điểm loại 2 và các môn đang khuyến khích phát triển được xác định tại Kế hoạch phát triển thể thao tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số 1607/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
- Tiêu chí 2: Môn đầu tư phải có lực lượng huấn luyện viên đảm bảo chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn và bề dày về thành tích huấn luyện.
- Tiêu chí 3: Có phong trào, cung ứng được nguồn vận động viên cho các tuyến đội tuyển tỉnh khi thực hiện tuyển chọn vận động viên.
- Tiêu chí 4: Đảm bảo được cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện (phòng tập, dụng cụ tập luyện).
b) Xác định ưu tiên môn trọng điểm để đầu tư:
Trên cơ sở quy hoạch môn thể thao trọng điểm loại 1, môn thể thao trọng điểm loại 2 và nhóm môn khuyến khích phát triển theo Kế hoạch phát triển thể dục, thể thao tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020, xác định ưu tiên đầu tư các bộ môn theo thứ tự: Bóng chuyền bãi biển, bóng bàn, taekwondo, võ cổ truyền, bóng đá, khiêu vũ thể thao, thể dục thể hình, cử tạ, vovinam, kickboxing, muay, điền kinh, karatedo, bóng chuyền trong nhà; trong đó:
- Xây dựng lộ trình, tuyển chọn, sắp xếp lại vận động viên của các đội tuyển nhằm đảm bảo cân đối mỗi đội tuyển phải có đủ 03 tuyến vận động viên; đặc biệt ưu tiên xây dựng và đào tạo vận động viên tuyến trẻ, năng khiếu.
- Ưu tiên đầu tư ở các nội dung đối kháng, những nội dung giảm thiểu tính cảm tính trong thi đấu đối với các môn võ.
- Tập trung đầu tư nhiều cho các nội dung chạy cự ly ngắn đối với nam, cự ly trung bình, cự ly dài, đi bộ đối với bộ môn điền kinh.
c) Chuẩn bị tốt lực lượng tham gia Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VIII năm 2018:
- Xây dựng, triển khai kế hoạch đưa một số đội, vận động viên xuất sắc tham gia tập huấn tại các đơn vị trong nước có nền thể thao mạnh như: Quân đội, công an nhân dân, thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội... hoặc một số quốc gia có nền thể thao phát triển, phù hợp với con người Việt Nam như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật...
- Phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo thông qua Hội khỏe Phù Đổng; phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh thông qua các giải thể thao phong trào để tuyển chọn, bổ sung lực lượng vận động viên cho một số đội tuyển; ưu tiên tuyển chọn vận động viên có tố chất vượt trội, đáp ứng tốt yêu cầu trong công tác tập luyện, thi đấu và đạt thành tích tại đại hội.
- Rà soát, phối hợp tham mưu chế độ khen thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích tại đại hội.
d) Phân kỳ đầu tư (Phụ lục IV): Chia làm 02 giai đoạn
- Giai đoạn 2017-2018: Đầu tư 13 bộ môn theo thứ tự ưu tiên được xác định tại Tiết b, Điểm 2.2, Mục 2, Phần III của Kế hoạch này; trong đó có 50 huấn luyện viên (biên chế 31, hợp đồng 19), 320 vận động viên tập trung (173 tuyến tuyển, 147 tuyến trẻ) và 124 vận động viên năng khiếu. Ngoài ra, thực hiện công tác rà soát, lựa chọn vận động viên ưu tú, bộ môn, nội dung thế mạnh có khả năng tranh chấp huy chương để đầu tư, đưa đi tập huấn trong và ngoài nước nhằm chuẩn bị tốt lực lượng tham gia Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VIII năm 2018.
- Giai đoạn 2019-2020: Thông qua kết quả đạt được tại Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VIII năm 2018, và kết quả trong công tác huấn luyện, tham gia thi đấu của các đội tuyển giai đoạn năm 2017-2018; tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả đạt được, những mặt hạn chế cần khắc phục cũng như loại bỏ, không đầu tư ở các bộ môn mà không đạt thành tích huy chương; tuyển chọn, phân bổ lại nguồn vận động viên ở các đội tuyển nhằm đảm bảo công tác đào tạo, huấn luyện, chuẩn bị lực lượng kế cận cho những năm tiếp theo. Xây dựng kế hoạch tuyển chọn thêm huấn luyện viên, vận động viên (dự kiến tuyển thêm khoảng 06 huấn luyện viên, 88 vận động viên tập trung, 34 vận động viên năng khiếu), nhằm đáp ứng đủ số lượng huấn luyện viên, vận động viên ở các tuyến trong công tác đào tạo, huấn luyện và thi đấu thể thao thành tích cao theo Kế hoạch phát triển thể dục, thể thao tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020.
e) Xây dựng kế hoạch kinh phí đầu tư:
- Giai đoạn 2017-2018 (Phụ lục V): Mỗi năm đầu tư khoảng 78 tỷ đồng, trong đó ngân sách nhà nước khoảng 33 tỷ đồng, kêu gọi xã hội hóa đối với các đội bóng đá, bóng chuyền dự kiến khoảng 45 tỷ đồng. Riêng năm 2018 tăng thêm nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cho một số đội tuyển, vận động viên xuất sắc đi tập huấn, chuẩn bị lực lượng tham gia Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VIII năm 2018 đạt kết quả tốt.
- Giai đoạn 2019-2020 (Phụ lục VI): Mỗi năm đầu tư khoảng 90 tỷ đồng, trong đó ngân sách nhà nước khoảng 40 tỷ đồng, kêu gọi xã hội hóa khoảng 50 tỷ đồng đối với bóng đá, bóng chuyền, điền kinh, bóng bàn, taekwondo...
Kế hoạch kinh phí ngân sách tỉnh đầu tư cho giai đoạn 2017-2020 tùy thuộc vào điều kiện, tình hình thực tế của ngân sách và hiệu quả của việc tổ chức các hoạt động thể thao thành tích cao của tỉnh.
3. Giải pháp thực hiện
3.1. Tăng cường công tác quản lý đối với hoạt động thể thao thành tích cao:
a) Về quản lý con người:
a.1) Đối với huấn luyện viên:
- Căn cứ hiệu quả huấn luyện hàng năm và định kỳ giai đoạn Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc (4 năm), tổ chức rà soát, đánh giá năng lực chuyên môn của huấn luyện viên trong công tác đào tạo, huấn luyện thông qua thành tích đạt được; đặc biệt, không sử dụng, chấm dứt hợp đồng đối với những huấn luyện viên yếu kém, không đáp ứng yêu cầu chuyên môn, thành tích cũng như tiêu chuẩn điều kiện về bằng cấp chuyên môn.
- Tạo điều kiện hỗ trợ, cử huấn luyện viên tham gia học các lớp đại học thể dục thể thao, các khóa học, bồi dưỡng nâng cao trình độ và cập nhật kiến thức về công tác huấn luyện do Tổng cục Thể dục thể thao, các tổ chức Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc gia tổ chức nhằm đáp ứng đúng tiêu chuẩn quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể dục thể thao.
- Quy hoạch nguồn huấn luyện viên dự phòng ở các đội tuyển, đạt chuẩn đạo đức, năng lực, có lòng say mê nghề nghiệp để đưa đi đào tạo, tạo nguồn huấn luyện viên cho các đội tuyển tỉnh; đặc biệt ưu tiên xây dựng lực lượng huấn luyện viên trẻ đã trải qua thực tiễn thi đấu, đạt nhiều thành tích tốt tại các giải cấp quốc gia, khu vực, châu lục và quốc tế.
Ngoài ra, thu hút những huấn luyện viên giỏi trong và ngoài nước cho các môn thể thao trọng điểm của tỉnh.
a.2) Đối với vận động viên:
- Quy hoạch đào tạo vận động viên theo 03 tuyến: Tuyến năng khiếu, tuyến trẻ và tuyến tuyển; xây dựng hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao từ cấp cơ sở, huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh, đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng của vận động viên, trong đó đặc biệt chú trọng tuyển chọn, đào tạo lực lượng vận động viên tuyến năng khiếu, tuyến trẻ, nhằm dự nguồn lực lượng vận động viên cho các đội tuyển tỉnh Khánh Hòa.
- Lựa chọn những vận động viên ưu tú, tài năng thể thao để xây dựng giáo án, chương trình tập luyện riêng biệt cũng như có chế độ chăm sóc đặc biệt nhằm chuẩn bị lực lượng vận động viên thật tốt, có khả năng tranh chấp huy chương tại các giải vô địch quốc gia hoặc tại Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch phối hợp với Trung tâm Văn hóa - Thể thao các huyện, thị xã, thành phố và ngành giáo dục và đào tạo để tổ chức tuyển chọn vận động viên.
- Tổ chức kiểm tra sức khỏe hàng năm đối với vận động viên theo kế hoạch đề ra đáp ứng đúng tiêu chuẩn quy định tại Thông tư số 03/2015/TT-BVHTTDL ngày 03 tháng 6 năm 2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) Về quản lý hoạt động chuyên môn:
- Hàng năm xây dựng và ban hành kế hoạch tập huấn, tham gia thi đấu của các đội tuyển tỉnh, qua đó giám sát chặt chẽ việc tổ chức thực hiện, đảm bảo tính khoa học, hiệu quả trong quá trình quản lý nhà nước về các hoạt động thể thao thành tích cao.
Bên cạnh đó, thực hiện chặt chẽ Quy chế tuyển chọn, quản lý và sử dụng vận động viên, hợp đồng với huấn luyện viên tham gia công tác huấn luyện tại các đội tuyển của tỉnh.
- Xây dựng phương án đầu tư một số bộ môn mới khi đủ điều kiện, ưu tiên đầu tư nhóm môn Olympic, môn thể thao trọng điểm loại 1, loại 2 nhằm kịp thời bổ sung, thay thế các bộ môn mà đầu tư không hiệu quả, đáp ứng xu thế phát triển, hội nhập của thể thao thành tích cao hiện nay.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích các nguồn đầu tư, tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho thể thao thành tích cao; tăng cường hợp tác, liên kết trong công tác tuyển chọn, đào tạo và huấn luyện thể thao thành tích cao với các tỉnh, thành phố, các ngành trong toàn quốc; thuê chuyên gia, huấn luyện viên giỏi tham gia công tác tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện cho các đội tuyển thể thao thành tích cao của tỉnh.
3.2. Tổ chức phối hợp tham mưu cơ chế, chính sách có liên quan:
Tiến hành rà soát, tham mưu xây dựng và ban hành những chế độ đặc thù, chính sách ưu đãi, đãi ngộ, khen thưởng xứng đáng đối với các vận động viên, huấn luyện viên có nhiều cống hiến, đóng góp nhiều thành tích cho tỉnh.
Qua đó xác định tiêu chí đãi ngộ đối với huấn luyện viên, vận động viên có nhiều cống hiến, đạt thành tích xuất sắc như sau:
a) Phân nhóm đối tượng:
- Nhóm 1: Vận động viên, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo ra vận động viên đạt huy chương vàng, huy chương bạc, huy chương đồng tại các kỳ Đại hội Thể thao Olympic (Thế vận hội), huy chương vàng tại các kỳ Đại hội Thể thao châu Á (Asiad), huy chương vàng tại các kỳ Đại hội Thể thao Olympic trẻ (Thế vận hội trẻ), huy chương vàng từng môn thể thao tại các giải vô địch thế giới.
- Nhóm 2: Vận động viên, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo ra vận động viên đạt huy chương bạc, huy chương đồng tại các kỳ Đại hội Thể thao châu Á (Asiad) và các kỳ Đại hội Thể thao Olympic trẻ (Thế vận hội trẻ), huy chương vàng từng môn thể thao tại các giải vô địch châu Á, huy chương vàng tại các kỳ Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games), huy chương bạc từng môn thể thao tại các giải vô địch thế giới.
- Nhóm 3: Vận động viên, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo ra vận động viên đạt huy chương đồng từng môn thể thao tại các giải vô địch thế giới, huy chương bạc, huy chương đồng từng môn thể thao tại các giải vô địch châu Á và các kỳ Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games), huy chương vàng từng môn thể thao tại các giải vô địch Đông Nam Á, huy chương vàng tại các kỳ Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc.
- Nhóm 4: Vận động viên, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo ra vận động viên đạt huy chương vàng giải vô địch quốc gia.
b) Chế độ đãi ngộ:
Trên cơ sở xác định 04 nhóm đối tượng như đã nêu trên, Sở Văn hóa và Thể thao phối hợp cùng Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành các chế độ, chính sách đãi ngộ phù hợp với từng nhóm đối tượng, đảm bảo các yếu tố cơ bản:
- Ngoài chế độ theo quy định hiện hành trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu thì vận động viên và huấn luyện viên được hỗ trợ thêm một khoản tiền nhất định hàng tháng.
- Tạo điều kiện thuận lợi trong việc cho thuê, miễn tiền cho thuê nhà chung cư hoặc mua nhà ở xã hội khi có nhu cầu thực sự về chỗ ở.
- Hỗ trợ học nghề, giải quyết việc làm đối với nam từ 23 tuổi trở lên, đối với nữ từ 22 tuổi trở lên hoặc quy hoạch đào tạo để phát triển thành huấn luyện viên của các đội tuyển đối với vận động viên đạt nhiều thành tích cao.
3.3. Đẩy mạnh công tác phối hợp triển khai phát triển thể thao trường học và phong trào thể thao quần chúng tại các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh:
- Xây dựng Chương trình phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo, các Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh nhằm định hướng phát triển từng môn thể thao, tổ chức các giải thể thao quần chúng, tăng cường xây dựng hệ thống câu lạc bộ thể dục thể thao trường học, thành lập các câu lạc bộ thể thao ngoại khóa, thu hút ngày càng nhiều thanh, thiếu niên tham gia tập luyện, thi đấu thể thao, góp phần mở rộng không gian tìm kiếm và phát hiện nhân tài thể thao.
- Liên kết các câu lạc bộ thể thao trường học với các Liên đoàn, Hội thể thao và tư nhân... để xây dựng hệ thống các giải thi đấu thể thao ở các lứa tuổi thanh thiếu niên, hoàn thiện hệ thống đào tạo tài năng thể thao từ cơ sở.
- Cải tiến hệ thống thi đấu thể thao trong nhà trường các cấp; đổi mới nội dung, hình thức tổ chức Hội khỏe Phù Đổng các cấp cho phù hợp với nhu cầu và điều kiện phát triển của tỉnh, đảm bảo thu hút đông đảo học sinh, sinh viên tham gia thi đấu trong từng cấp học, đồng thời tuyển chọn tài năng thể thao cho tỉnh.
- Kết hợp đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư xây dựng và sử dụng liên thông hệ thống cơ sở vật chất thể dục thể thao giữa các trường trong khu vực địa giới, giữa các trường với các Trung tâm Thể dục thể thao của huyện, thị xã, thành phố.
3.4. Đầu tư khoa học công nghệ, y học thể dục thể thao:
Xây dựng chế độ ưu đãi đặc thù nhằm tuyển chọn nhân viên y tế, y học thể dục thể thao để phục vụ cho các đội tuyển trong công tác tuyển chọn, huấn luyện đào tạo, dinh dưỡng, chăm sóc và chữa trị chấn thương đối với vận động viên.
Đầu tư kinh phí trong việc mua và sử dụng các loại thuốc, thực phẩm chức năng phục vụ việc nâng cao thành tích thể thao và hiệu quả trong công tác đào tạo vận động viên, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác hồi phục sức khỏe, chữa trị chấn thương cho vận động viên.
Phối hợp với các trường, viện khoa học thể dục thể thao, các đơn vị có chức năng, triển khai nghiên cứu, xây dựng và ứng dụng quy trình khoa học trong việc phát hiện năng khiếu, tuyển chọn và đào tạo tài năng thể thao, ứng dụng khoa học công nghệ mới trong lĩnh vực đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao.
Trong đó chú trọng nghiên cứu một số đề tài ứng dụng nhằm nâng cao các tố chất thể lực, kỹ - chiến thuật - tâm lý thi đấu và dinh dưỡng đối với vận động viên.
3.5. Tăng cường công tác xã hội hóa:
- Ban hành các cơ chế, chính sách thu hút, kêu gọi đầu tư đối với hoạt động thể thao thành tích cao; tiếp tục liên hệ, duy trì nguồn hỗ trợ từ Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước Một thành viên Yến Sào Khánh Hòa đối với bộ môn bóng đá, bóng chuyền cũng như xin nguồn hỗ trợ khác từ Tổng Công ty Khánh Việt, Tập đoàn VinGroup, Công ty Cà phê Mê Trang đối với một số vận động viên xuất sắc của bộ môn điền kinh, bóng bàn, taekwondo.
- Tăng cường phát huy vai trò của các Liên đoàn, Hội thể thao trong tỉnh, giao nhiệm vụ đến năm 2020 các Liên đoàn, Hội thể thao phải đảm bảo tự chủ về kinh phí hoạt động, thực hiện công tác đào tạo, cung cấp lực lượng vận động viên, huấn luyện viên cho các tuyến của đội tuyển tỉnh.
- Liên kết với một số nước có nền thể thao phát triển, có quan hệ hợp tác với chính quyền địa phương, đặc biệt là Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan... là những nơi có nền thể thao thành tích cao phát triển, phù hợp với tố chất của con người Việt Nam để gửi vận động viên, huấn luyện viên đi đào tạo. Khuyến khích lập các quỹ hỗ trợ phát triển tài năng thể thao theo phương thức phi lợi nhuận do các tổ chức, cá nhân đứng ra góp vốn nhằm hỗ trợ cho công tác đào tạo vận động viên, thi đấu các giải và khen thưởng khi đạt thành tích xuất sắc.
- Khuyến khích các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao và tổ chức các sự kiện thể thao lớn của quốc gia và quốc tế.
1. Sở Văn hóa và Thể thao
Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2017-2020. Hàng năm kiểm tra, đôn đốc, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tiến độ, kết quả thực hiện Kế hoạch và kịp thời tham mưu, đề xuất giải quyết những phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Rà soát, kiện toàn hoạt động của đơn vị quản lý, đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao, đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động, tuyển dụng đủ biên chế, đúng tiêu chuẩn quy định. Ngoài ra, căn cứ kết quả huấn luyện, thi đấu hàng năm để tiến hành đánh giá, luân chuyển, chấm dứt hợp đồng đối với huấn luyện viên không đủ trình độ và năng lực công tác.
Tập trung chỉ đạo, xây dựng lực lượng huấn luyện viên, vận động viên đạt chuẩn chất lượng, đáp ứng yêu cầu thành tích huy chương; đánh giá, giải thể một số đội tuyển, bộ môn không hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu đề ra, đồng thời bổ sung mới những bộ môn thuộc nhóm ưu tiên, có khả năng đạt thành tích tại các giải thi đấu cấp quốc gia, quốc tế.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách tài chính phát triển thể thao thành tích cao, trong đó ưu tiên các chính sách ưu đãi về lương, thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích cao theo quy định hiện hành.
Cân đối, bố trí nguồn kinh phí cho việc thực hiện Kế hoạch phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa khi được phê duyệt.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì phối hợp cùng Sở Văn hóa và Thể thao và các sở, ngành có liên quan tham mưu việc triển khai thành lập Trường Phổ thông năng khiếu thể thao theo Kế hoạch số 2801/KH-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về Kế hoạch phát triển thể thao học đường cho các cấp học tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 cũng như Quyết định số 2588/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về Kế hoạch phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025.
Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao chỉ đạo, duy trì tổ chức Hội khỏe Phù Đổng các cấp và các giải thi đấu thể thao học sinh hàng năm; tham gia phát hiện, tuyển chọn tài năng thể thao trẻ trong trường học cung cấp các vận động viên năng khiếu, tạo điều kiện cho học sinh trong việc học văn hóa với tập luyện thể thao được hài hòa, phù hợp đúng quy định. Ngoài ra thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng thể dục thể thao trong trường học.
4. Sở Nội vụ
Thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chế độ chính sách đối với cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên và cơ chế quản lý đối với các tổ chức xã hội, tập thể, cá nhân tham gia hoạt động thể thao thành tích cao theo chủ trương xã hội hóa. Đồng thời đảm bảo biên chế cho hoạt động thể thao thành tích cao và các chính sách ưu đãi liên quan đến công tác tổ chức cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp thể dục thể thao trong những năm tới.
5. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao tổ chức phát hiện và đào tạo tài năng thể thao trẻ thông qua việc tổ chức các giải thể thao phong trào tại địa phương.
Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng thiết chế thể thao, đẩy mạnh phong trào tập luyện thể dục thể thao trong nhân dân, góp phần phát triển thể thao thành tích cao của tỉnh.
THỰC TRẠNG HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN ĐẾN NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1085/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
TT |
Môn |
Huấn luyện viên |
Vận động viên |
|||||||||
Số lượng |
Thạc sỹ |
Đại học |
Chưa đào tạo |
Biên chế |
Hợp đồng |
Tuyển |
Trẻ |
Năng khiếu |
Kiện tướng |
Cấp I |
||
1 |
Điền kinh |
09 |
01 |
08 |
00 |
09 |
00 |
15 |
42 |
17 |
09 |
12 |
2 |
Bóng đá |
16 |
01 |
11 |
04 |
09 |
07 |
47 |
50 |
45 |
00 |
00 |
3 |
Bóng bàn |
04 |
00 |
04 |
00 |
04 |
00 |
07 |
10 |
10 |
03 |
05 |
4 |
Taekwondo |
02 |
00 |
02 |
00 |
02 |
00 |
04 |
10 |
06 |
01 |
06 |
5 |
Karatedo |
01 |
00 |
01 |
00 |
01 |
00 |
09 |
04 |
06 |
00 |
01 |
6 |
Võ cổ truyền |
03 |
00 |
01 |
02 |
01 |
02 |
19 |
03 |
12 |
04 |
15 |
7 |
Bóng chuyền trong nhà |
05 |
01 |
03 |
01 |
01 |
04 |
12 |
12 |
12 |
05 |
19 |
8 |
Bóng chuyền bãi biển |
02 |
00 |
02 |
00 |
01 |
01 |
13 |
04 |
00 |
03 |
07 |
9 |
Khiêu vũ thể thao |
01 |
00 |
00 |
01 |
00 |
01 |
09 |
00 |
04 |
00 |
02 |
10 |
Kickboxing |
01 |
00 |
00 |
01 |
00 |
01 |
09 |
03 |
05 |
01 |
02 |
11 |
Muay |
01 |
00 |
00 |
01 |
00 |
01 |
04 |
01 |
00 |
01 |
03 |
12 |
Cử tạ |
01 |
00 |
01 |
00 |
01 |
00 |
08 |
00 |
02 |
00 |
03 |
13 |
Vovinam |
02 |
00 |
01 |
01 |
00 |
02 |
01 |
07 |
02 |
01 |
04 |
14 |
Bóng đá bãi biển |
01 |
00 |
01 |
00 |
01 |
00 |
06 |
00 |
02 |
00 |
00 |
15 |
Thể dục thể hình |
01 |
00 |
00 |
01 |
00 |
01 |
06 |
00 |
02 |
01 |
02 |
Tổng cộng |
50 |
03 |
34 |
13 |
29 |
21 |
163 |
150 |
123 |
29 |
81 |
THÀNH TÍCH THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO GIAI ĐOẠN 2011-2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1085/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Năm |
Số giải tham gia |
Huy chương cấp khu vực, toàn quốc, quốc tế |
Đẳng cấp vận động viên |
|||
Vàng |
Bạc |
Đồng |
Kiện tướng |
Cấp I |
||
2011 |
52 |
46 |
93 |
91 |
34 |
75 |
2012 |
55 |
55 |
71 |
102 |
33 |
82 |
2013 |
49 |
106 |
83 |
104 |
40 |
67 |
2014 |
68 |
67 |
60 |
94 |
46 |
83 |
2015 |
66 |
91 |
80 |
83 |
33 |
94 |
2016 |
66 |
56 |
76 |
86 |
35 |
88 |
KINH PHÍ NGÂN SÁCH CẤP CHO THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO GIAI ĐOẠN 2011-2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1085/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT |
Nội dung |
Năm 2011 |
Năm 2012 |
Năm 2013 |
Năm 2014 |
Năm 2015 |
Năm 2016 |
Cộng 2011-2016 |
1 |
Kinh phí tự chủ |
1,883 |
2,555 |
3,834 |
4,035 |
4,149 |
4,342 |
20,798 |
2 |
Kinh phí không tự chủ |
14,499 |
22,251 |
29,205 |
32,114 |
32,106 |
31,085 |
161,210 |
|
Cộng |
16,382 |
24,806 |
33,039 |
36,194 |
36,255 |
35,427 |
182,008 |
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1085/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
TT |
Môn |
Giai đoạn 2017-2018 |
Giai đoạn 2019-2020 |
||||||||||||
Huấn luyện viên |
Vận động viên |
Huấn luyện viên |
Vận động viên |
||||||||||||
Tổng số |
Trong đó |
Tổng số |
Phân theo tuyến |
Tổng số |
Trong đó |
Tổng số |
Phân theo tuyến |
||||||||
Biên chế |
Hợp đồng |
Tuyển |
Trẻ |
Năng khiếu |
Biên chế |
Hợp đồng |
Tuyển |
Trẻ |
Năng khiếu |
||||||
1 |
Điền kinh |
9 |
9 |
- |
74 |
15 |
42 |
17 |
9 |
9 |
- |
85 |
20 |
45 |
20 |
2 |
Bóng đá |
17 |
9 |
8 |
151 |
56 |
50 |
45 |
18 |
13 |
5 |
165 |
60 |
55 |
50 |
3 |
Bóng bàn |
4 |
4 |
- |
27 |
7 |
10 |
10 |
4 |
4 |
- |
30 |
10 |
10 |
10 |
4 |
Taekwondo |
2 |
2 |
- |
20 |
4 |
10 |
6 |
2 |
2 |
- |
30 |
10 |
10 |
10 |
5 |
Karatedo |
1 |
1 |
- |
19 |
9 |
4 |
6 |
2 |
1 |
1 |
30 |
10 |
10 |
10 |
6 |
Võ cổ truyền |
3 |
1 |
2 |
34 |
19 |
3 |
12 |
3 |
3 |
- |
50 |
20 |
15 |
15 |
7 |
Bóng chuyền |
7 |
4 |
3 |
53 |
25 |
16 |
12 |
8 |
7 |
1 |
60 |
24 |
24 |
12 |
8 |
Thể dục thể hình |
1 |
- |
1 |
8 |
6 |
- |
2 |
2 |
1 |
1 |
14 |
6 |
4 |
4 |
9 |
Khiêu vũ thể thao |
1 |
- |
1 |
13 |
9 |
- |
4 |
2 |
1 |
1 |
22 |
10 |
6 |
6 |
10 |
Cử tạ |
1 |
1 |
- |
10 |
8 |
- |
2 |
2 |
1 |
1 |
22 |
8 |
8 |
6 |
11 |
Vovinam |
2 |
- |
2 |
10 |
1 |
7 |
2 |
2 |
2 |
- |
26 |
10 |
10 |
6 |
12 |
Muay |
1 |
- |
1 |
13 |
5 |
2 |
6 |
1 |
1 |
- |
15 |
6 |
3 |
6 |
13 |
Kickboxing |
1 |
0 |
1 |
12 |
9 |
3 |
0 |
1 |
0 |
2 |
17 |
9 |
5 |
3 |
|
Tổng cộng |
50 |
31 |
19 |
444 |
173 |
147 |
124 |
56 |
45 |
12 |
566 |
203 |
205 |
158 |
NHU CẦU KINH PHÍ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO GIAI ĐOẠN 2017-2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1085/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
TT |
Diễn giải |
Diễn giải |
Thành tiền |
1 |
Tiền ăn thường xuyên |
|
11,055,850,000 |
a) |
HLV, VĐV đạt đẳng cấp |
|
|
|
Huấn luyện viên |
22 HLV x 110.000 đồng x 365 ngày |
883,300,000 |
|
Vận động viên |
80 VĐV x 110.000 đồng x 365 ngày |
3,212,000,000 |
b) |
HLV, VĐV tuyển tỉnh |
|
|
|
Huấn luyện viên |
10 HLV x 90.000 đồng x 365 ngày |
328,500,000 |
|
Vận động viên |
79 VĐV x 90.000 đồng x 365 ngày |
2,595,150,000 |
c) |
HLV, VĐV tuyển trẻ |
|
|
|
Huấn luyện viên |
16 HLV x 70.000 đồng x 365 ngày |
408,800,000 |
|
Vận động viên |
142 VĐV x 70.000 đồng x 365 ngày |
3,628,100,000 |
2 |
Tiền công |
|
7,723,680,000 |
|
VĐV tuyển tỉnh |
159 VĐV x 80.000 đồng x 26 ngày x 12 tháng |
3,968,640,000 |
|
VĐV tuyển trẻ |
142 VĐV x 40.000 đồng x 26 ngày x 12 tháng |
1,772,160,000 |
|
VĐV năng khiếu |
118 VĐV x 30.000 đồng x 26 ngày x 12 tháng |
1,104,480,000 |
|
HLV hợp đồng chuyên môn |
17 HLV x 4.000.000 đồng x 12 tháng |
816,000,000 |
|
Chênh lệch tiền công theo QĐ 32/TTg |
10 HLV x 20.000 đồng x 26 ngày x 12 tháng |
62,400,000 |
3 |
Tập huấn và thi đấu |
70 giải x 95.000.000 đồng/giải |
6,650,000,000 |
4 |
Tập huấn, thuê chuyên gia |
|
800,000,000 |
5 |
Trợ cấp thôi việc cho VĐV |
|
300,000,000 |
6 |
Tiền thưởng |
|
1,500,000,000 |
7 |
Chi mua trang thiết bị, dụng cụ |
Bình quân 7.000.000 đồng x 467 HLV và VĐV |
3,269,000,000 |
8 |
Chi tiền điện, nước |
Bình quân 40.000.000 đồng/tháng x 12 tháng |
480,000,000 |
9 |
Tập huấn chuyên môn HLV |
|
100,000,000 |
10 |
Tiền sửa chữa tài sản, CCDC |
|
100,000,000 |
11 |
Kinh phí mở lớp học văn hóa cho VĐV |
|
100,000,000 |
12 |
Chế độ ưu đãi theo NQ 17 |
|
1,000,000,000 |
13 |
VĐV kiểm tra sức khỏe tuyển đầu vào |
419 VĐV x 400.000 đồng x 01 lượt |
167,600,000 |
14 |
Kinh phí nghiên cứu khoa học |
|
400,000,000 |
15 |
Cộng |
|
33,646,130,000 |
16 |
Dự kiến trình tăng chế độ |
|
1,046,000,000 |
Tổng cộng |
|
34,692,130,000 |
Ghi chú:
Nhu cầu kinh phí nêu trên đang tính theo chế độ chi tiêu theo quy định hiện hành.
Kinh phí nêu trên được tính mỗi năm trong giai đoạn 2017-2018.
Kinh phí nêu trên chỉ xác định theo kinh phí không tự chủ.
NHU CẦU KINH PHÍ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO GIAI ĐOẠN 2019-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1085/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
TT |
Diễn giải |
Diễn giải |
Thành tiền |
1 |
Tiền ăn thường xuyên |
|
13,756,850,000 |
a) |
HLV, VĐV đạt đẳng cấp |
|
|
|
Huấn luyện viên |
25 HLV x 110.000 đồng x 365 ngày |
1,003,750,000 |
|
Vận động viên |
95 VĐV x 110.000 đồng x 365 ngày |
3,814,250,000 |
b) |
HLV, VĐV tuyển tỉnh |
|
|
|
Huấn luyện viên |
15 HLV x 90.000 đồng x 365 ngày |
492,750,000 |
|
Vận động viên |
93 VĐV x 90.000 đồng x 365 ngày |
3,055,050,000 |
c) |
HLV, VĐV tuyển trẻ |
|
|
|
Huấn luyện viên |
14 HLV x 70.000 đồng x 365 ngày |
357,700,000 |
|
Vận động viên |
197 VĐV x 70.000 đồng x 365 ngày |
5,033,350,000 |
2 |
Tiền công |
|
9,088,080,000 |
|
VĐV tuyển tỉnh |
188 VĐV x 80.000 đồng x 26 ngày x 12 tháng |
4,692,480,000 |
|
VĐV tuyển trẻ |
197 VĐV x 40.000 đồng x 26 ngày x 12 tháng |
2,458,560,000 |
|
VĐV năng khiếu |
149 VĐV x 30.000 đồng x 26 ngày x 12 tháng |
1,394,640,000 |
|
HLV hợp đồng chuyên môn |
10 HLV x 4.000.000 đồng x 12 tháng |
480,000,000 |
|
Chênh lệch tiền công theo QĐ 32/TTg |
10 HLV x 20.000 đồng x 26 ngày x 12 tháng |
62,400,000 |
3 |
Tập huấn và thi đấu |
75 giải x 100.000.000 đồng/giải |
7,500,000,000 |
4 |
Tập huấn và thuê chuyên gia |
|
1,000,000,000 |
5 |
Trợ cấp thôi việc cho VĐV |
|
300,000,000 |
6 |
Tiền thưởng |
|
2,000,000,000 |
7 |
Chi mua trang thiết bị, dụng cụ |
Bình quân 7.200.000 đồng x 588 HLV và VĐV |
4,233,600,000 |
8 |
Chi tiền điện, nước |
Bình quân 45.000.000 đồng/tháng x 12 tháng |
540,000,000 |
9 |
Tập huấn chuyên môn HLV |
|
120,000,000 |
10 |
Tiền sửa chữa tài sản, CCDC |
|
130,000,000 |
11 |
Kinh phí mở lớp học văn hóa cho VĐV |
|
100,000,000 |
12 |
Chế độ ưu đãi theo NQ 17 |
|
1,500,000,000 |
13 |
VĐV kiểm tra sức khỏe tuyển đầu vào |
534 VĐV x 400.000 đồng x 01 lượt |
213,600,000 |
14 |
Kinh phí nghiên cứu khoa học |
|
400,000,000 |
Cộng |
|
40,882,130,000 |
Ghi chú:
Nhu cầu kinh phí nêu trên đang tính theo chế độ chi tiêu theo quy định hiện hành.
Kinh phí nêu trên được tính mỗi năm trong giai đoạn 2019-2020.
Kinh phí nêu trên chỉ xác định theo kinh phí không tự chủ.
Quyết định 2588/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang Ban hành: 30/12/2020 | Cập nhật: 09/01/2021
Quyết định 2588/QĐ-UBND về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất năm 2020 huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 11/08/2020 | Cập nhật: 30/09/2020
Quyết định 2588/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2030 Ban hành: 31/08/2020 | Cập nhật: 04/01/2021
Quyết định 2588/QĐ-UBND năm 2019 về sắp xếp, sáp nhập thôn, khu phố thuộc các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 26/09/2019 | Cập nhật: 19/12/2019
Quyết định 2588/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết và phạm vi chức năng quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam Ban hành: 14/08/2019 | Cập nhật: 12/10/2019
Quyết định 2588/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Quản lý công sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 12/09/2019 | Cập nhật: 31/10/2019
Quyết định 2588/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai phương án chuẩn bị nguồn hàng, dự trữ hàng hóa và biện pháp bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng dịp cuối năm 2018 và Tết nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 18/11/2018 | Cập nhật: 31/12/2018
Quyết định 2588/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử trong cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 22/10/2018 | Cập nhật: 19/12/2018
Quyết định 2588/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực Tư pháp thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 05/11/2018 | Cập nhật: 07/12/2018
Quyết định 2588/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên Ban hành: 29/12/2017 | Cập nhật: 04/06/2018
Quyết định 2588/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành rượu, bia, nước giải khát tỉnh Hà Giang đến năm 2020, xét đến năm 2025 Ban hành: 28/10/2016 | Cập nhật: 05/12/2016
Quyết định 2588/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 31/08/2016 | Cập nhật: 08/12/2016
Quyết định 2588/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch khu vực các lô đất A4, B1, D và E thuộc đồ án “Điều chỉnh quy hoạch chi tiết khu vực xây dựng Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá Nhật Lệ tại thôn Cửa Phú, xã Bảo Ninh, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, tỷ lệ 1/2000” Ban hành: 25/08/2016 | Cập nhật: 31/10/2016
Thông tư 03/2015/TT-BVHTTDL quy định về giám định khoa học đánh giá trình độ tập luyện thể thao và kiểm tra sức khỏe của vận động viên do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 03/06/2015 | Cập nhật: 23/06/2015
Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Thể dục thể thao do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ Nội vụ ban hành Ban hành: 17/10/2014 | Cập nhật: 25/10/2014
Quyết định 2588/QĐ-UBND năm 2010 sửa đổi thủ tục hành chính của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kèm theo Quyết định 2815/QĐ-UBND Ban hành: 14/10/2010 | Cập nhật: 14/03/2014
Quyết định 2588/QĐ-UBND năm 2008 Quy định về trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế một cửa liên thông từ cấp xã, phường, thị trấn đến huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 29/09/2008 | Cập nhật: 18/01/2011