Quyết định 2588/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành rượu, bia, nước giải khát tỉnh Hà Giang đến năm 2020, xét đến năm 2025
Số hiệu: | 2588/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang | Người ký: | Hà Thị Minh Hạnh |
Ngày ban hành: | 28/10/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2588/QĐ-UBND |
Hà Giang, ngày 28 tháng 10 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Cãn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12/11/2012 của Chính phủ về sản xuất kinh doanh rượu;
Căn cứ Quyết định số 3690/QĐ-BCT ngày 20/9/2016 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành bia - rượu - nước giải khát Việt nam đến 2025, tầm nhìn đến năm 2035;
Căn cứ Thông tư 01/2012/TT-BKHĐT ngày 09/02/2012 về việc hướng dẫn mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ công văn số 1557-CV/TU ngày 13/10/2016 của Tỉnh ủy về chủ trương phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành rượu - bia - nước giải khát tỉnh Hà Giansg đến năm 2020, xét đến năm 2025;
Xét đề nghị của giám đốc Sở Công Thương tại tờ trình số 189/TTr-SCT ngày 20/10/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch phát triển ngành rượu, bia, nước giải khát tỉnh Hà Giang đến năm 2020, xét đến năm 2025” với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển
a) Phát triển ngành công nghiệp sản xuất rượu, bia, nước giải khát theo hướng bền vững, chú trọng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng và bảo vệ môi trường sinh thái.
b) Phát triển ngành rượu, bia, nước giải khát trên cơ sở huy động nguồn lực đầu tư từ các thành phần kinh tế để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, đa dạng của xã hội.
c) Phát triển ngành rượu, bia, nước giải khát trên cơ sở áp dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến, không ngừng đổi mới và cải tiến công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng; nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm; tập trung xây dựng một số thương hiệu mạnh để cạnh tranh hiệu quả trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
d) Phát triển công nghiệp chế biến rượu, bia, nước giải khát tỉnh Hà Giang trên cơ sở phát huy lợi thế các nguồn nguyên liệu sẵn có và tình hình thực tế của địa phương gắn với phát triển du lịch.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
- Tạo được sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động khu vực nông thôn; thay đổi phương thức, tập quán sản xuất ở khu vực nông thôn; đồng thời, bảo tồn, phát huy các ngành nghề, sản phẩm có giá trị văn hóa lâu đời của đồng bào các dân tộc trong tỉnh.
- Tạo dựng được các cụm, điểm, làng nghề, cơ sở sản xuất rượu, bia, nước giải khát tập trung; sản phẩm sản xuất đạt chất lượng và có thương hiệu. Bên cạnh đó, hình thành được mạng lưới các cụm, cơ sở sản xuất vừa và nhỏ là cung cấp đầu vào cho các nhà máy lớn.
- Thực hiện thành công việc quản lý hệ thống, quản lý theo chuỗi, truy xuất nguồn gốc tại tất cả các khâu cho các sản phẩm xuất khẩu chủ lực. Hình thành được hệ thống chế biến, bảo quản và phân phối đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm cho các sản phẩm chế biến tiêu thụ trong và ngoài nước.
- Đến năm 2020, phát triển công nghiệp chế biến rượu, bia, nước giải khát thành ngành sản xuất quan trọng của tỉnh. Đến năm 2025 ngành chế biến rượu, bia, nước giải khát có công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế.
b) Mục tiêu cụ thể
* Giai đoạn 2016-2020:
- Giá trị sản xuất bình quân đạt 246,3 tỷ đồng/năm;
+ Lĩnh vực công nghiệp sản xuất rượu: đạt khoảng 112,3 tỷ đồng/năm.
+ Lĩnh vực công nghiệp sản xuất bia: đạt khoảng 84,0 tỷ đồng/năm.
+ Lĩnh vực công nghiệp sản xuất nước giải khát: đạt khoảng 50,0 tỷ đồng/năm.
- Lĩnh vực sản xuất, chế biến rượu, bia, nước giải khát thu hút khoảng 2.000 nghìn lao động trực tiếp tham gia.
* Giai đoạn tầm nhìn đến năm 2025:
- Giá trị sản xuất bình quân đạt 645,2 tỷ đồng/năm;
+ Lĩnh vực công nghiệp sản xuất rượu: đạt khoảng 289,2 tỷ đồng.
+ Lĩnh vực công nghiệp sản xuất bia: đạt khoảng 200,0 tỷ đồng.
+ Lĩnh vực công nghiệp sản xuất nước giải khát: đạt khoảng 156,0 tỷ đồng.
- Lĩnh vực sản xuất, chế biến rượu, bia, nước giải khát thu hút khoảng 2.500 nghìn lao động tham gia (trực tiếp).
3. Định hướng phát triển
a) Định hướng quy hoạch phát triển các sản phẩm rượu, bia, nước giải khát
- Bảo tồn, phát triển các làng nghề sản xuất rượu theo hướng tăng sản lượng và nâng cao chất lượng bằng việc kết hợp các biện pháp cổ truyền và khoa học công nghệ tiên tiến.
- Đầu tư xây dựng các dây truyền trưng cất, đóng chai ở các nơi mà sản phẩm đã có thương hiệu trong tỉnh nhằm kiểm soát được chất lượng của sản phẩm khi tiêu thụ trên thị trường.
- Các sản phẩm tạo ra phải đáp ứng được yêu cầu sử dụng quy trình công nghệ chế biến rượu đồng bộ để đảm bảo chất lượng rượu, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Hình thành các hợp tác xã hoặc cơ sở sản xuất lớn nhằm thu mua, tinh lọc và đóng chai, cải tiến mẫu mã, mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Đăng ký thương hiệu hàng hóa cho các sản phẩm rượu của các làng nghề, làm cơ sở để quảng bá sản phẩm.
b) Quy hoạch số lượng và địa điểm sản xuất, chế biến
- Quy hoạch sản xuất rượu:
+ Quy hoạch 05 điểm công nghiệp sản xuất chế biến rượu mang quy mô công nghiệp tại thành phố Hà Giang và các huyện: Vị Xuyên, Quản Bạ, Đồng Văn và Hoàng Su Phì.
+ Quy hoạch 16 làng nghề tại các huyện, thành phố: Đồng Văn (01 làng nghề), Mèo Vạc (01 làng nghề), Yên Minh (01 làng nghề), Quản Bạ (02 làng nghề), Vị Xuyên (02 làng nghề), Bắc Mê (01 làng nghề), thành phố Hà Giang (02 làng nghề), Bắc Quang (01 làng nghề), Quang Bình (02 làng nghề), Hoàng Su Phì (01 làng nghề), Xín Mần (02 làng nghề).
- Quy hoạch sản xuất bia: Xây dựng 01 điểm công nghiệp (nhà máy) sản xuất, chế biến bia tại huyện Bắc Quang.
- Quy hoạch sản xuất nước giải khát, nước khoáng đóng chai:
+ Quy hoạch sản xuất nước khoáng đóng chai: 02 nhà máy (01 nhà máy tại thị trấn Việt Lâm - Vị Xuyên và 01 nhà máy tại Thông Nguyên - Hoàng Su Phì).
+ Quy hoạch sản xuất, chế biến nước ép hoa quả: 02 nhà máy (01 nhà máy tại huyện Bắc Quang và 01 nhà máy tại thị trấn Vị Xuyên).
(Chi tiết được thể hiện ở Phụ biểu 1; 2; 3; 4)
c) Quy hoạch thương hiệu sản phẩm
- Đối với sản phẩm rượu: Các sản phẩm chính, chủ đạo sẽ được đăng ký thương hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý trong thời gian tới như rượu: Thiên Hương, Tam Giác mạch, Há Ía, Nà Mạ, rượu ngô Quản Bạ, các loại rượu thuốc, rượu Vương Chí Sình, Rượu thóc Nàng Đôn, Rượu ngô Bản Bang, Rượu ngô Phú Nam, Rượu ngô Xuân Giang, rượu nếp Quảng Nguyên, Rượu dược liệu (Sâm cau, ba kích, đỗ trọng).
- Đối với sản phẩm Bia: Bia hơi Hà Giang.
- Đối với sản phẩm nước giải khát, nước khoáng đóng chai:
+ Nước khoáng đóng chai: Nước khoáng, nước tinh lọc.
+ Nước ép hoa quả chủ yếu là nước trái cây (Cam, chanh, xoài), dược, liệu, đậu nành.
d) Quy hoạch về công suất sản xuất, chế biến
+ Quy hoạch các nhà máy, cơ sở sản xuất các loại rượu có thương hiệu đến năm 2020 là: 4.92 triệu lít/năm, đến năm 2025 là: 6,886 triệu lít/năm.
+ Quy hoạch 01 điểm công nghiệp (nhà máy) sản xuất chủ yếu là bia tươi, bia hơi đến năm 2020 là: 7,0 triệu lít/năm, đến năm 2025 là: 10,0 triệu lít/năm.
+ Quy hoạch xây dựng các nhà máy và cơ sở sản xuất các loại nước ép trái cây đến năm 2020 là: 1,0 triệu lít/năm, đến năm 2025 là: 2,0 triệu lít/năm; nước khoáng đến năm 2020 là: 5,0 triệu lít/năm, đến năm 2025 là: 12 triệu lít/năm.
đ) Quy hoạch vùng nguyên liệu
- Đối với sản phẩm rượu: Nguyên liệu chủ yếu là Ngô, Lúa, Tam giác mạch, dược liệu, với 4 nhà máy sản xuất, chế biến rượu (Vị Xuyên, Quản Bạ , Đồng Văn và Hoàng Su Phì). Vùng nguyên liệu Ngô được quy hoạch tập trung ở các huyện: Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ, Vị Xuyên; Vùng nguyên liệu Lúa phục vụ cho rượu gạo tập trung tại huyện Hoàng Su Phì, Quang Bình, Bắc Quang, Vị Xuyên; Vùng Tam giác mạch, dược liệu tập trung tại các huyện Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ (phục vụ để sản xuất, chế biến rượu Tam giác mạch).
- Đối với sản phẩm bia: Lựa chọn hợp tác với các đơn vị nhập khẩu cung cấp nguyên liệu có uy tín, đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu sản xuất.
- Đối với sản phẩm nước giải khát:
+ Các sản phẩm nước khoáng, nước tinh lọc đóng chai tập trung tại huyện Vị Xuyên và huyện Hoàng Su Phì.
+ Nước ép hoa quả chủ yếu là nước trái cây (Cam, chanh, xoài) tại huyện Quản Bạ, Vị Xuyên, Bắc Quang; Dược liệu (Quản Bạ, Vị Xuyên, Bắc Mê); Đậu nành (Bắc Quang, Quang Bình, Bắc Mê).
e) Công nghệ sản xuất, chế biến các sản phẩm rượu, bia, nước giải khát
Sử dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại phù hợp với điều kiện và tình hình của địa phương như trong ngành rượu, bia, nước giải khát: Có hệ thống điều khiển lên men, hệ thống lọc, dây chuyền rửa chai, chiết lon, chiết chai tự động. Đối với nước giải khát sử dụng dây chuyền sản xuất tiên tiến, đầu tư dây chuyền sản xuất vỏ chai ngay tại nhà máy, hoặc thuê doanh nghiệp sản xuất riêng.
- Với sản phẩm rượu: Sử dụng công nghệ nấu, lên men cổ truyền kết hợp với việc ứng dụng thiết bị công nghệ hiện đại tách metanol, andehyte, furfuron, dầu fuzen bằng hệ thống tháp chưng luyện gián đoạn hoặc liên tục có cấu trúc đĩa hoặc đệm, rượu sản xuất ra đạt tiêu chuẩn TCVN mà giữ nguyên được hương vị rượu truyền thống. Các cơ sở sản xuất rượu thủ công cũng phải sử dụng tháp chưng luyện trên nhưng có năng suất nhỏ khoảng 100-500 lít/ngày để tách metanol, andehyd, fufuron, dầu fuzen. Rượu sau khi chưng cất phải được ngâm ủ trong các chum men tốt, hoặc các tank làm bằng SUS304 công nghiệp dày 2-3 mm; sản phẩm được đóng chai, có nhãn mác thương hiệu của các nhà sản xuất rõ ràng.
- Với sản phẩm bia: Thiết bị được đầu tư đồng bộ, tiên tiến, hiện đại điều khiển tự động hoàn toàn các quá trình nấu, lên men, lọc bã, lọc tinh, thanh trùng, rửa chai, box, chiết box, chiết chai, chiết lon; Áp dụng công nghệ lên men của Châu Âu. Máy móc sản xuất chai, máy đóng nút chai, máy gián nhãn mác thương hiệu của các nhà sản xuất trong nước và nhập ngoại của các nước phát triển.
- Với sản phẩm nước giải khát: Sử dụng các dây chuyền thiết bị phân loại, rửa, làm nhỏ, ép, lọc, nấu, pha chế, cô đặc, chiết rót, thanh trùng. Đối với sản phẩm nước khoáng sử dụng dây chuyền thiết bị lọc nước RO có các thiết bị lọc thô cát thạch anh, thiết bị lọc trao đổi cation, thiết bị lọc sợi polymer, thiết bị sục ozon, bổ sung khoáng, các tank chứa nước đầu vào và ra được làm bằng SUS304 công nghiệp dày 2-3 mm, phải đầu tư dây chuyền rửa chai, chiết chai, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cho sản phẩm và tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của Bộ Y tế; Các sản phẩm được đóng chai, gián nhãn mác thương hiệu của các nhà sản xuất.
- Ứng dụng công nghệ kỹ thuật vào sản xuất: Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp và nông dân trong việc áp dụng và đưa giống cây trồng mới vào sản xuất nguyên liệu phục vụ cho các sản phẩm rượu Ngô, rượu Thóc, rượu Sâm cau, rượu Tam giác mạch; Nước giải khát: Cam, Hồng, Xoài; Dược liệu: Hồi, Quế, Thảo quả. Hỗ trợ doanh nghiệp, các làng nghề, cơ sở sản xuất chế biến ứng dụng chuyển giao công nghệ, công nghệ mới vào sản xuất, chế biến.
4. Nhu cầu vốn đầu tư
- Giai đoạn 2016 - 2020 là: 213,894 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2021 - 2025 là: 181,330 tỷ đồng.
Nguồn vốn thực hiện bao gồm vốn hỗ trợ nhà nước và vốn của doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn từ ngân sách nhà nước 46,4 tỷ đồng, chiếm 11,75 %. Nội dung hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP, ngày 21/5/2012 của Chính phủ về Khuyến công và Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, cụ thể: Hỗ trợ về đầu tư cơ sở hạ tầng bên trong về bên ngoài hàng rào nhà máy; hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo nghề; hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý chất thải; quảng bá sản phẩm; đăng ký thương hiệu; hỗ trợ giải phóng mặt bằng...
- Vốn doanh nghiệp, Hợp tác xã: 348,824 tỷ đồng, chiếm khoảng 88,25%, bao gồm vốn tự có của doanh nghiệp và vốn vay thương mại.
5. Hệ thống các giải pháp thực hiện quy hoạch
a) Giải pháp về cơ chế chính sách
- Tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh, đổi mới cơ chế chính sách tạo môi trường thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia phát triển ngành sản xuất rượu, bia, nước giải khát nhất là các chính sách đất đai, tín dụng, thị trường.
- Thực hiện các chính sách của Trung ương và của tỉnh về tài chính, tín dụng; hỗ trợ đầu tư ứng dụng khoa học - công nghệ mới, phát triển thị trường, phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ thông tin cho doanh nghiệp.
- Hỗ trợ đào tạo người lao động cho các làng nghề sản xuất rượu truyền thống và nhà máy sản xuất rượu, bia, nước giải khát trên địa bàn tỉnh;
- Nhà nước tạo điều kiện hỗ trợ đầu tư vào cơ sở hạ tầng trong và ngoài nhà máy theo quy định.
b) Giải pháp về tổ chức quản lý
- Công bố công khai và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát sản xuất chế biến rượu, bia nước giải khát; tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành chức năng và các doanh nghiệp; nâng cao vai trò tham mưu tư vấn và trách nhiệm quản lý nhà nước của các ngành chức năng.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong việc cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thông qua việc quản lý cấp phép tem, nhãn cho doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn. Đây là cơ sở giúp cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất cạnh tranh bình đẳng, chống hàng giả, hàng nhái giúp cơ quan quản lý nhà nước kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm, nộp thuế và giúp cho người tiêu dùng có được sản phẩm chất lượng và đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Thường xuyên kiểm tra đôn đốc và giải quyết kịp thời những vướng mắc khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện dự án phát triển sản xuất chế biến rượu, bia nước giải khát đảm bảo có hiệu quả, đúng pháp luật nhằm tạo những điều kiện thuận lợi nhất để đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư và và tiến độ thi công xây dựng các dự án sản xuất chế biến rượu, bia nước giải khát.
- Thực hiện tốt các chính sách thúc đẩy phát triển nhanh kinh tế hợp tác, kinh tế tư nhân, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn, nhằm thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất và cơ cấu lao động.
- Nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của các Hiệp hội để thực hiện tốt việc tiêu thụ, thông tin, dự báo thị trường, xúc tiến thương mại và khoa học công nghệ, đảm bảo lợi ích cho cả doanh nghiệp, nông dân và người tiêu dùng.
c) Giải pháp về huy động vốn
- Thu hút mạnh vốn đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó chú ý kêu gọi đầu tư của các doanh nghiệp lớn trong nước có năng lực cạnh tranh cao và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Chú trọng tích lũy vốn để tái đầu tư mở rộng sản xuất và khai thác tốt các nguồn vốn vay ưu đãi.
- Huy động vốn tự có của các hộ gia đình, cá nhân tham gia góp vốn trong liên doanh liên kết phát triển làng nghề sản xuất rượu truyền thống.
- Khuyến khích các ngân hàng và các tổ chức tín dụng, ngoài việc cung cấp tín dụng cho các chủ đầu tư, chủ động tham gia đầu tư cùng doanh nghiệp vào phát triển sản xuất, nhằm nâng cao tính khả thi của dự án.
- Mở rộng và phát triển mạnh hình thức liên kết kinh tế giữa công nghiệp và nông nghiệp, liên doanh liên kết giữa doanh nghiệp với người dân trong việc phát triển vùng nguyên liệu và các cơ sở chế biến trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng danh mục các dự án gọi vốn đầu tư, cung cấp các thông tin chi tiết về từng dự án và các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh cho các nhà đầu tư kịp thời, công khai và minh bạch.
- Nhà nước cần hỗ trợ một phần kinh phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học, vốn đầu tư xây dựng hệ thống xử lý môi trường, giải phóng mặt bằng, quy hoạch vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất (đất và thuế thuê đất).
d) Giải pháp về thị trường
- Cần đầu tư công tác tiếp thị sản phẩm giúp cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tiêu thụ sản phẩm, giữ vững được sản xuất và ổn định.
- Tăng cường công tác tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ, trong đó chú trọng xây dựng chiến lược dài hạn đối với thị trường cả trong nước và xuất khẩu.
- Tổ chức các kênh phân phối đa dạng, phù hợp với các vùng và địa phương, nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Tổ chức hệ thống buôn bán, mở văn phòng đại diện ở các đô thị, các vùng tập trung nhu cầu theo hướng văn minh, hiện đại.
- Xây dựng và phát triển năng lực dự báo nhu cầu và diễn biến thị trường để kịp thời cung cấp cho doanh nghiệp và người sản xuất. Cung cấp những thông tin cập nhật về thị trường rượu, bia, nước giải khát ở các mặt: giá cả, cân đối cung cầu, xu hướng tiêu thụ, biến động thị trường và những yêu cầu mới của thị trường nhập khẩu.
- Tổ chức tốt các hoạt động quảng cáo, khảo sát xu hướng tiêu dùng, sức mua của thị trường mới dựa trên quy mô dân số, tiềm năng kinh tế, khả năng cung cấp và hệ thống phân phối sản phẩm giúp cho các nhà xuất khẩu chủ động đối phó, phòng ngừa những thay đổi của thị trường.
- Tích cực tận dụng vai trò của thương nhân Việt Nam ở nước ngoài, khách du lịch để đẩy mạnh việc đưa các sản phẩm bia, rượu, nước giải khát thâm nhập thị trường, nhất là những khu vực có cộng đồng người Việt sinh sống.
đ) Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
- Chú trọng công tác đào tạo và thu hút nguồn nhân lực cho công nghiệp chế biến, sản xuất rượu, bia, nước giải khát thông qua phối hợp với các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp trong và ngoài tỉnh giới thiệu việc làm cho sinh viên. Liên doanh liên kết với các cơ quan, đơn vị có kinh nghiệm trong sản xuất, chế biến, quản lý cùng lĩnh vực trao đổi, học hỏi kinh nghiệm.
- Chú trọng đào tạo tại chỗ, thu hút lực lượng lao động trẻ, có văn hóa ở nông thôn vào sản xuất. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại, nâng cao nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu vận hành của các dây chuyền thiết bị hiện đại, tiên tiến.
- Các doanh nghiệp chủ động tăng cường hợp tác, liên kết giữa các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp trong đào tạo và tuyển dụng nhân lực thông qua hỗ trợ kinh phí học tập, tạo điều kiện nơi ở trong quá trình làm việc.
- Nhà nước quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý công nghiệp ở các huyện, thành phố trong tỉnh.
e) Giải pháp về khoa học công nghệ
- Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến công, xây dựng vùng nguyên liệu cho sản xuất chế biến nước giải khát với quy mô tập trung, năng suất cao và ổn định.
- Khuyến khích doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư ứng dụng thiết bị, công nghệ vào sản xuất chế biến.
- Hoàn thiện hệ thống quản lý sản xuất, chất lượng theo hướng hiện đại, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, phù hợp với hội nhập kinh tế thế giới.
- Tiếp tục đầu tư có chiều sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị, cơ giới hóa và tự động hóa dây chuyền sản xuất chế biến, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh.
g) Giải pháp về đầu tư và hợp tác quốc tế
- Thực hiện tốt các quy định và chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư của Nhà nước, của tỉnh. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, đa dạng hóa nguồn vốn và hình thức đầu tư vào phát triển sản xuất chế biến rượu, bia, nước giải khát. Đảm bảo các điều kiện pháp lý bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong triển khai thực hiện các dự án đầu tư.
- Thực hiện đầu tư tập trung, có trọng điểm; tránh đầu tư dàn trải; chủ động tìm nhiều giải pháp huy động vốn, đặc biệt nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Xây dựng được môi trường sản xuất kinh doanh công khai, minh bạch.
- Thực hiện liên doanh, liên kết sản xuất theo hình thức và quy mô phù hợp để tăng khả năng chiếm lĩnh thị trường và ổn định về nguyên liệu.
- Liên doanh liên kết với các nhà đầu tư trong và nước ngoài, thu hút nguồn vốn để phát triển, mở rộng quy mô, năng lực sản xuất cũng như các sản phẩm đầu ra.
1. Sở Công Thương có trách nhiệm
- Chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành chức năng và UBND các huyện, thành phố công bố và phổ biến nội dung Quy hoạch phát triển ngành Rượu - Bia - Nước giải khát tỉnh Hà Giang đến các cấp, ngành, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
- Tổ chức, quản lý, kiểm tra và hướng dẫn các huyện, thành phố, các nhà đầu tư tiềm năng, các tổ chức, cá nhân hoạt động công nghiệp thực hiện các nội dung Quy hoạch.
- Hàng năm cập nhật các thông tin và kết quả thực hiện quy hoạch, kịp thời đề xuất với UBND tỉnh những vấn đề cần điều chỉnh bổ sung cho sát với thực tế; Định kỳ hàng năm, tổ chức kiểm tra, tổng hợp, đánh giá và báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện Quy hoạch
2. Các sở, ban, ngành chức năng có trách nhiệm
Căn cứ chức năng và nhiệm vụ, các Sở ban ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương trong việc triển khai Quy hoạch vào thực tế; lồng ghép các nội dung của Quy hoạch vào các quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển của Sở, ngành trên địa bàn tỉnh.
3. UBND các huyện và thành phố có trách nhiệm
- Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, phối hợp với Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Quy hoạch trên địa bàn.
- Cụ thể hóa các mục tiêu và thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, xây dựng trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm trên địa bàn.
- Định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư về kết quả thực hiện Quy hoạch phát triển ngành Rượu - Bia - Nước giải khát trên địa bàn.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
QUY HOẠCH CÁC CƠ SỞ QUY MÔ CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT RƯỢU, BIA, NƯỚC GIẢI KHÁT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TT |
Huyện, Thành phố |
Đến năm 2020 |
Đến năm 2025 |
|||
Công suất (lít/năm) |
Diện tích đất QH (ha) |
Công suất (lít/năm) |
Diện tích đất QH (ha) |
Sản phẩm |
||
I |
Điểm sản xuất rượu quy mô công nghiệp |
2.600.000 |
8,0 |
4.800.000 |
13,5 |
|
1 |
Thành phố Hà Giang |
1.000.000 |
2,0 |
800.000 |
4,0 |
Rượu ngô, rượu gạo |
2 |
Vị Xuyên |
500.000 |
2,0 |
2.000.000 |
4,0 |
Rượu ngô, rượu gạo, rượu thóc |
3 |
Quản Bạ |
400.000 |
1,0 |
700.000 |
2,0 |
Rượu ngô, các loại rượu thuốc |
4 |
Đồng văn |
400.000 |
1,5 |
700.000 |
2,0 |
Rượu Ngô, rượu Tam giác mạch, rượu thuốc |
5 |
Hoàng Su Phì |
300.000 |
1,0 |
600.000 |
1,5 |
Rượu thóc, rượu thuốc |
II |
Nhà máy sản xuất, chế biến bia |
7.000.000 |
3,0 |
10.000.000 |
3,0 |
|
1 |
Bắc Quang |
7.000.000 |
3,0 |
10.000.000 |
3,0 |
Bia Hà Giang |
III |
Nhà máy sản xuất, chế biến nước giải khát |
- |
5,0 |
- |
6,0 |
|
A |
Nhà máy sản xuất nước khoáng |
5.000.000 |
2,0 |
12.000.000 |
3,0 |
|
1 |
Hoàng Su Phì |
|
|
5.000.000 |
1,0 |
Nước khoáng |
2 |
Vị Xuyên |
5.000.000 |
2,0 |
7.000.000 |
2,0 |
Nước khoáng |
B |
Nhà máy sản xuất, chế biến nước ép trái cây |
1.000.000 |
3,0 |
2.000.000 |
3,0 |
|
1 |
Vị Xuyên |
500.000 |
1,0 |
1.000.000 |
1,0 |
Nước ép trái cây |
2 |
Bắc Quang |
500.000 |
2,0 |
1.000.000 |
2,0 |
Nước ép trái cây |
Tổng cộng |
|
15,5 |
|
22,5 |
|
QUY HOẠCH LÀNG NGHỀ SẢN XUẤT RƯỢU ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
TT |
Huyện, Thành phố |
Đến năm 2020 |
Diện tích đất QH (ha) |
Đến năm 2025 |
Diện tích đất QH (ha) |
Sản phẩm |
||
Số lượng (cơ sở) |
Công suất (lít/năm) |
Số lượng (cơ sở) |
Công suất (lít/năm) |
|||||
1 |
Quy hoạch sản xuất Rượu |
16 |
1.608.000 |
1,4 |
16 |
1.740.000 |
1,4 |
|
1 |
Đồng văn |
1 |
174.000 |
0,1 |
1 |
180.000 |
0,1 |
Rượu ngô, rượu Tam giác mạch, rượu thuốc |
2 |
Mèo Vạc |
1 |
130.000 |
0,1 |
1 |
150.000 |
0,1 |
Rượu ngô, rượu thuốc, rượu tam giác mạch |
3 |
Yên Minh |
1 |
44.000 |
0,1 |
1 |
50.000 |
0,1 |
Rượu ngô, rượu thóc |
4 |
Quản Bạ |
2 |
240.000 |
0,2 |
2 |
250.000 |
0,2 |
Rượu ngô Quản Bạ, rượu thuốc |
5 |
Vị Xuyên |
2 |
150.000 |
0,2 |
2 |
170.000 |
0,2 |
Rượu thóc, rượu gạo, rượu thuốc |
6 |
Bắc Mê |
1 |
130.000 |
0,1 |
1 |
150.000 |
0,1 |
Rượu thóc, rượu ngô |
7 |
TP Hà Giang |
2 |
140.000 |
0,1 |
2 |
150.000 |
0,1 |
Rượu gạo, rượu thóc, rượu thuốc |
8 |
Bắc Quang |
1 |
150.000 |
0,1 |
1 |
160.000 |
0,1 |
Rượu gạo, rượu thóc, rượu ngô |
9 |
Quang Bình |
2 |
160.000 |
0,1 |
2 |
170.000 |
0,1 |
Rượu thóc, rượu gạo, rượu ngô |
10 |
Hoàng Su Phì |
1 |
140.000 |
0,1 |
1 |
150.000 |
0,1 |
Rượu thóc, rượu ngô, rượu thuốc |
11 |
Xín Mần |
2 |
150.000 |
0,2 |
2 |
160.000 |
0,2 |
Rượu thóc, rượu gạo, rượu thuốc |
QUY HOẠCH CƠ SỞ SẢN XUẤT RƯỢU THỦ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TT |
Huyện, Thành phố |
Đến năm 2020 |
Diện tích đất QH (ha) |
Đến năm 2025 |
Diện tích đất QH (ha) |
Sản phẩm |
||
Số lượng (cơ sở) |
Công suất (lít/năm) |
Số lượng (cơ sở) |
Công suất (lít/năm) |
|||||
1 |
Đồng văn |
2 |
30.000 |
0,01 |
2 |
36.000 |
0,01 |
Rượu ngô, rượu Tam giác mạch, rượu thuốc |
2 |
Mèo Vạc |
2 |
25.000 |
0,01 |
2 |
30.000 |
0,01 |
rượu ngô, rượu thuốc, rượu tam giác mạch |
3 |
Yên Minh |
2 |
9.000 |
0,01 |
2 |
10.000 |
0,01 |
Rượu ngô, rượu thóc |
4 |
Quản Bạ |
1 |
30.000 |
0,01 |
1 |
36.000 |
0,01 |
Rượu ngô Quản Bạ, rượu thuốc |
5 |
Vị Xuyên |
2 |
30.000 |
0,01 |
2 |
36.000 |
0,01 |
Rượu thóc, rượu gạo, rượu thuốc |
6 |
Bắc Mê |
1 |
27.000 |
0,01 |
1 |
32.000 |
0,01 |
Rượu thóc, rượu ngô |
7 |
TP Hà Giang |
2 |
28.000 |
0,01 |
2 |
30.000 |
0,01 |
Rượu gạo, rượu thóc, rượu thuốc |
8 |
Bắc Quang |
1 |
30.000 |
0,01 |
1 |
36.000 |
0,01 |
Rượu gạo, rượu thóc, rượu ngô |
9 |
Quang Bình |
1 |
25.000 |
0,01 |
1 |
30.000 |
0,01 |
Rượu thóc, rượu gạo, rượu ngô |
10 |
Hoàng Su Phì |
1 |
25.000 |
0,01 |
1 |
30.000 |
0,01 |
Rượu thóc, rượu ngô, rượu thuốc |
11 |
Xín Mần |
1 |
25.000 |
0,01 |
1 |
40.000 |
0,01 |
Rượu thóc, rượu gạo, rượu thuốc |
Tổng cộng |
16 |
284.000 |
0,11 |
16 |
346.000 |
0,11 |
|
TT |
Huyện, TP |
Đến năm 2020 |
Đến năm 2025 |
Sản phẩm |
||||
Số lượng (Nhà máy, cơ sở) |
Công suất (lít/năm) |
Diện tích đất QH (ha) |
Số lượng (Nhà máy) |
Công suất (lít/năm) |
Diện tích đất QH (ha) |
|||
1 |
Đồng Văn |
|
|
1,61 |
|
|
2,11 |
Rượu ngô, rượu tam giác mạch, rượu thuốc |
|
Sản phẩm rượu |
4 |
604.000 |
1,61 |
4 |
916.000 |
2,11 |
|
- |
Điểm sản xuất rượu Quy mô CN |
1 |
400.000 |
1,50 |
1 |
700.000 |
2,00 |
|
- |
Làng nghề SX rượu |
1 |
174.000 |
0,10 |
1 |
180.000 |
0,10 |
|
- |
Cơ sở sản xuất rượu thủ công |
2 |
30.000 |
0,01 |
2 |
36.000 |
0,01 |
|
2 |
Mèo vạc |
3 |
155.000 |
0,11 |
3 |
180.000 |
0,11 |
Rượu ngô, rượu thuốc, rượu tam giác mạch |
- |
Làng nghề SX rượu |
1 |
130.000 |
0,10 |
1 |
150.000 |
0,10 |
|
- |
Cơ sở sản xuất rượu thủ công |
2 |
25.000 |
0,01 |
2 |
30.000 |
0,01 |
|
3 |
Yên Minh |
3 |
53.000 |
0,11 |
3 |
60.000 |
0,11 |
Rượu ngô, rượu thóc |
|
Làng nghề, cơ sở |
1 |
44.000 |
0,10 |
1 |
50.000 |
0,10 |
|
|
Cơ sở sản xuất rượu thủ công |
2 |
9.000 |
0,01 |
2 |
10.000 |
0,01 |
|
4 |
Quản Bạ |
4 |
670.000 |
1,21 |
4 |
986.000 |
2,21 |
Rượu ngô, rượu thuốc |
|
Sản phẩm rượu |
4 |
670.000 |
1,21 |
4 |
986.000 |
2,21 |
|
|
Điểm sản xuất rượu Quy mô CN |
1 |
400.000 |
1,00 |
1 |
700.000 |
2,00 |
|
|
Làng nghề |
2 |
240.000 |
0,20 |
2 |
250.000 |
0,20 |
|
|
Cơ sở sản xuất rượu thủ công |
1 |
30.000 |
0,01 |
1 |
36.000 |
0,01 |
|
5 |
Vị Xuyên |
7 |
|
1 |
7 |
|
7,21 |
Rượu thóc, rượu gạo, rượu thuốc |
a |
Sản phẩm rượu |
5 |
680.000 |
2,21 |
5 |
2.206.000 |
4,21 |
|
|
Điểm sản xuất rượu Quy mô CN |
1 |
500.000 |
2,00 |
1 |
2.000.000 |
4,00 |
|
|
Làng nghề |
2 |
150.000 |
0,20 |
2 |
170.000 |
0,20 |
|
|
Cơ sở sản xuất rượu thủ công |
2 |
30.000 |
0,01 |
2 |
36.000 |
0,01 |
|
b |
Nhà máy sản xuất nước ép trái cây |
1 |
500.000 |
1,00 |
1 |
1.000.000 |
1,00 |
Nước ép trái cây |
c |
Nhà máy sản xuất nước khoáng |
1 |
5.000.000 |
2,00 |
1 |
7.000.000 |
2,00 |
Nước khoáng |
6 |
Bắc Mê |
2 |
157.000 |
0,11 |
2 |
182.000 |
0,11 |
Rượu thóc, rượu ngô |
|
Sản phẩm rượu |
2 |
157.000 |
0,11 |
2 |
182.000 |
0,11 |
|
|
Làng nghề |
1 |
130.000 |
0,10 |
1 |
150.000 |
0,10 |
|
|
Cơ sở sản xuất rượu thủ công |
1 |
27.000 |
0,01 |
1 |
32.000 |
0,01 |
|
7 |
TP. Hà Giang |
5 |
1168000 |
2,11 |
5 |
980000 |
4,11 |
|
|
Sản phẩm rượu |
5 |
1.168.000 |
2,11 |
5,00 |
980000,00 |
4,11 |
Rượu gạo, rượu thóc, rượu thuốc |
|
Điểm sản xuất rượu Quy mô CN |
1 |
1.000.000 |
2,00 |
1 |
800.000 |
4,00 |
|
|
Làng nghề |
2 |
140.000 |
0,10 |
2 |
150.000 |
0,10 |
|
|
Cơ sở sản xuất rượu thủ công |
2 |
28.000 |
0,01 |
2 |
30.000 |
0,01 |
|
8 |
Huyện Bắc Quang |
4 |
|
5,11 |
4 |
|
5,11 |
|
a |
Sản phẩm rượu |
2 |
180.000 |
0,11 |
2 |
196.000 |
0,11 |
Rượu gạo, rượu thóc, rượu ngô |
|
Làng nghề |
1 |
150.000 |
0,10 |
1 |
160.000 |
0,10 |
|
|
Cơ sở sản xuất rượu thủ công |
1 |
30.000 |
0,01 |
1 |
36.000 |
0,01 |
|
b |
Nhà máy Bia |
1 |
7.000.000 |
0 |
1 |
10.000.000 |
3,00 |
Bia Hà Giang |
c |
Nhà máy sản xuất nước ép trái cây |
1 |
500.000 |
2,00 |
1 |
1.000.000 |
2,00 |
Nước ép trái cây |
9 |
Huyện Quang Bình |
3 |
185.000 |
0,11 |
3 |
200.000 |
0,11 |
|
|
Sản phẩm rượu |
3 |
185.000 |
0,11 |
3 |
200.000 |
0,11 |
Rượu thóc, rượu gạo, rượu ngô |
|
Làng nghề |
2 |
160.000 |
0,10 |
2 |
170.000 |
0,10 |
|
|
Cơ sở sản xuất rượu thủ công |
1 |
25.000 |
0,01 |
1 |
30.000 |
0,01 |
|
10 |
Huyện Hoàng Su Phì |
3 |
|
1,11 |
4 |
|
2,61 |
|
|
Sản phẩm rượu |
3 |
465.000 |
1,11 |
3 |
780.000 |
1.61 |
Rượu thóc, rượu ngô, rượu thuốc |
|
Điểm sản xuất rượu quy mô CN |
1 |
300.000 |
1,00 |
1 |
600.000 |
1,50 |
|
|
Làng nghề |
1 |
140.000 |
0,10 |
1 |
150.000 |
0,10 |
|
|
Cơ sở sản xuất rượu thủ công |
1 |
25.000 |
0,01 |
1 |
30.000 |
0,01 |
|
|
Nhà máy sản xuất nước khoáng |
0 |
- |
0,00 |
1 |
5.000.000 |
1,00 |
Nước khoáng |
11 |
Huyện Xín Mần |
3 |
175.000 |
0,11 |
3 |
200.000 |
0,11 |
|
|
Sản phẩm rượu |
3 |
175.000 |
0,11 |
3 |
200.000 |
0,11 |
Rượu thóc, rượu gạo, rượu thuốc |
|
Làng nghề |
2 |
150.000 |
0,20 |
2 |
160.000 |
0,20 |
|
|
Cơ sở sản xuất rượu thủ công |
1 |
25.000 |
0,01 |
1 |
40.000 |
0,01 |
Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 19/12/2013 | Cập nhật: 20/12/2013
Nghị định 94/2012/NĐ-CP về sản xuất, kinh doanh rượu Ban hành: 12/11/2012 | Cập nhật: 14/11/2012
Thông tư 01/2012/TT-BKHĐT hướng dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Ban hành: 09/02/2012 | Cập nhật: 01/03/2012
Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 07/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006