Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: 899/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 20/06/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 30/06/2017 Số công báo: Từ số 471 đến số 472
Lĩnh vực: Lao động, Giáo dục, đào tạo, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 899/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - VIỆC LÀM VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Thực hiện Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;

Thực hiện Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016 - 2020 gồm các nội dung chính sau đây:

I. Tên Chương trình và cơ quan quản lý Chương trình:

1. Tên Chương trình: Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây viết tắt là Chương trình).

2. Cơ quan quản lý Chương trình: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

II. Mục tiêu của Chương trình:

1. Mục tiêu tổng quát: Hỗ trợ phát triển giáo dục nghề nghiệp; thúc đẩy phát triển thị trường lao động; nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu lao động; tạo việc làm, tăng cường xuất khẩu lao động, an toàn, vệ sinh lao động đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế; thúc đẩy việc làm bền vững gắn với tăng năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập và phòng ngừa tai nạn lao động.

2. Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến năm 2020:

a) Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường nghề theo Quyết định số 761/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển trường nghề chất lượng cao đến năm 2020 và khoảng 30 trường chuyên biệt đủ điều kiện đào tạo cho một số nghề trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế biển và các đối tượng là người dân tộc thiểu số học nội trú, người khuyết tật.

b) Đầu tư đồng bộ khoảng 100 nghề trọng điểm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bảo đảm đủ điều kiện đào tạo nghề nghiệp ở các cấp độ.

c) Hỗ trợ đào tạo trình độ cao về kỹ năng nghề, ngoại ngữ và ngành nghề đặc thù cho khoảng 8.800 lao động để đưa khoảng 6.200 người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

d) Tư vấn chính sách việc làm và học nghề trong đó 45% đến 50% số người lao động đến các Trung tâm dịch vụ việc làm được giới thiệu việc làm và 70% trong số đó có kết nối việc làm thành công.

đ) Giảm trung bình hằng năm 5% tần suất tai nạn lao động chết người trong một số ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động (khai khoáng, xây dựng, sản xuất kim loại, sản xuất hóa chất và một số ngành, nghề khác).

e) Hỗ trợ thí điểm cho 600 doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động, từng bước đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn, vệ sinh lao động (OHSAS 18001, SA 8000,...) và xây dựng văn hóa an toàn trong lao động.

III. Phạm vi, đối tượng của Chương trình

1. Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi toàn quốc để triển khai các hoạt động nâng cao năng lực bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp, phát triển thị trường lao động, việc làm; ngành nghề, doanh nghiệp, làng nghề trọng điểm, có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và ô nhiễm môi trường lao động.

2. Đối tượng thực hiện Chương trình: Các bộ, ngành, địa phương, đơn vị được giao nhiệm vụ để thực hiện các dự án, hoạt động của Chương trình.

IV. Thời gian thực hiện Chương trình: từ năm 2016 đến năm 2020.

V. Kinh phí thực hiện Chương trình:

Tổng kinh phí thực hiện Chương trình là 14.024 tỷ đồng (điều chỉnh tăng thêm khi có nguồn nhưng không vượt quá 15,520 tỷ đồng), trong đó:

1. Ngân sách trung ương:

a) Vốn đầu tư phát triển 484 tỷ đồng (điều chỉnh tăng thêm khi có nguồn nhưng không vượt quá 1.980 tỷ đồng);

b) Vốn sự nghiệp: 8.075 tỷ đồng.

2. Ngân sách địa phương:

a) Vốn đầu tư phát triển: 1.930 tỷ đồng;

b) Vốn sự nghiệp: 1.370 tỷ đồng.

3. Vốn ODA: 625 tỷ đồng.

4. Vốn huy động khác 1.540 tỷ đồng.

VI. Các dự án thành phần thuộc Chương trình:

1. Dự án 1: “Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp”

a) Mục tiêu của Dự án

* Mục tiêu chung: Hỗ trợ đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố căn bản của giáo dục nghề nghiệp về cơ chế chính sách; hoạt động đào tạo dựa trên chuẩn năng lực, chuẩn đầu ra; các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu thực tiễn của thị trường lao động và hội nhập với các quốc gia tiên tiến trong khu vực ASEAN và thế giới.

* Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

- Góp phần thực hiện mục tiêu hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp trình độ cao đẳng, trung cấp cho khoảng 1,35 triệu người (trong đó khoảng 5% đạt ở các cấp độ quốc tế, khu vực ASEAN và quốc gia) đáp ng yêu cầu nhân lực chất lượng cao cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập;

- Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường nghề theo Quyết định số 761/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển trường nghề chất lượng cao đến năm 2020 và khoảng 30 trường chuyên biệt đủ điều kiện để đào tạo cho một số nghề trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế biển và các đối tượng là người dân tộc thiểu số học nội trú, người khuyết tật.

- Đầu tư đồng bộ cho khoảng 100 nghề trọng điểm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bảo đảm đủ điều kiện đào tạo nghề nghiệp ở các cấp độ.

- Tổ chức thông tin, truyền thông, tư vấn, hướng nghiệp về giáo dục nghề nghiệp gắn với việc làm đáp ứng thị trường lao động để phân luồng, tư vấn hướng nghiệp cho học sinh góp phần thực hiện mục tiêu đến năm 2020 có ít nhất 30% học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở đi học giáo dục nghề nghiệp.

- Hỗ trợ đào tạo trình độ cao về kỹ năng nghề, ngoại ngữ và ngành nghề đặc thù cho khoảng 8.800 lao động để đưa khoảng 6.200 người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

b) Phạm vi, đối tượng thực hiện:

* Phạm vi: Dự án được thực hiện trong phạm vi toàn quốc.

* Đối tượng thực hiện: Các bộ, ngành, địa phương, đơn vị được giao nhiệm vụ để thực hiện các hoạt động của Dự án.

c) Nhiệm vụ và nội dung chủ yếu:

* ng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hoạt động dạy và học nghề đến năm 2020

- Hiện đại hóa hạ tầng công nghệ thông tin để phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 50% cơ sở giáo dục nghề nghiệp có cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và phương tiện, thiết bị dạy học phục vụ cho công tác quản lý, hoạt động dạy và học nghề; có ít nhất 50% các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động dạy và học nghề trọng điểm cấp độ quốc gia, khu vực ASEAN, quốc tế và ứng dụng đào tạo trực tuyến trong giáo dục nghề nghiệp; có ít nhất 60% chương trình, giáo trình của các nghề đào tạo được số hóa và lưu trữ bằng công nghệ tiên tiến, hiện đại phù hợp với thực tiễn của nghề. Cụ thể:

+ Xây dựng, nâng cấp trung tâm tích hợp dữ liệu; Đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Đầu tư phòng học đa phương tiện, phòng chuyên môn hóa, hệ thống thiết bị mô phỏng, thiết bị thực tế ảo và các phần mềm mô phỏng thiết bị dạy học thực tế ảo.

+ Xây dựng, đầu tư các hệ thống hỗ trợ hoạt động dạy và học trong giáo dục nghề nghiệp: Hệ thống đào tạo trực tuyến; hệ thống thư viện điện tử; cơ sở dữ liệu các sự cố kỹ thuật tại một số nghề trọng điểm phục vụ trong đào tạo; hệ thống hỗ trợ các hoạt động dạy học trong giáo dục nghề nghiệp và thực hiện số hóa các chương trình, giáo trình, học liệu, bài giảng điện tử, bài giảng mô phỏng, tài liệu khoa học về giáo dục nghề nghiệp.

+ Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong hoạt động đánh giá kỹ năng nghề; hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong hoạt động kiểm định và bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

- Chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu, chỉ số thống kê và khai thác thông tin, dữ liệu về giáo dục nghề nghiệp; Nâng cấp, xây dựng các phần mềm phục vụ quản lý, khai thác, phân tích dự báo cơ sở dữ liệu về giáo dục nghề nghiệp và hệ thống thông tin giáo dục nghề nghiệp; Xây dựng cổng thông tin tích hợp cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tuyển dụng lao động và theo suốt quá trình làm việc, học tiếp; Xây dựng hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp hệ thống giáo dục nghề nghiệp.

* Htrợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo

Htrợ đầu tư cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp về cơ sở vật chất và trang thiết bị để nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp trong điều kiện hiện nay, cụ thể:

- Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường nghề theo Quyết định số 761/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển trường nghề chất lượng cao đến năm 2020 để đạt tiêu chí trường chất lượng cao.

- Htrợ đầu tư, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho 05 trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật; các khoa Sư phạm giáo dục nghề nghiệp trong các trường cao đẳng và Viện Khoa học Giáo dục nghề nghiệp để đào tạo giáo viên giáo dục nghề nghiệp trình độ đại học, cao đẳng; Nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong giáo dục nghề nghiệp.

- Hỗ trợ đầu tư, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho 30 cơ sở giáo dục nghề nghiệp chuyên biệt để đào tạo cho một số nghề trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế biển và các đối tượng là người dân tộc thiểu số học nội trú, người khuyết tật.

- Htrợ đầu tư, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho các trường được lựa chọn đầu tư nghề trọng điểm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Hỗ trợ đầu tư, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho phòng thí nghiệm công nghệ cao, trung tâm công nghệ cao, cơ sở sản xuất thử nghiệm trong một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

* Chuẩn hóa, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp

- Về đội ngũ giáo viên giáo dục nghề nghiệp

+ Xây dựng 03 chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm giáo dục nghề nghiệp theo năng lực thực hiện cho 03 cấp trình độ (sơ cấp, trung cấp và cao đẳng).

+ Bồi dưỡng chuẩn hóa nghiệp vụ sư phạm giáo dục nghề nghiệp cho khoảng 20.000 giáo viên.

+ Tổ chức bồi dưỡng về đào tạo theo tín chỉ; biên soạn giáo án và tổ chức giảng dạy tích hợp; tổ chức đào tạo và đánh giá theo năng lực thực hiện; kỹ năng mềm cho khoảng 15.000 giáo viên, giảng viên giáo dục nghề nghiệp.

+ Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên giáo dục nghề nghiệp đạt chuẩn các cấp độ quốc tế, khu vực, cụ thể:

. Nhận chuyển giao 40 bộ chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của nước ngoài.

. Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài cho khoảng 1.000 giáo viên dạy các nghề nhận chuyển giao,

. Bồi dưỡng tiếng Anh chuyên ngành cho khoảng 6.000 giáo viên dạy các nghề trọng điểm quốc tế và khu vực.

. Đào tạo 600 giáo viên hạt nhân của các trường Đại học Sư phạm kỹ thuật, giáo viên các khoa Sư phạm ở nước ngoài để đào tạo nhân rộng của 40 chương trình bồi dưỡng giáo viên được nước ngoài chuyển giao trong giai đoạn 2016 - 2020.

+ Đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn quốc gia:

. Xây dựng 100 bộ chương trình, tài liệu bồi dưỡng kỹ năng nghề cho giáo viên, giảng viên.

. Bồi dưỡng kỹ năng nghề và tổ chức kiểm tra, đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng thực hành nghề cho khoảng 15.000 giáo viên, giảng viên.

. Bồi dưỡng tiếng Anh chuyên ngành cho khoảng 6.000 giáo viên dạy các nghề được đầu tư trọng điểm cấp độ quốc gia.

. Xây dựng 100 bộ chương trình, tài liệu bồi dưỡng công nghệ mới cho giáo viên, giảng viên.

. Tổ chức bồi dưỡng công nghệ mới cho khoảng 10.000 lượt giáo viên, giảng viên.

+ Nghiên cứu xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho khoảng 4.000 giảng viên trong các cơ sở nghiên cứu và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong đó ưu tiên giảng viên ở các trường được đầu tư thành trường chất lượng cao.

- Về đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp:

Đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, nhằm hình thành đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp có tính chuyên nghiệp, hiệu quả:

+ Đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước về nghiệp vụ quản lý giáo dục nghề nghiệp cho 12.000 lượt cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp.

+ Đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn để nâng cao trình độ ngoại ngữ ở trong nước và nước ngoài cho khoảng 300 cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp.

+ Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, quản lý khoa học cho khoảng 3.000 lượt cán bộ quản lý, nghiên cứu viên, giảng viên tại các cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó ưu tiên thực hiện tại các trường được lựa chọn đầu tư thành trường nghề chất lượng cao theo Quyết định số 761/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.

+ Đào tạo và bồi dưỡng cho 2.500 lượt cán bộ quản lý thiết bị tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp,

* Phát triển chương trình, đào tạo thí điểm, xây dựng danh mục thiết bị, tiêu chuẩn cơ sở vật chất và định mức kinh tế - kỹ thuật trong đào tạo giáo dục nghề nghiệp

- Về phát triển chương trình:

+ Chuyển giao 20 bộ chương trình, giáo trình từ nước ngoài cho các nghề trọng điểm cấp độ quốc tế theo Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.

+ Xây dựng quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với trình độ trung cấp, cao đẳng ở 300 nghề phổ biến.

+ Xây dựng chương trình 06 môn học chung.

+ Xây dựng 30 bộ chương trình tiếng Anh chuyển ngành cho nhóm nghề cấp độ quốc gia, quốc tế.

+ Nghiên cứu quy trình, phương pháp phát triển chương trình giáo dục nghề nghiệp theo mô đun, tín chỉ; nghiên cứu, xây dựng thí điểm 05 chương trình trọng điểm cấp độ quốc gia ở 05 lĩnh vực phổ biến.

- Về tổ chức thí điểm đào tạo cho sinh viên của các nghề trọng điểm cấp độ quốc tế theo chương trình chuyển giao và cấp bằng của nước ngoài (bao gồm thuê giảng viên, chuyên gia nước ngoài hướng dẫn triển khai đào tạo thí điểm và tổ chức thi tốt nghiệp): Đào tạo thí điểm 2.750 sinh viên trình độ cao đẳng cho 34 nghề trọng điểm cấp đệ quốc tế theo 34 bộ chương trình đã được chuyn giao từ nước ngoài giai đoạn 2011 - 2015 và 1.500 sinh viên trình độ cao đẳng cho 20 nghề trọng điểm cấp độ quốc tế chuyển giao từ nước ngoài giai đoạn 2016 - 2020.

- Về xây dựng danh mục thiết bị đào tạo; định mức kinh tế - kỹ thuật trong đào tạo và tiêu chuẩn cơ sở vật chất:

+ Xây dựng và ban hành 300 bộ danh mục thiết bị đào tạo;

+ Xây dựng và ban hành 300 bộ định mức kinh tế-kỹ thuật trong đào tạo;

+ Xây dựng và ban hành 50 bộ tiêu chuẩn cơ sở vật chất;

* Phát triển hoạt động kiểm định và bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp

- Xây dựng ngân hàng đề thi (300 đề thi) phục vụ đánh giá cấp thẻ; Tổ chức đánh giá cấp thẻ cho 2.000 kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

- Đào tạo, bồi dưỡng cho 1.000 kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về bảo đảm chất lượng cho 2.600 lượt cán bộ, giáo viên, giảng viên tại các trường cao đẳng, trung cấp.

- Hỗ trợ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để thực hiện kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp (200 trường cao đẳng, trung cấp, cơ sở) và kiểm định chất lượng chương trình đào tạo nghề trọng điểm quốc gia, các chương trình đào tạo của trường được tập trung đầu tư thành trường chất lượng cao, các chương trình đào tạo khác phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước (500 lượt chương trình). Trong đó ưu tiên các trường thực hiện thí điểm cơ chế tự chủ, trường chất lượng cao, trường dạy nghề cho người dân tộc, trường dạy nghề cho người khuyết tật và các trường thuộc vùng khó khăn.

- Nghiên cứu, chỉnh sửa, hoàn thiện hệ thống tiêu chí trường chất lượng cao và quy trình đánh giá công nhận; triển khai thí điểm đánh giá và công nhận 10 trường tại Quyết định 761/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ và tổ chức đánh giá, công nhận trường chất lượng cao.

- Xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng tại 80 trường Cao đẳng, Trung cấp trong đó ưu tiên các trường được lựa chọn đầu tư tập trung thành trường chất lượng cao tại Quyết định số 761/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ; Xây dựng và áp dụng hệ thống thông tin quản lý và công cụ giám sát đánh giá chất lượng tại 60 trường Cao đẳng, Trung cấp.

- Thí điểm thiết lập và vận hành cơ chế bảo đảm chất lượng trong quá trình đào tạo cho 20 nghề trọng điểm quốc gia.

- Nghiên cứu xây dựng khung bảo đảm chất lượng trình độ quốc gia Việt Nam (cấu phần giáo dục nghề nghiệp) tham chiếu khung bảo đảm chất lượng của khu vực và thế giới.

* Phát triển hệ thống đánh giá kỹ năng nghề quốc gia

- Xây dựng, hoàn thiện, ban hành các bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho 60 nghề; cập nhật, bổ sung tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia của 90 nghề cho phù hợp với thực tiễn của kỹ thuật công nghệ, sản xuất kinh doanh và hội nhập ASEAN.

- Xây dựng mới ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, đề thi thực hành cho 50 nghề; cập nhật, bổ sung ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, đề thi thực hành của 32 nghề.

- Đào tạo, bồi dưỡng đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia cho khoảng 8.000 người theo nhu cầu.

- Thí điểm đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động đối với 50 ngành, nghề; tập trung cho các nghề sử dụng nhiều lao động và các nghề có các công việc yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia (thí điểm mỗi nghề không quá 1.000 người).

- Nghiên cứu khung công nhận lẫn nhau về trình độ và kỹ năng nghề giữa Việt Nam và các quốc gia trong khu vực ASEAN và thế giới.

* Hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ cho lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài

Hỗ trợ đào tạo trình độ cao về kỹ năng nghề, ngoại ngữ và ngành nghề đặc thù đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động cho khoảng 8.800 lao động để đưa khoảng 6.200 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Đối tượng nhận hỗ trợ: Người lao động tham gia các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ nghề, ngoại ngữ theo yêu cầu của hợp đồng cung ứng giữa đơn vị xuất khẩu lao động Việt Nam với đối tác nước ngoài và người lao động tham gia chương trình đưa ứng viên điều dưỡng, hộ lý Việt Nam sang làm việc tại Nhật Bản theo Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA), trong đó ưu tiên cho người lao động thuộc đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, lao động là người dân tộc thiểu số, lao động là thân nhân của người có công với cách mạng và lao động thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp.

- Người lao động được hỗ trợ một phần chi phí học nghề, ngoại ngữ theo quy định.

+ Đối với người lao động tham gia các chương trình đào tạo theo thỏa thuận giữa Việt Nam với nước tiếp nhận lao động: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành, quyết định phương thức hỗ trợ kinh phí cho người lao động phù hợp với nội dung thỏa thuận giữa Việt Nam với nước tiếp nhận lao động hoặc yêu cầu của nước tiếp nhận.

+ Đối với người lao động tham gia chương trình đào tạo, nâng cao trình độ nghề, ngoại ngữ theo các hợp đồng cung ứng: thực hiện hỗ trợ thông qua hợp đồng đặt hàng giữa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Quản lý lao động ngoài nước) với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước hiện hành.

* Nâng cao năng lực tư vấn, hướng nghiệp, thông tin, tuyên truyền, dự báo nhu cầu đào tạo về giáo dục nghề nghiệp gắn với việc làm đáp ứng thị trường lao động và công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Dự án.

- Nghiên cứu xây dựng các chương trình hướng nghiệp giáo dục nghề nghiệp cho học sinh Trung học cơ sở, Trung học phổ thông tại các trung tâm giáo dục nghề nghiệp;

- Nâng cao năng lực tư vấn, hướng nghiệp, tuyên truyền, dự báo nhu cầu đào tạo về giáo dục nghề nghiệp gắn với việc làm đáp ứng thị trường lao động:

+ Xây dựng và phát hành các bộ tài liệu, ấn phẩm, sách, tờ rơi, phóng sự, phim tài liệu... liên quan đến lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến, tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp.

+ Tổ chức hội thảo, hội nghị, tọa đàm... theo các chuyên đề liên quan đến lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

+ Tổ chức điều tra, khảo sát, thống kê, theo dõi, đánh giá, phân tích, dự báo nhu cầu đào tạo.

- Đào tạo, bồi dưỡng cho 2.000 lượt cán bộ phụ trách công tác tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên;

- Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng mềm cho 4.800 lượt giáo viên, cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác học sinh, sinh viên.

- Nâng cao năng lực giám sát, đánh giá Dự án:

+ Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện;

+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các nội dung hoạt động của Dự án định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất (khi cần thiết);

+ Tổ chức các Hội nghị triển khai công việc, sơ kết, tổng kết đánh giá Dự án.

d) Kinh phí thực hiện:

Tổng kinh phí huy động thực hiện dự án là 12.197,2 tỷ đồng (điều chỉnh tăng thêm khi có nguồn nhưng không vượt quá 12.845 tỷ đồng), trong đó: vốn đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương là 157,2 tỷ đồng (điều chỉnh tăng thêm khi có nguồn nhưng không vượt quá 805 tỷ đồng); vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương 7.495 tỷ đồng; Ngân sách địa phương 2.800 tỷ đồng (vốn đầu tư 1.600 tỷ đồng, vốn sự nghiệp 1.200 tỷ đồng); vốn ODA 625 tỷ đồng (vốn sự nghiệp); Các nguồn huy động khác 1.120 tỷ đồng (vốn sự nghiệp).

e) Nhiệm vụ chi của các nguồn vốn và nguyên tắc phân bổ nguồn vốn trung ương thực hiện Dự án theo hướng như sau:

* Nhiệm vụ chi của các nguồn vốn:

- Ngân sách trung ương

+ Bố trí kinh phí cho các bộ, ngành, cơ quan trung ương thực hiện các hoạt động của Dự án.

+ Hỗ trợ có mục tiêu cho các địa phương để thực hiện các hoạt động của Dự án theo nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương giao.

- Ngân sách địa phương: Bảo đảm kinh phí để nâng cao năng lực tư vấn, hướng nghiệp, tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp và kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Dự án tại địa phương; bố trí vốn đối ứng cho các cơ quan, đơn vị để cùng với ngân sách trung ương triển khai các hoạt động của Dự án; lồng ghép với các chương trình, dự án, hoạt động khác có liên quan trên địa bàn để bảo đảm thực hiện các mục tiêu, nội dung, hoạt động của Dự án.

- Nhiệm vụ chi vốn ODA: Thông qua một số Dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài để thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo tại một số nghề trọng điểm của các trường.

- Nhiệm vụ chi của các nguồn vốn hợp pháp khác: Cùng với kinh phí của Dự án để thực hiện các mục tiêu của Dự án.

* Nguyên tắc phân bổ ngân sách trung ương:

Tập trung kinh phí cho các nhiệm vụ trọng tâm của Dự án, không phân bổ kinh phí phân tán, dàn trải, đặc biệt về đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải bảo đảm thiết thực, hiệu quả.

Hỗ trợ đầu tư cho các Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở ý kiến của cơ quan chủ trì Dự án bảo đảm phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, vùng, khu vực và địa phương; phù hợp với cơ chế, chính sách về tự chủ trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Trong đó:

- Đối với vốn đầu tư:

+ Thực hiện theo quy định tại mục VI của Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.

- Đối với vốn sự nghiệp:

+ Ưu tiên phân bcho những nhiệm vụ trọng điểm, cấp bách; những nhiệm vụ có tác động tới sự phát triển của cả lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; trưởng chất lượng cao; trường Đại học sư phạm kỹ thuật; trường chuyên biệt đào tạo cho một số nghề trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế biển và các đối tượng là người dân tộc thiểu số học nội trú, người khuyết tật; trường có nghề trọng điểm, trong đó ưu tiên trường các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa phương chưa tự cân đối ngân sách.

+ Hỗ trợ kinh phí cải tạo, sửa chữa một số hạng mục công trình nhà xưởng thực hành của cơ sở giáo dục nghề nghiệp tối đa bằng 30% vốn sự nghiệp thực hiện Dự án theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền và không quá 7 tỷ đồng/trường, cơ sở.

2. Dự án 2: “Phát triển thị trường lao động và việc làm”

a) Mục tiêu của Dự án:

* Mục tiêu chung: Thúc đẩy phát triển thị trường lao động; nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu lao động; hỗ trợ tạo việc làm cho người khuyết tật, người dân tộc thiểu số; hỗ trợ khởi sự doanh nghiệp, lập nghiệp, góp phần đẩy mạnh giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp.

* Mục tiêu cụ thể:

- Tư vấn việc làm và học nghề để 45% đến 50% số người lao động đến các Trung tâm dịch vụ việc làm được giới thiệu tìm việc làm và 70% trong số đó có kết nối việc làm thành công.

- Hỗ trợ tham gia các khóa đào tạo về khởi sự doanh nghiệp cho 10.000 thanh niên.

- Hỗ trợ tìm việc làm cho 25.000 lượt thanh niên; 7.500 lượt người khuyết tật, 7.500 lượt người dân tộc thiểu số.

- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm cho 10.000 lượt người lao động di cư.

b) Phạm vi, đối tượng thực hiện:

* Phạm vi: Dự án được thực hiện trên phạm vi toàn quốc

* Đối tượng: Các bộ, ngành, địa phương, đơn vị được giao nhiệm vụ để thực hiện các hoạt động của dự án.

c) Các nội dung chủ yếu

* Nâng cao năng lực hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm

- Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tối đa 25 Trung tâm dịch vụ việc làm (trong đó, 21 Trung tâm thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, 04 Trung tâm của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh).

- Htrợ đầu tư xây dựng 21 Trung tâm dịch vụ việc làm ngành Lao động - Thương binh và Xã hội: Hỗ trợ đầu tư xây mới; nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, mrộng và mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động giao dịch, lưu trữ, phân tích, phổ biến thông tin thị trường lao động của các Trung tâm dịch vụ việc làm theo hướng chuyên nghiệp, bảo đảm thực hiện tốt các nhiệm vụ: Tư vấn việc làm, học nghề và chính sách có liên quan, giới thiệu việc làm, tuyển dụng và cung ứng lao động; thu thập, xử lý và cung cấp thông tin thị trường lao động; thực hiện các hoạt động sự nghiệp về bảo hiểm thất nghiệp; dự báo biến động của thị trường lao động; đào tạo theo quy định của pháp luật.

- Hỗ trợ đầu tư 04 Trung tâm thuộc Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh chuyển tiếp từ giai đoạn 2011 - 2015 (Trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề và giới thiệu việc làm Cần Thơ, Quảng Bình, Quảng Ninh, Thành phố Hà Nội): Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị để thực hiện tốt hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề và giới thiệu việc làm thanh niên; phục vụ điều hành tác nghiệp, chuyên môn của Trung tâm.

* Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động:

- Hỗ trợ hoạt động giao dịch việc làm: Hỗ trợ cho các trung tâm dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức Sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc làm, trong đó tập trung cho các địa phương có Sàn giao dịch việc làm và các địa phương tổ chức Hội chợ việc làm.

- Thu thập, cập nhật, quản lý và phân tích, dự báo thị trường lao động:

+ Thu thập, cập nhật, quản lý cung - cầu lao động: Điều tra, khảo sát, xây dựng cập nhật cơ sở dữ liệu thị trường lao động; Cung cấp nguồn thông tin phục vụ đánh giá thực trạng tuyển dụng, sử dụng lao động, việc làm trong các doanh nghiệp phục vụ công tác quản lý, tổ chức thực hiện các chính sách lao động - việc làm, chính sách phát triển thị trường lao động và chính sách về bảo hiểm thất nghiệp.

+ Phân tích, dự báo thị trường lao động, đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường lao động, dự báo thị trường nhằm hoạch định chính sách phát triển thị trường lao động; Cung cấp thông tin phục vụ cho công tác dự báo nhu cầu lao động của cả nước phục vụ công tác hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nguồn nhân lực, hướng nghiệp,

- Phát trin mạng thông tin việc làm, cơ sở dữ liệu người tim việc, việc tìm người của các Trung tâm dịch vụ việc làm và của cả hệ thống dịch vụ việc làm.

+ Nâng cao năng lực trung tâm tích hợp dữ liệu thị trường lao động, bao gồm:

. Nâng cấp máy chủ, hệ thống mạng, hệ thống điện, hệ thống điều hòa, hệ thống giám sát phòng máy chủ, hệ thống an ninh bảo mật, phần mềm hệ thống, phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu;

. Phát triển Trung, tâm tích hợp dữ liệu thị trường lao động, xây dựng hệ thống dự phòng có đủ năng lực lưu trữ, xử lý, phân tích, phổ biến thông tin thị trường lao động; Trang bị, nâng cấp các phần mềm, cơ sở dữ liệu có bản quyền cho phòng máy chủ trung tâm.

+ Nâng cấp, phát triển mạng thông tin internet việc làm: Nâng cấp, phát triển mạng thông tin internet việc làm nội bộ ESS tại từng trung tâm dịch vụ việc làm để thống nhất quản lý, điều hành các hoạt động của Trung tâm (tư vấn, giới thiệu việc làm, học nghề, bảo hiểm thất nghiệp, sàn giao dịch việc làm....). Nâng cấp, phát triển cơ sở dữ liệu việc làm trống, người tìm việc.

+ Nâng cấp cng thông tin việc làm Việt Nam kết nối với hệ thống phần mềm ESS để cung cấp các thông tin về việc làm, thông tin về nhu cầu tuyn dụng, nhu cầu tìm việc trên toàn quốc thông qua mạng Internet, giúp các đối tượng có nhu cầu dễ dàng tiếp cận hơn về thông tin việc làm.

+ Xây dựng hệ thống mạng kết nối các Trung tâm dịch vụ việc làm địa phương và trung ương phục vụ công tác quản lý, điều hành và cung cấp thông tin thị trường lao động cho người sử dụng lao động và người lao động.

* Hỗ trợ lao động di cư từ nông thôn ra thành thị, các khu công nghiệp và lao động vùng biên

- Khảo sát tình hình lao động di cư tại các tỉnh, thành phố, vùng kinh tế trọng điểm có đông lao động di cư đến và các địa phương có đông lao động di cư đi; Khảo sát tình hình lao động di cư tại các tỉnh giáp biên giới.

- Hỗ trợ lao động di cư tại Trung tâm dịch vụ việc làm:

+ Tư vấn, cung cấp thông tin lao động, việc làm;

+ Tư vấn nghề nghiệp, giới thiệu việc làm;

+ Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn các kỹ năng tìm việc, làm việc.

* Hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên, người khuyết tật, người dân tộc thiu số, phụ nữ nghèo nông thôn

- Định hướng nghề nghiệp cho học sinh các trường trung học phổ thông; thanh niên đang học tại các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:

+ Thông tin, tư vấn về định hướng nghề nghiệp cho thanh niên;

+ Tchức các hoạt động hướng nghiệp trong các trường; kết hợp hoạt động hướng nghiệp với giáo dục nghề nghiệp trong các cơ sở đào tạo;

+ Xây dựng các tài liệu hỗ trợ hoạt động định hướng nghề nghiệp cho học sinh.

- Htrợ thanh niên khởi sự doanh nghiệp:

+ Tổ chức các khóa đào tạo tư vấn, khởi sự doanh nghiệp (cung cấp kiến thức, các quy định pháp luật về thành lập doanh nghiệp,...);

+ Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khởi sự doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp cho thanh niên (đào tạo knăng quản trị doanh nghiệp, kiến thức kế toán tổng hợp...);

+ Xây dựng giáo trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thc khởi sự doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp.

- Hỗ trợ tìm việc làm cho thanh niên đã tốt nghiệp các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật:

+ Định hướng, tư vấn việc làm, nghề nghiệp cho người lao động;

+ Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng làm việc, kỹ năng tìm việc;

+ Tchức các khóa đào tạo, tham quan, làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức;

+ Giới thiệu việc làm.

* Nâng cao năng lực, tuyên truyền, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện dự án

- Nâng cao năng lực cho các cán bộ quản lý nhà nước về việc làm và cán bộ làm công tác dịch vụ việc làm

+ Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng các kỹ năng tư vấn, giới thiệu việc làm và kỹ năng thu thập, phân tích thông tin và dự báo thị trường lao động trong và ngoài nước về việc làm.

+ Xây dựng các tài liệu nghiệp vụ phục vụ cán bộ dịch vụ việc làm (Sổ tay nghiệp vụ dịch vụ việc làm và các tài liệu khác).

- Truyền thông, nâng cao nhận thức

+ Tuyên truyền, đăng tải, phổ biến, cung cấp thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về lao động - việc làm, trong đó tập trung tuyên truyền về chính sách việc làm cho các đối tượng lao động di cư, lao động vùng biên cũng như đối với các đối tượng lao động đặc thù (thanh niên, người khuyết tật, dân tộc thiểu số...).

+ Tổ chức hội nghị, hội thảo tuyên truyền theo các chuyên đề liên quan đến lĩnh vực việc làm, thị trường lao động.

+ Xây dựng và phát hành các bộ tài liệu, ấn phẩm, sách, phụ san, tờ rơi, phim tài liệu, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu liên quan đến lĩnh vực việc làm tuyên truyền các thông tin liên quan đến lĩnh vực việc làm và thị trường lao động.

- Nâng cao năng lực quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá Dự án

+ Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát và đánh giá Dự án; xây dựng hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin, nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện;

+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các nội dung hoạt động định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất;

+ Tổ chức các Hội nghị triển khai công việc, sơ kết, tổng kết đánh giá Dự án.

d) Kinh phí thực hiện:

Tổng kinh phí thực hiện dự án là 1.146,8 tỷ đồng (điều chỉnh tăng thêm khi có nguồn nhưng không vượt quá 1.995 tỷ đồng), trong đó: vốn đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương là 326,8 tỷ đồng (điều chỉnh tăng thêm khi có nguồn nhưng không vượt quá 1.175 tỷ đồng); vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương 280 tỷ đồng; Ngân sách địa phương 450 tỷ đồng (vốn đầu tư 330 tỷ đồng, vốn sự nghiệp 120 tỷ đồng); Viện trợ nước ngoài và các nguồn huy động khác 90 tỷ đồng (vốn sự nghiệp).

e) Nhiệm vụ chi các nguồn vốn và nguyên tắc phân bổ vốn trung ương

* Nhiệm vụ chi của các nguồn vốn:

- Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương:

+ Đầu tư nâng cao năng lực Trung tâm dịch vụ việc làm.

+ Bảo đảm kinh phí cho các bộ, cơ quan thực hiện các hoạt động của dự án theo nhiệm vụ được giao,

+ Hỗ trợ có mục tiêu cho các địa phương để thực hiện các hoạt động của dự án.

- Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương: Bảo đảm kinh phí thực hiện các hoạt động tuyên truyền, đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ cấp huyện, xã; kiểm tra giám sát đánh giá thực hiện dự án tại địa phương; bố trí vốn đối ứng cho các cơ quan đơn vị để cùng với ngân sách trung ương thực hiện các hoạt động của Dự án; lồng ghép các Chương trình, dự án khác có liên quan trên địa bàn để bảo đảm thực hiện các mục tiêu, nội dung, hoạt động của Dự án.

- Nhiệm vụ chi của nguồn vốn huy động: Hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế, tính trên các khoản kinh phí được các tổ chức quốc tế (ILO, WAPES, ...) và các quốc gia (như Hàn Quốc) tài trợ không hoàn lại cho các hoạt động cụ thể và các khoản kinh phí tài trợ cho các hoạt động tập huấn, hội thảo, trao đổi chuyên gia quốc tế ...

* Nguyên tắc phân bổ vốn ngân sách trung ương

Tập trung kinh phí cho các nhiệm vụ trọng tâm của Dự án, không phân bổ kinh phí phân tán, dàn trải, đặc biệt về đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các Trung tâm dịch vụ việc làm phải đảm bảo thiết thực, hiệu quả.

Htrợ đầu tư cho các Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở ý kiến của cơ quan chủ trì Dự án bảo đảm phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, vùng, khu vực và địa phương; phù hợp với cơ chế, chính sách về tự chủ trong các Trung tâm dịch vụ việc làm. Trong đó:

- Vốn đầu tư phát triển: Thực hiện theo quy định tại mục VI của Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, trong đó hỗ trợ các Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy hoạch đã được phê duyệt, ưu tiên các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm, các trung tâm phát triển của vùng, tiu vùng và các địa phương khó khăn chưa tự cân đối được ngân sách; chính quyền địa phương quan tâm hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên. Ưu tiên phân bổ mức cao hơn đối với các địa phương tổ chức sàn giao dịch việc làm, các địa phương phát triển, mrộng sàn giao dịch vệ tinh.

- Vốn sự nghiệp: Tập trung phân bổ kinh phí cho các nhiệm vụ trọng tâm của dự án, trong đó ưu tiên các địa phương có Sàn giao dịch việc làm và các địa phương tổ chức Hội chợ việc làm, ưu tiên các địa phương mới tổ chức lần đầu, các địa phương phát triển mở rộng Sàn giao dịch vệ tinh; địa phương có đông dân tộc thiểu số, địa phương có đường biên, hải đảo, địa phương chưa tự cân đối được ngân sách.

3. Dự án 3: Tăng cường an toàn, vệ sinh lao động

a) Mục tiêu của Dự án:

* Mục tiêu chung: Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; nâng cao nhận thức và sự tuân thủ pháp luật về bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước, tài sản của doanh nghiệp, của tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền vững của quốc gia.

* Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:

- Trung bình hàng năm, giảm 5% tần suất tai nạn lao động chết người trong một số ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động (khai khoáng; xây dựng; sản xuất kim loại và sản xuất hóa chất);

- Hỗ trợ thí điểm 600 doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động, từng bước đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn, vệ sinh lao động và xây dựng văn hóa an toàn trong lao động.

- Trung bình hàng năm hỗ trợ huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động: 15.000 người làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động, 20.000 người làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 10.000 người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, 2.000 người làm công tác y tế và 1.000 an toàn, vệ sinh viên tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.

- Trung bình hàng năm, hỗ trợ phổ biến thông tin phù hợp về an toàn, vệ sinh lao động đến 50 làng nghề, 200 hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

b) Phạm vi và đối tượng thực hiện:

* Phạm vi: Tùy theo tính chất và quy mô, từng hoạt động trong dự án được tiến hành ở một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

* Đối tượng thực hiện: Các bộ, ngành, địa phương, đơn vị được giao thực hiện các nhiệm vụ của dự án; các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trọng điểm, ngành/nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và ô nhiễm môi trường lao động.

c) Các nội dung chủ yếu:

* Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý về an toàn, vệ sinh lao động

- Thí điểm hệ thống báo cáo, thống kê tai nạn lao động, tư vấn hỗ trợ pháp luật an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động làm việc không theo hp đồng lao động;

- Đánh giá mẫu, hoàn thiện phương pháp phân loại lao động theo điều kiện lao động đối với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế;

- Kiện toàn cơ sở dữ liệu quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động (điều tra thống kê việc thực hiện các mục tiêu của Dự án; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động);

- Triển khai áp dụng các hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động phù hợp trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và làng nghề đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

* Tuyên truyền, huấn luyện, giáo dục nâng cao nhận thức, kỹ năng và sự tuân thủ pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động

- Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp Trung tâm huấn luyện an toàn vệ sinh lao động thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Kiện toàn chương trình, tài liệu huấn luyện, truyền thông; bồi dưỡng nghiệp vụ, hỗ trợ mở rộng mạng lưới huấn luyện viên, truyền thông viên về an toàn, vệ sinh lao động;

- Triển khai huấn luyện mẫu, tư vấn và hỗ trợ huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động cho người làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; người làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, công tác y tế và an toàn, vệ sinh tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh;

- Đưa và hoàn thiện nội dung, giáo trình về an toàn, vệ sinh lao động đã được xây dựng giai đoạn 2011 - 2015 vào các Chương trình giảng dạy tại các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp;

- Triển khai truyền thông, tư vấn và hỗ trợ thông tin về an toàn, vệ sinh lao động đến các doanh nghiệp, làng nghề, hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

* Tư vấn, hỗ trợ áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

- Triển khai ứng dụng thí điểm mô hình các giải pháp kỹ thuật an toàn trong doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguy cơ cao về tai nạn lao động (khai thác và chế biến khoáng sản; luyện kim; hóa chất; xây dựng và một số ngành, nghề khác);

- Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng mô hình văn hóa an toàn kết hợp với các giải pháp kỹ thuật để cải thiện điều kiện làm việc trong khu vực sản xuất nhỏ;

- Tư vấn, hỗ trợ thí điểm phòng, chống tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong khu vực phi kết cấu (hỗ trợ kiểm định; tư vấn chọn máy, thiết bị; hướng dẫn và giám sát việc sử dụng);

- Hỗ trợ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp trong các cuộc điều tra thống kê về bệnh nghề nghiệp.

d) Kinh phí thực hiện

Tổng kinh phí thực hiện dự án là 680 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách Trung ương là 300 tỷ đồng (vốn sự nghiệp); Ngân sách địa phương 50 tỷ đồng (vốn sự nghiệp); Huy động khác 330 tỷ đồng (vốn sự nghiệp).

e) Nhiệm vụ chi của các nguồn vốn và nguyên tắc phân bổ ngân sách trung ương

* Nhiệm vụ chi của các nguồn vốn

- Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương:

+ Bảo đảm kinh phí cho các bộ, ngành thực hiện các hoạt động của Dự án.

+ Hỗ trợ có mục tiêu cho các địa phương thực hiện các hoạt động sau đây:

. Thí điểm hệ thống báo cáo, thống kê tai nạn lao động, tư vấn hỗ trợ pháp luật đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động; xây dựng và kiện toàn cơ sở dữ liệu về an toàn, vệ sinh lao động; triển khai áp dụng hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động phù hợp trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

. Triển khai các hoạt động tuyên truyền, huấn luyện nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng và sự tuân thủ pháp luật của người sử dụng lao động, người lao động về công tác an toàn, vệ sinh lao động;

. Tư vấn, hỗ trợ thí điểm phòng, chống tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong khu vực phi kết cấu; hỗ trợ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp trong các cuộc điều tra thống kê về bệnh nghề nghiệp.

- Nhiệm vụ chi ngân sách địa phương: Bảo đảm kinh phí thực hiện các hoạt động tuyên truyền, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá thực hiện dự án tại địa phương; bố trí vốn đối ứng cho các cơ quan, đơn vị trong triển khai các hoạt động của Dự án tại địa phương; lồng ghép với chương trình, dự án, hoạt động khác có liên quan trên địa bàn để bảo đảm thực hiện các mục tiêu của Dự án.

- Nhiệm vụ chi của nguồn vốn huy động:

+ Kinh phí huy động từ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh được tính trên các khoản đầu tư để cải thiện điều kiện làm việc, triển khai tuyên truyền, huấn luyện và áp dụng các biện pháp phòng, chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo các hoạt động của Dự án. Đối với chi phí hỗ trợ mua máy, thiết bị và phụ kiện lắp đặt hệ thống cải thiện môi trường lao động đhỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ, hộ sản xuất, kinh doanh cá thể được tính vào các khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp.

+ Kinh phí viện trợ không hoàn lại từ các tổ chức quốc tế (như ILO, WHO và các quốc gia trên thế giới (như Đan Mạch, Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc...) theo từng hoạt động cụ thể của Dự án và các hoạt động hợp tác quốc tế (tập huấn, hội thảo, trao đổi chuyên gia quốc tế..,) trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động.

* Nguyên tắc phân bổ vốn ngân sách trung ương

- Việc phân bổ kinh phí cho các bộ và cơ quan trung ương tham gia dự án theo nhiệm vụ các hoạt động được giao, trên cơ sở bảo đảm hiệu quả sử dụng kinh phí và việc chấp hành các quy định trong triển khai dự án.

- Hỗ trợ có mục tiêu cho các địa phương thực hiện nhiệm vụ của dự án, trong đó ưu tiên các địa phương: Có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chưa tự cân đối được ngân sách nhà nước; trọng điểm giải quyết các vấn đề về an toàn, vệ sinh lao động.

VII. Phương án huy động vốn:

Cơ quan thực hiện Chương trình, Dự án ở trung ương, địa phương có trách nhiệm huy động các nguồn lực hợp pháp để phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, Dự án, bao gồm:

1. Ngân sách hỗ trợ từ trung ương, gồm: vốn đầu tư, vốn sự nghiệp, vốn ODA và viện trợ.

2. Vốn đối ứng từ ngân sách địa phương: Hội đồng nhân dân các cấp địa phương bố trí ngân sách địa phương để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, Dự án. Địa phương có trách nhiệm cam kết và bố trí kinh phí đối ứng thực hiện Chương trình, Dự án.

3. Thực hiện lồng ghép giữa các Chương trình, Dự án có cùng mục tiêu, nội dung, hoạt động.

4. Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện Chương trình, Dự án bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu đã được quy định.

5. Tăng cường huy động vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu khác; ngân sách của các bộ, ngành, địa phương.

6. Xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà tài trợ trong và ngoài nước, tổ chức cá nhân tham gia thực hiện các mục tiêu, nội dung của Chương trình, Dự án.

7. Huy động tham gia đóng góp của người học, đối tượng thụ hưởng của Chương trình, Dự án theo nguyên tắc tự nguyện, đúng quy định của pháp luật.

8. Huy động từ cộng đồng (bao gồm cả tiền, hiện vật và ngày công lao động) và các nguồn vốn hợp pháp từ các tổ chức tài trợ, tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội, doanh nghiệp, nhà đầu tư và các cá nhân ở trong và ngoài nước.

VIII. Các giải pháp để thực hiện Chương trình

1. Giải pháp về nhân lực, quản lý

a) Nhân sự thực hiện Chương trình, Dự án là cán bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, việc làm, an toàn vệ sinh lao động ở trung ương, địa phương, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các trung tâm dịch vụ việc làm;

b) Cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương, các bộ, ngành, địa phương có bộ phận chuyên trách quản lý Dự án với mục tiêu nhằm hoàn thành các hoạt động, công việc của Dự án theo đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả trong phạm vi ngân sách được duyệt.

2. Giải pháp về cơ chế, chính sách

a) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, việc làm và an toàn, vệ sinh lao động. Ban hành đồng bộ các chính sách về khuyến khích phát triển giáo dục nghề nghiệp, thị trường lao động và an toàn, vệ sinh lao động.

b) Rà soát, sửa đổi bổ sung, ban hành đồng bộ các chính sách về huy động nguồn lực để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, Dự án, trong đó ưu tiên cho các địa phương khó khăn.

c) Hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp;

d) Có chế tài đủ mạnh đối với các địa phương, đơn vị vi phạm trong an toàn lao động.

đ) Nâng cao năng lực quản lý của cơ quan quản lý nhà nước các cấp về giáo dục nghề nghiệp, việc làm và an toàn, vệ sinh lao động;

e) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực trong xã hội chăm lo phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm và an toàn, vệ sinh lao động.

g) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện; phân cấp cho các cấp chính quyền địa phương, các đơn vị trực tiếp thụ hưởng lợi ích của dự án, hoạt động.

3. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo của chính quyền các cấp và sự tham gia tích cực của các doanh nghiệp, đoàn thể, tổ chức xã hội và cộng đồng trong việc thực hiện các chính sách, pháp luật về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, việc làm và an toàn lao động.

4. Thiết lập hệ thống theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá

Thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát và đánh giá Chương trình, Dự án bảo đảm các tiêu chí sau:

a) Xây dựng hệ thống theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình, Dự án về kết quả thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch (đầu vào, hoạt động, đầu ra) và đánh giá kết quả, tác động;

b) Xây dựng chỉ số theo dõi, kiểm tra, giám sát kết quả hoạt động và chỉ số đánh giá kết quả, tác động của Chương trình, Dự án, bảo đảm thông tin được tổng hợp từ cấp quản lý và cơ quan thực hiện dự án;

c) Phổ biến hệ thống theo dõi, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch (đầu vào, hoạt động, đầu ra) và hướng dẫn cách đánh giá kết quả, tác động cho các cơ quan quản lý và các cơ quan thực hiện Chương trình, Dự án;

d) Tổng hợp báo cáo, phổ biến thông tin kết quả thực hiện dự án cho các cơ quan liên quan ở cấp Trung ương và địa phương.

đ) Phân định rõ trách nhiệm, chế độ cung cấp thông tin, báo cáo của các cơ quan thực hiện Dự án thuộc Chương trình đối với nhiệm vụ được phân công.

Trên cơ sở sử dụng thông tin của phần theo dõi, kiểm tra, giám sát để phân tích toàn diện, có hệ thống và tính khách quan phù hợp, hiệu quả, hiệu suất, tác động và mức độ bền vững của Chương trình, Dự án để tổ chức tiến hành đánh giá giữa kỳ, kết thúc hoặc đột xuất (khi cần thiết). Trên cơ sở đó điều chỉnh khi cần thiết và rút ra những bài học kinh nghiệm áp dụng cho giai đoạn thực hiện tiếp theo.

5. Giải pháp về hợp tác quốc tế:

Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức quốc tế, bao gồm các tổ chức đa phương, song phương và các tổ chức phi Chính phủ trên cả 3 lĩnh vực kỹ thuật, kinh nghiệm và tài chính để phát triển giáo dục nghề, nghiệp, thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động và phát triển khoa học, công nghệ về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.

IX. Tổ chức thực hiện Chương trình

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện chương trình.

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương, đơn vị thực hiện Chương trình.

c) Chủ trì và phối hợp với các bộ, ngành có liên quan sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới các chính sách, bảo đảm cho việc thực hiện các mục tiêu đề ra của Chương trình.

d) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trong việc phân bổ nguồn lực, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các Dự án thuộc Chương trình.

đ) Tổng hợp, xây dựng kế hoạch trung hạn và hàng năm đối với các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp theo quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.

e) Thẩm định chỉ tiêu, nhiệm vụ chuyên môn của các Dự án do các bộ, ngành, địa phương thực hiện bảo đảm phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, vùng, khu vực và địa phương; phù hợp với cơ chế, chính sách về tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

g) Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực hiện các mục tiêu của năm trước, mục tiêu của từng Dự án giai đoạn 2016-2020 và số thông báo của Bộ Tài chính dự kiến kinh phí ngân sách trung ương bố trí thực hiện Chương trình (vốn sự nghiệp); dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ nguồn ngân sách trung ương chi tiết theo từng Dự án và chi tiết cho các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương, kèm theo thuyết minh nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bcủa từng Dự án gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.

h) Chủ trì xây dựng hướng dẫn các bộ, ngành có liên quan và các địa phương về các chỉ tiêu, nhiệm vụ chuyên môn trong kế hoạch hàng năm đ hoàn thành các mục tiêu của Chương trình, Dự án;

i) Chủ trì xây dựng hệ thống giám sát Chương trình, Dự án và hướng dẫn các cơ quan thực hiện Chương trình, Dự án quy trình đánh giá, giám sát Chương trình, Dự án, hoàn thiện và vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách, nhiệm vụ, chỉ tiêu của Chương trình, Dự án;

k) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành định kỳ, đột xuất tổ chức kiểm tra, giám sát các bộ, ngành, địa phương trong thực hiện Chương trình, Dự án; Định kỳ tổ chức sơ kết, tng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.

l) Chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí phần trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình, Dự án theo quy định bảo đảm đúng mục đích, hiệu quả, không thất thoát, lãng phí.

m) Chịu trách nhiệm xem xét thành lập các tổ chức quản lý Dự án thành phần phù hợp, bảo đảm hiệu quả.

n) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và chủ Chương trình cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch trung hạn và hàng năm để thực hiện Chương trình.

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và chủ Chương trình thẩm định nguồn vốn đầu tư và khả năng cân đối vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thuộc Chương trình.

c) Phối hợp với chủ Chương trình kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Chương trình.

3. Bộ Tài chính:

a) Đề xuất mức bố trí ngân sách trung ương nguồn kinh phí sự nghiệp theo kế hoạch trung hạn và hàng năm thực hiện Chương trình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và thông báo số dự kiến hàng năm cho chủ Chương trình; thẩm định phương án phân bổ vốn sự nghiệp của chủ Chương trình và tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và giao dự toán theo quy định.

b) Chủ trì hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình.

c) Phối hợp với chủ Chương trình kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Chương trình.

4. Các bộ, cơ quan liên quan ở trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Chủ trì tổ chức thực hiện Chương trình, Dự án ở bộ, ngành, địa phương.

b) Phê duyệt Dự án do bộ, ngành, địa phương thực hiện trong giai đoạn 5 năm và hàng năm trên cơ sở ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý Dự án thành phần về chỉ tiêu, nhiệm vụ chuyên môn; Gửi cơ quan quản lý Chương trình, Dự án làm căn cứ để giám sát thực hiện và phân bổ kinh phí hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương theo quy định của Luật đầu tư công và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

c) Phân công, phân cấp trách nhiệm của từng cấp và các ban, ngành trong việc tổ chức thực hiện Chương trình, Dự án theo nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở.

d) Tổng hợp tình hình thực hiện; rà soát đề xuất mục tiêu, nội dung, nhu cầu vốn và cơ cấu nguồn vốn để thực hiện dự án gửi cơ quan điều hành dự án tổng hợp chung vào kế hoạch hàng năm và trung hạn theo quy định.

đ) Bố trí cân đối nguồn vốn từ ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình; bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi ngân sách địa phương quy định tại điểm e, khoản 1, mục VI; điểm e, khoản 2, mục VI và điểm e, khoản 3, mục VI, Điều 1 Quyết định này trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan thẩm định, phê duyệt và bố trí vốn đối với các công trình, dự án, hoạt động của Chương trình thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.

g) Quản lý, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án, hoạt động thuộc Chương trình do địa phương quản lý; định kỳ báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tiến độ thực hiện Chương trình, Dự án tại địa phương; tổ chức sơ kết và tổng kết Chương trình, Dự án ở địa phương theo quy định.

h) Chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình, Dự án đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất thoát; quyết toán phần kinh phí này theo quy định hiện hành.

i) Chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả các Chương trình, dự án khác trên địa bàn.

k) Thường xuyên, định kỳ tổ chức các đoàn kiểm tra ở các đơn vị trong thực hiện Chương trình, Dự án.

l) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tư
ng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng
dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b)

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

 

 

QUY ĐỊNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
...
VI. NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG CHO CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU

1. Nguyên tắc chung

a) Về phân bổ vốn các chương trình mục tiêu

- Phải tuân thủ các nguyên tắc phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho chương trình, dự án và điều kiện chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm được quy định tại Luật đầu tư công, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đầu tư công và văn bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về đầu tư công trong giai đoạn 2016 - 2020.

- Thực hiện theo đúng nguyên tắc chung và thứ tự ưu tiên trong bố trí vốn trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình nêu tại Mục II Quy định này.

- Ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương để thực hiện các chương trình mục tiêu đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, quyết định. Các dự án được hỗ trợ từ các chương trình mục tiêu đều phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư và thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Đối với kế hoạch đầu tư công hằng năm, các dự án phải có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.

b) Về cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách trung ương cho các dự án do địa phương quản lý

- Đối với hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách trung ương thông qua các chương trình mục tiêu, sẽ tập trung cho các dự án lớn, trọng điểm, có tính lan tỏa, có tác động thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương, các dự án có tính liên tỉnh, liên vùng. Đối với các dự án quy mô nhỏ, các địa phương sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện.

c) Về quy mô dự án hỗ trợ: Để bảo đảm bố trí vốn tập trung, hiệu quả, đối với các dự án mới giai đoạn 2016 - 2020, vốn ngân sách trung ương chỉ hỗ trợ cho các dự án từ nhóm B trở lên; trừ trường hợp đặc biệt đối với các dự án cấp bách về phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, quốc phòng và giải quyết những vấn đề bức xúc nhất của các địa phương do Thủ tướng Chính phủ quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn danh mục dự án nhóm B đề nghị hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách trung ương phù hợp với số vốn được phân bổ theo từng chương trình cho địa phương.

c) Về mức hỗ trợ vốn từ ngân sách trung ương cho các dự án do địa phương quản lý

Đối với các dự án khởi công mới giai đoạn 2016 - 2020 được ngân sách trung ương hỗ trợ 100%, bao gồm: vốn chuẩn bị đầu tư, vốn đền bù giải phóng mặt bằng, vốn xây lắp, trang thiết bị và các chi phí khác có liên quan trong tổng mức đầu tư được duyệt theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp cần thiết và có khả năng cân đối được ngân sách, các địa phương có thể bố trí vốn cân đối ngân sách địa phương hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác để chuẩn bị đầu tư, đền bù giải phóng mặt bằng,... cho một số dự án cụ thể.

Đối với dự án chuyển tiếp đã được hỗ trợ nguồn vốn ngân sách trung ương trong giai đoạn 2011 - 2015 và dự án mới chưa được bố trí kế hoạch vốn ngân sách trung ương, nhưng trước thời điểm Luật Đầu tư công có hiệu lực thi hành đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định mức vốn ngân sách trung ương hỗ trợ cụ thể hoặc đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định mức vốn ngân sách trung ương cụ thể: tiếp tục hỗ trợ theo mức vốn ngân sách trung ương được quy định tại các quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ và mức vốn ngân sách trung ương đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, không phân biệt quy mô dự án, cho đến khi hoàn thành; không áp dụng cơ chế mới về quy mô và tỷ lệ hỗ trợ 100% theo quy định nêu trên cho đến khi hoàn thành dự án.

Tổng mức hỗ trợ vốn đầu tư phát triển hằng năm của ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện một số chương trình, dự án lớn, đặc biệt quan trọng có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương tối đa không vượt quá 30% tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách trung ương.

2. Nguyên tắc phân bổ vốn cụ thể các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020

(1) Chương trình mục tiêu Phát triển kinh tế - xã hội các vùng

a) Phạm vi hỗ trợ

Các địa phương nằm trong các Nghị quyết của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh của các vùng giai đoạn 2016 - 2020 có các dự án phù hợp đối tượng hỗ trợ của chương trình, trong đó ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho các tỉnh nghèo, không tự cân đối được ngân sách, các tỉnh có điều kiện cơ sở hạ tầng kém phát triển.

b) Đối tượng hỗ trợ

- Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng của các vùng và địa phương, trong đó tập trung chủ yếu là các dự án kết cấu hạ tầng sau:

+ Các dự án giao thông đầu mối, dự án kết nối liên tỉnh, liên vùng của địa phương; đường giao thông kết nối với đường cao tốc, quốc lộ, Khu kinh tế (bao gồm cả Khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp, khu công nghệ cao), cửa khẩu biên giới quan trọng, cảng biển, cảng hàng không.

+ Các dự án thủy lợi có quy mô lớn, tác động lan tỏa rộng.

+ Cơ sở vật chất và hạ tầng thiết yếu của các trường đại học công lập, khu đại học công lập do địa phương quản lý nằm trong quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

+ Các dự án cơ sở hạ tầng quan trọng của các tỉnh, huyện mới chia tách.

+ Các kho lưu trữ chuyên dụng do địa phương quản lý theo Quyết định số 1784/QĐ-TTg ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.

- Các dự án quan trọng, cấp bách cần đẩy nhanh tiến độ.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc chung phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này và các nguyên tắc tiêu chí sau:

- Ưu tiên các dự án có tác động lan tỏa lớn, phát huy hiệu quả đồng bộ các dự án, dự án cơ sở hạ tầng đã được đầu tư, xây dựng.

- Ưu tiên các dự án tạo điều kiện để thu hút các nguồn lực khác để đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng của địa phương, vùng.

(2) Chương trình mục tiêu Hỗ trợ vốn đối ứng ODA cho các địa phương

a) Phạm vi hỗ trợ

Các địa phương có các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài đưa vào trong cân đối ngân sách nhà nước, được thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020.

b) Đối tượng hỗ trợ

- Hỗ trợ cho các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển được cân đối trong ngân sách nhà nước (theo hình thức cấp phát từ ngân sách trung ương) do địa phương trực tiếp làm chủ quản dự án, không bố trí vốn đối ứng cho dự án sử dụng hoàn toàn kinh phí sự nghiệp và dự án cho vay lại.

- Đối với các dự án có cơ cấu vốn hỗn hợp gồm vốn sự nghiệp và vốn đầu tư, chỉ hỗ trợ phần vốn đầu tư phát triển.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đối ứng

- Các địa phương thuộc diện ngân sách trung ương bổ sung trong cân đối từ 50% trở lên được hỗ trợ tối đa không quá 80% mức vốn đối ứng của một dự án.

- Các địa phương thuộc diện ngân sách trung ương bổ sung trong cân đối dưới 50% được hỗ trợ tối đa không quá 50% mức vốn đối ứng của một dự án.

- Không hỗ trợ vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn nước ngoài của các địa phương có điều tiết về ngân sách trung ương.

(3) Chương trình mục tiêu Phát triển kinh tế thủy sản bền vững

a) Phạm vi hỗ trợ

Các Bộ, ngành trung ương và địa phương có dự án thuộc đối tượng đầu tư của chương trình, trong đó tập trung ưu tiên hỗ trợ cho các địa phương khó khăn, chưa cân đối được ngân sách.

b) Đối tượng hỗ trợ

Các dự án, hạng mục cơ sở hạ tầng quan trọng của các vùng nuôi trồng thủy sản, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, các trung tâm giống, vùng sản xuất giống tập trung, trong đó tập trung ưu tiên các dự án sau:

- Các dự án, hạng mục cấp và tiêu nước, cấp điện, đường giao thông nội vùng của các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, vùng sản xuất giống tập trung quy mô lớn.

- Các trung tâm giống thủy sản quốc gia, trung tâm giống thủy sản cấp vùng hạ tầng ngoài hàng rào của các trung tâm giống cấp tỉnh nằm trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Hạ tầng thiết yếu của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

- Thực hiện theo các nguyên tắc chung phân bổ vốn cho các chương trình, mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này.

- Về nguyên tắc ưu tiên đầu tư:

+ Về nuôi trồng thủy sản: Ưu tiên bố trí cho các tỉnh ven biển, các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long, các tỉnh có các hồ chứa nước lớn, các tỉnh có tiềm năng nuôi trồng thủy sản trên biển.

+ Về khai thác thủy sản: Ưu tiên các dự án cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng, cảng cá loại I.

+ Ưu tiên các dự án kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh dự án kết hợp cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão.

+ Ưu tiên các dự án có sự tham gia của khu vực tư nhân.

(4) Chương trình mục tiêu Phát triển lâm nghiệp bền vững

a) Phạm vi hỗ trợ

Các Bộ, ngành trung ương và các địa phương có dự án thuộc đối tượng đầu tư của chương trình, trong đó tập trung ưu tiên hỗ trợ cho các địa phương khó khăn, chưa cân đối được ngân sách.

b) Đối tượng hỗ trợ

- Hỗ trợ người dân trồng rừng và phát triển rừng theo các chính sách quy định của Nhà nước.

- Các dự án, hạng mục hạ tầng cơ bản của trung tâm giống lâm nghiệp cấp tỉnh trở lên, dự án đường lâm nghiệp, hỗ trợ nhà máy chế biến lâm sản, các dự án phòng chống cháy rừng, bảo tồn voi, bảo tồn động vật hoang dã.

- Các dự án, hạng mục hạ tầng thiết yếu của các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên vùng biên giới gắn với quốc phòng an ninh.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc chung phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này và các nguyên tắc, tiêu chí sau:

- Ưu tiên đầu tư các dự án trồng rừng đầu nguồn của các dự án thủy điện, thủy lợi lớn của quốc gia; rừng phòng hộ ven biển; các dự án thuộc địa bàn miền núi, vùng sâu vùng xa nằm trong các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, các xã đặc biệt khó khăn.

- Ưu tiên đầu tư các dự án bảo vệ rừng vườn quốc gia, các khu rừng đặc dụng lớn, bảo tồn động vật hoang dã.

(5) Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư

a) Phạm vi hỗ trợ

Các Bộ, ngành trung ương và địa phương có các dự án thuộc đối tượng đầu tư của chương trình, trong đó tập trung ưu tiên hỗ trợ cho các địa phương khó khăn, chưa cân đối được ngân sách.

b) Đối tượng hỗ trợ

- Hạ tầng thiết yếu của các vùng sản xuất tập trung thực hiện chính sách khuyến khích phát triển liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Hạ tầng thiết yếu của các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các vùng trồng trọt và chăn nuôi tập trung quy mô lớn, các vùng sản xuất theo quy trình an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Hạ tầng thiết yếu của các trung tâm giống cây trồng và vật nuôi từ cấp tỉnh trở lên nằm trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Các dự án thực hiện chính sách thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013.

- Các dự án nâng cấp cải tạo hệ thống đê sông, đê biển theo các quyết định số 58/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2006; số 667/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2009; số 2068/QĐ-TTg ngày 9 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. Ưu tiên các dự án xung yếu thuộc các tuyến đê trung ương, các tuyến đê bảo vệ các trung tâm kinh tế chính trị quan trọng, vùng tập trung đông dân cư.

- Các dự án nâng cấp, xây dựng mới các hồ chứa nước ngọt, các hệ thống thủy lợi trên các đảo lớn có đông dân cư chưa thực hiện theo Quyết định số 439/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; các dự án đầu mối chưa nước phục vụ sinh hoạt cho các huyện núi đá Hà Giang, lục khu Cao Bằng; nâng cấp, sửa chữa, đảm bảo an toàn hồ chứa nước.

- Các dự án hạ tầng thiết yếu nhằm ổn định đời sống dân cư vùng thiên tai, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng, sắp xếp dân cư vùng biên giới, di cư tự do theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

- Hạ tầng tái định cư các dự án lớn theo các quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc chung phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này.

(6) Chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo

a) Phạm vi hỗ trợ

Các địa phương theo Quyết định số 2081/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2013 có các dự án thuộc đối tượng hỗ trợ của chương trình, trong đó ưu tiên hỗ trợ các tỉnh nghèo, chưa cân đối được ngân sách, các tỉnh có tỷ lệ hộ dân sử dụng điện lưới quốc gia thấp hơn mức trung bình chung của cả nước, các tỉnh có địa bàn miền núi, các tỉnh biên giới và các tỉnh có các đảo đông dân cư, đảo tiền tiêu có vị trí quốc phòng an ninh quan trọng chưa được cấp điện, cấp điện nhưng chưa ổn định và liên tục.

b) Đối tượng hỗ trợ

- Các dự án cấp điện đến trung tâm các xã, thôn, bản chưa có lưới điện quốc gia được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Các dự án nâng cấp hoặc xây dựng mới các tuyến đường dây trung áp, hạ áp 3 pha để cấp điện ổn định cho các trạm bơm tưới, tiêu nước của 13 tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (được lồng ghép trong các dự án thành phần cấp điện nông thôn từ lưới điện của các địa phương).

- Các dự án cấp điện cho các đảo.

c) Nguyên tắc phân bổ vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc chung phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này. Riêng về cơ cấu hỗ trợ vốn ngân sách trung ương, thực hiện theo Quyết định 2081/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.

(7) Chương trình mục tiêu Đầu tư hạ tầng Khu kinh tế ven biển, Khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

a) Phạm vi hỗ trợ

- Các địa phương có Khu kinh tế ven biển đáp ứng các điều kiện sau: (i) được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, hoạt động theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP; (ii) có Quy hoạch chung xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; (iii) thuộc địa phương có Ban Quản lý Khu kinh tế được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

- Các tỉnh có Khu kinh tế cửa khẩu được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, hoạt động theo quy định tại Nghị đinh số 29/2008/NĐ-CP và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP.

- Các tỉnh có khu công nghiệp, cụm công nghiệp thuộc địa phương có tỷ lệ bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương so với chi ngân sách địa phương cao hơn 50% và đáp ứng các tiêu chí sau:

+ Khu công nghiệp nằm trong Quy hoạch tổng thể phát triển các khu công nghiệp của cả nước, đã được thành, lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP;

+ Cụm công nghiệp nằm trong Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn được Bộ Công thương thỏa thuận, có diện tích lớn hơn 25 ha (riêng đối với vùng Trung du miền núi phía Bắc lớn hơn 15 ha), có Quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền hoặc văn bản pháp lý tương đương, có Quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt, có chủ đầu tư xây dựng hạ tầng và hoạt động theo quy định của pháp luật về quản lý cụm công nghiệp. Tính đến thời điểm được xem xét hỗ trợ có doanh nghiệp đăng ký đầu tư đạt tỷ lệ lấp đầy ít nhất 30%;

+ Ưu tiên các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có vị trí quan trọng trong việc thu hút đầu tư để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của địa phương, đảm bảo thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, phục vụ mục tiêu di dời các cơ sở sản xuất ô nhiễm hoặc nằm xen kẽ trong các khu dân cư vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp;

+ Dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp do tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư Việt Nam làm chủ đầu tư hoặc do đơn vị sự nghiệp được giao làm chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

- Các địa phương có Khu công nghệ cao, Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được thành lập theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

b) Đối tượng hỗ trợ

- Đối với Khu kinh tế ven biển:

+ Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông chính trong khu;

+ Bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của các dự án khu nhà ở công nhân và khu tái định cư phục vụ người bị thu hồi đất trong Khu kinh tế ven biển;

+ Đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn và hệ thống xử lý nước thải tập trung của các khu chức năng trong Khu kinh tế (bao gồm hệ thống thoát nước, trạm xử lý nước thải tập trung).

- Đối với các Khu kinh tế cửa khẩu:

+ San lấp mặt bằng trong khu;

+ Xây dựng đường giao thông chính và các dự án hạ tầng thiết yếu khác (trạm kiểm soát liên ngành, bến bãi, kè chống sạt lở...) trong nội bộ khu;

+ Xây dựng dự án cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, rác thải tập trung trong khu.

- Đối với Khu công nghiệp, cụm công nghiệp:

+ Hệ thống xử lý nước thải tập trung;

+ Hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp;

+ Đường gom, đường vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

- Đối với Khu công nghệ cao, Khu nông nghiệp công nghệ cao:

+ San lấp mặt bằng;

+ Xây dựng đường giao thông chính trong nội bộ khu;

+ Xây dựng dự án cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, rác thải;

+ Các dự án hạ tầng thiết yếu khác.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

- Thực hiện theo các nguyên tắc chung phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này. Riêng các dự án đầu tư theo hình thức PPP, hỗ trợ theo tỷ lệ quy định trong hợp đồng dự án.

- Các Khu kinh tế ven biển, Khu kinh tế cửa khẩu: Phân bổ tối thiểu 70% tổng vốn đầu tư cho các địa phương có các Khu kinh tế ven biển, Khu kinh tế cửa khẩu trọng điểm, trong đó ưu tiên cho các Khu kinh tế ven biển có các dự án quy mô lớn, có ảnh hưởng đến kinh tế xã hội của vùng và quốc gia đang triển khai, Khu kinh tế cửa khẩu có lưu lượng hàng hóa lớn.

- Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp: Ưu tiên các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. Các địa phương thuộc phạm vi, đối tượng hỗ trợ vốn ngân sách trung ương được xem xét hỗ trợ tối đa không quá 01 khu công nghiệp và 01 cụm công nghiệp trong giai đoạn 2016 - 2020. Các địa phương vùng Trung du và miền núi phía Bắc và Tây Nguyên hỗ trợ tối đa trong 5 năm là 170 tỷ đồng/địa phương, trong đó vốn hỗ trợ hạ tầng khu công nghiệp ít nhất là 120 tỷ đồng. Các địa phương khác hỗ trợ tối đa 150 tỷ đồng/địa phương, trong đó vốn hỗ trợ hạ tầng khu công nghiệp ít nhất là 100 tỷ đồng.

+ Vốn đầu tư từ ngân sách trung ương được sử dụng cho các dự án, dự án theo thứ tự ưu tiên sau: (1) Hệ thống xử lý nước thải tập trung; (2) Hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp; (3) Đường gom, đường vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp;

+ Đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã hỗ trợ trong giai đoạn 2011 - 2015 nhưng chưa đầu tư hoặc đang đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung hoặc nhà máy xử lý nước thải chưa đáp ứng nhu cầu lưu lượng nước thải thực tế tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp thì ngân sách trung ương ưu tiên bố trí vốn cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp này để đầu tư xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường. Sau khi hoàn thành việc hỗ trợ cho hạng mục nêu trên, số vốn hỗ trợ còn lại sẽ bố trí cho khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo đúng đối tượng, nguyên tắc và thứ tự ưu tiên đã quy định.

- Các Khu công nghệ cao, Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Thực hiện theo Nghị định 99/2003/NĐ-CP của Chính phủ, văn bản Số 6562/VPCP-KTTH ngày 13 tháng 11 năm 2007, Thông báo số 204/TB-VPCP ngày 23 tháng 6 năm 2014 của Văn phòng Chính phủ, Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2012 và Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.

(8) Chương trình mục tiêu Giáo dục vùng núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn

a) Phạm vi hỗ trợ

Các địa phương có các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường, điểm trường có học sinh phổ thông dân tộc bán trú, học sinh dân tộc rất ít người theo học theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

b) Đối tượng hỗ trợ

- Tiếp tục hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất cho 48 trường phổ thông dân tộc nội trú thuộc Đề án củng cố và phát triển hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú theo Quyết định số 1640/QĐ-TTg ngày 21 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án củng cố và phát triển hệ thống trường Phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2011 - 2015 và đầu tư cơ sở vật chất cho 04 trường phổ thông dân tộc nội trú mới được thành lập do chia tách địa giới hành chính và theo quy hoạch mạng lưới điều chỉnh.

- Hỗ trợ các trường, điểm trường phổ thông dân tộc bán trú, kết hợp giải quyết chỗ học cho học sinh các dân tộc rất ít người theo Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú và Quyết định 2123/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010 - 2015.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

- Thực hiện theo các nguyên tắc chung phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này.

- Ưu tiên đầu tư theo thứ tự sau: (1) trường phổ thông dân tộc nội trú, (2) trường và điểm trường phổ thông dân tộc bán trú, (3) trường và điểm trường có học sinh dân tộc rất ít người theo học.

(9) Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội

a) Phạm vi hỗ trợ

Các Bộ, ngành trung ương và các địa phương có cơ sở trợ giúp xã hội nằm trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho các tỉnh nghèo, không tự cân đối được ngân sách.

b) Đối tượng hỗ trợ

- Các dự án đầu tư xây dựng và nâng cấp các cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp cấp tỉnh và trung tâm công tác xã hội cấp tỉnh theo Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.

- Các dự án đầu tư xây dựng và nâng cấp các cơ sở chăm sóc, phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí ở cấp tỉnh theo Quyết định số 1215/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.

- Các dự án đầu tư xây dựng và nâng cấp các cơ sở cai nghiện, điều trị nghiện cấp tỉnh theo Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này và các nguyên tắc, tiêu chí sau:

- Ưu tiên các dự án của các địa phương có sự tham gia của khu vực tư nhân.

- Mỗi địa phương được hỗ trợ không quá 150 tỷ đồng thực hiện chương trình trong giai đoạn 2016 - 2020.

- Ưu tiên hỗ trợ đầu tư các địa phương trọng điểm, số lượng đối tượng cần trợ giúp lớn và các địa phương khó khăn về ngân sách nhưng cơ sở trợ giúp xã hội hiện đang thiếu về số lượng và yếu về chất lượng; chưa đáp ứng được yêu cầu chăm sóc, trợ giúp cho các đối tượng.

(10) Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số

a) Phạm vi hỗ trợ

Các địa phương có các trung tâm y tế hệ dự phòng và dân số - kế hoạch hóa gia đình tuyến tỉnh, vùng, gồm trung tâm y tế dự phòng, y học lao động và vệ sinh môi trường, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống lao, phòng chống sốt rét, da liễu, trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, trung tâm giám định, trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm, trung tâm tư vấn và dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình, chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm,... nằm trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đang đầu tư dở dang hoặc chưa được đầu tư, trong đó ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho các tỉnh nghèo, không tự cân đối được ngân sách.

b) Đối tượng hỗ trợ

Các dự án xây dựng và mua sắm trang thiết bị cho các trung tâm cấp tỉnh do các địa phương quản lý, không đầu tư mang tính xây dựng trụ sở.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này và các dự án ngân sách trung ương hỗ trợ phải thuộc quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế từng thời kỳ và các Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Ưu tiên cho các địa phương có các dự án xây dựng trung tâm kết hợp các nhiệm vụ chức năng của các cơ sở hoặc cải tạo, nâng cấp các cơ sở sẵn có, các dự án có sự tham gia của khu vực tư nhân.

(11) Chương trình mục tiêu Đầu tư phát triển hệ thống y tế địa phương

a) Phạm vi hỗ trợ

Các địa phương có dự án thuộc đối tượng đầu tư của chương trình, trong đó ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho các tỉnh nghèo, không tự cân đối được ngân sách.

b) Đối tượng hỗ trợ

Các bệnh viện, trung tâm khám chữa bệnh công lập tuyến tỉnh thuộc quy hoạch phát triển tổng thể hệ thống y tế được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:

- Đầu tư các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa; trung tâm khám chữa bệnh tuyến tỉnh, gồm: trung tâm ung bướu, trung tâm tim mạch, trung tâm mắt, trung tâm vận chuyển, cấp cứu, ngoại - chấn thương, sản và nhi,... thuộc Đề án giảm tải bệnh viện giai đoạn 2013 - 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 92/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và các Đề án khác được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các bệnh viện Y học cổ truyền toàn quốc thuộc Đề án Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống bệnh viện y học cổ truyền toàn quốc giai đoạn 2014 - 2025 được phê duyệt tại Quyết định số 362/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.

- Đầu tư trang thiết bị y tế, cơ sở hạ tầng cho các cơ sở y tế thuộc đề án phát triển y tế biển đảo đến năm 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 317/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bố vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này và các nguyên tắc, tiêu chí sau:

- Ưu tiên đầu tư các dự án nhằm đồng bộ, phát huy hiệu quả các dự án đã đầu tư giai đoạn trước.

- Ưu tiên đầu tư các bệnh viện là bệnh viện trung tâm của các vùng.

(12) Chương trình mục tiêu Phát triển văn hóa

a) Phạm vi hỗ trợ

Các địa phương có các dự án thuộc đối tượng đầu tư của chương trình, trong đó ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho các tỉnh nghèo, không tự cân đối được ngân sách.

b) Đối tượng hỗ trợ

- Đầu tư các dự án, hạng mục dự án thiết yếu của các dự án tôn tạo, bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa được UNESCO công nhận, di tích quốc gia đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xếp hạng, một số di sản văn hóa, di tích quốc gia có ý nghĩa chính trị, lịch sử và văn hóa truyền thống của dân tộc.

- Một số dự án văn hóa quan trọng, cấp bách theo Quyết định số 88/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.

- Dự án văn hóa có ý nghĩa biểu tượng quốc gia, ý nghĩa chính trị được Bộ Chính trị, Ban Bí thư đồng ý chủ trương đầu tư.

- Các hạng mục thiết yếu của dự án khu lưu niệm, nhà lưu niệm các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước và lãnh đạo tiền bối theo Kết luận số 88-KL/TW ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Bộ Chính trị và danh nhân văn hóa tiêu biểu của dân tộc.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại điểm 1, Mục VI Quy định này và các nguyên tắc, tiêu chí:

- Ưu tiên các di tích bị xuống cấp trầm trọng, cần bảo tồn khẩn cấp; các di sản văn hóa quan trọng, di tích quốc gia đặc biệt cần phát huy giá trị làm động lực phát triển văn hóa truyền thống và tạo sức lan tỏa.

- Ưu tiên các dự án có sự tham gia của khu vực tư nhân.

(13) Chương trình mục tiêu Phát triển hạ tầng du lịch

a) Phạm vi hỗ trợ

Các địa phương thuộc địa bàn trọng điểm phát triển du lịch vùng; các địa phương có khu, điểm, tuyến du lịch được xác định tại Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; trong đó ưu tiên hỗ trợ cho các tỉnh nghèo, không tự cân đối được ngân sách.

b) Đối tượng hỗ trợ

- Đường từ trục chính đến khu du lịch, điểm du lịch, địa bàn trọng điểm phát triển du lịch vùng.

- Đường trục chính, hệ thống xử lý chất thải trong khu, điểm du lịch.

- Kè hoặc nạo vét lòng hồ để bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch tại các khu, điểm du lịch, địa bàn trọng điểm phát triển du lịch vùng.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này và ưu tiên đầu tư cho các dự án lớn, trọng điểm, có tính chất lan tỏa, trước hết là các dự án hạ tầng kết nối thuộc địa bàn các khu du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia, địa bàn trọng điểm phát triển du lịch vùng thuộc quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.

(14) Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động

a) Phạm vi hỗ trợ

Các địa phương có các trường dạy nghề chất lượng cao thuộc Quyết định số 761/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ; trường nghề nội trú cho người dân tộc thiểu số và trường dạy nghề cho người khuyết tật; các trung tâm dịch vụ việc làm theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó ưu tiên hỗ trợ cho các tỉnh nghèo, không tự cân đối được ngân sách.

b) Đối tượng hỗ trợ

- 11 trường nghề chất lượng cao theo Quyết định số 761/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ thuộc các địa phương khó khăn của các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và Duyên hải Miền Trung, trong đó ưu tiên cho các trường nghề trọng điểm;

- 12 trường/khoa đào tạo nghề nội trú cho người dân tộc thiểu số theo Quyết định 1379/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2013;

- 03 trường dạy nghề cho người khuyết tật tại Thái Bình, Thanh Hóa và Bình Thuận.

- Các trung tâm dịch vụ việc làm trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó ưu tiên đầu tư các dự án có sự tham gia của khu vực tư nhân.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này.

(15) Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin

a) Phạm vi hỗ trợ

- Các bộ có các dự án xây dựng cơ sở dữ liệu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015, trong đó ưu tiên các cơ sở dữ liệu quốc gia;

- Các địa phương có các dự án xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung theo Quyết định số 2407/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2014 và Quyết định số 392/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ; có các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành đảm bảo kết nối liên thông với các cơ quan Trung ương, kết nối liên thông vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trong đó ưu tiên các địa phương khó khăn, chưa tự cân đối được ngân sách.

b) Đối tượng hỗ trợ

- Các dự án hệ thống thông tin quốc gia, các cơ sở dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành và các hệ thống kết nối thông tin trực tuyến thuộc nền tảng Chính phủ điện tử.

- Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin tại địa phương đáp ứng yêu cầu khung về kiến trúc Chính phủ điện tử; đảm bảo tính bảo mật, an toàn thông tin và kết nối liên thông giữa các hệ thống thông tin của địa phương với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia.

- Các dự án hạ tầng và giải pháp công nghệ đảm bảo an toàn, an ninh mạng tập trung đối với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và mạng máy tính của các cơ quan nhà nước.

- Đầu tư hạ tầng cơ bản trong các Khu Công nghệ thông tin tập trung, phát triển các sản phẩm công nghiệp công nghệ thông tin trọng điểm, sản phẩm an toàn thông tin và các sản phẩm công nghệ thông tin phục vụ các hệ thống thông tin quốc gia theo mục tiêu cụ thể tại Quyết định số 392/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này.

(16) Chương trình mục tiêu Xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích

a) Phạm vi hỗ trợ

Các địa phương có cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 và 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ có dự án phù hợp đối tượng hỗ trợ của chương trình (trừ các tỉnh, thành phố có điều tiết về ngân sách trung ương).

b) Đối tượng hỗ trợ

- Các bãi rác gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.

- Các điểm tồn lưu hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu theo Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này.

(17) Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh

a) Phạm vi hỗ trợ

Các Bộ, ngành trung ương và các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương có dự án đầu tư thuộc đối tượng hỗ trợ của chương trình.

b) Đối tượng hỗ trợ

- 62 dự án thuộc danh mục các dự án ưu tiên tại văn bản số 1443/TTg- QHQT ngày 19 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.

- 41 dự án trồng rừng ngập mặn và rừng phòng hộ đầu nguồn tại văn bản số 78/TTg-KTTH ngày 16 tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.

- Các dự án Năng lượng tái tạo, Tiết kiệm năng lượng trong các tòa nhà, trụ sở; Nông nghiệp sạch và ít phát thải; Giảm phát thải khí nhà kính trong giao thông công cộng và các dự án xung yếu cần bổ sung thực hiện tại các tỉnh và thành phố trên toàn quốc, có tính đến các vùng dễ bị tổn thương bởi nước biển dâng như Đồng bằng Sông Cửu Long, các tỉnh, thành phố có tốc độ phát triển cao trong công nghiệp và năng lượng.

c) Nguyên tắc phân bổ vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này và theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

(18) Chương trình mục tiêu Đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy, phòng chống tội phạm và ma túy

a) Phạm vi hỗ trợ

Bộ Công an và Bộ Quốc phòng có dự án đầu tư thuộc đối tượng hỗ trợ của chương trình.

b) Đối tượng hỗ trợ

- Các dự án nâng cao năng lực cho lực lượng phòng cháy chữa cháy và cảnh sát giao thông của Bộ Công an quản lý được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Các dự án nâng cao năng lực cho lực lượng phòng chống tội phạm, ma túy của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này.

(19) Chương trình mục tiêu Công nghiệp quốc phòng thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW của Bộ Chính trị (gọi tắt là CNQP-06/BCT)

a) Phạm vi hỗ trợ

Các Bộ, ngành trung ương và địa phương liên quan, trong đó chủ yếu tập trung cho Bộ Quốc phòng.

b) Đối tượng hỗ trợ

Các dự án được phê duyệt tại các Quyết định số 344/2012/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2012 phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng giai đoạn 2011 - 2015; số 1375/2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh mục các dự án đầu tư chiều sâu, hiện đại hóa công nghệ theo kế hoạch xây dựng phát triển công nghiệp quốc phòng giai đoạn 2011 - 2015 và các quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này.

Ưu tiên đầu tư các dự án thuộc nhóm các dự án trọng điểm và đầu tư chiều sâu, hiện đại hóa công nghệ thuộc Quy hoạch, Kế hoạch về công nghiệp quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 344/2012/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2012.

Đối với các dự án lưỡng dụng kết hợp công nghiệp quốc phòng với công nghiệp dân sinh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt giao các Bộ, ngành, địa phương thực hiện thì được hỗ trợ 100% vốn đầu tư tương ứng với nội dung đầu tư nhằm đảm bảo nhiệm vụ quốc phòng được giao.

(20) Chương trình mục tiêu Quốc phòng an ninh trên địa bàn trọng điểm

a) Phạm vi hỗ trợ

Bộ Quốc phòng, các tỉnh biên giới đất liền, các tỉnh có Vùng CT229 và các tỉnh có mật độ ô nhiễm bom mìn cao.

b) Đối tượng hỗ trợ

- Đối với nội dung Quản lý bảo vệ biên giới đất liền:

Dự án: (i) Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới Đồn Biên phòng theo mẫu điển hình của Bộ Quốc phòng; (ii) Đường vào đồn biên phòng, đường từ đồn, trạm biên phòng ra mốc quốc giới phục vụ cho nhiệm vụ tuần tra bảo vệ mốc; (iii) đường giao thông phục vụ cơ động lực lượng đảm bảo quốc phòng an ninh, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực biên giới.

- Đối với nội dung đầu tư hạ tầng vùng CT229.

+ Các dự án thuộc Đề án 01-229-2009 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1214/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2012.

+ Các dự án giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng cho các xã trên địa bàn vùng CT229 và các dự án có tính chất liên vùng nhằm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh cho các xã trên địa bàn vùng CT229.

- Đối với nội dung đầu tư khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh (CT504): Đầu tư các dự án rà phá bom mìn khu vực các tỉnh biên giới phía Bắc, miền Trung, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này. Riêng đối với các dự án rà phá bom mìn khởi công mới giai đoạn 2016 - 2020, ngân sách trung ương hỗ trợ mỗi tỉnh không quá 01 dự án và mức vốn không quá 50 tỷ đồng.

(21) Chương trình mục tiêu Biển Đông - Hải đảo đảm bảo cho lĩnh vực quốc phòng an ninh trên biển và hải đảo

Thực hiện theo Quyết định số 610/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch chương trình Biển Đông - Hải đảo đảm bảo cho lĩnh vực quốc phòng an ninh trên biển và hải đảo giai đoạn 2016 - 2020./.

Xem nội dung VB
QUY ĐỊNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
...
VI. NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG CHO CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU

1. Nguyên tắc chung

a) Về phân bổ vốn các chương trình mục tiêu

- Phải tuân thủ các nguyên tắc phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho chương trình, dự án và điều kiện chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm được quy định tại Luật đầu tư công, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đầu tư công và văn bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về đầu tư công trong giai đoạn 2016 - 2020.

- Thực hiện theo đúng nguyên tắc chung và thứ tự ưu tiên trong bố trí vốn trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình nêu tại Mục II Quy định này.

- Ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương để thực hiện các chương trình mục tiêu đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, quyết định. Các dự án được hỗ trợ từ các chương trình mục tiêu đều phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư và thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Đối với kế hoạch đầu tư công hằng năm, các dự án phải có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.

b) Về cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách trung ương cho các dự án do địa phương quản lý

- Đối với hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách trung ương thông qua các chương trình mục tiêu, sẽ tập trung cho các dự án lớn, trọng điểm, có tính lan tỏa, có tác động thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương, các dự án có tính liên tỉnh, liên vùng. Đối với các dự án quy mô nhỏ, các địa phương sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện.

c) Về quy mô dự án hỗ trợ: Để bảo đảm bố trí vốn tập trung, hiệu quả, đối với các dự án mới giai đoạn 2016 - 2020, vốn ngân sách trung ương chỉ hỗ trợ cho các dự án từ nhóm B trở lên; trừ trường hợp đặc biệt đối với các dự án cấp bách về phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, quốc phòng và giải quyết những vấn đề bức xúc nhất của các địa phương do Thủ tướng Chính phủ quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn danh mục dự án nhóm B đề nghị hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách trung ương phù hợp với số vốn được phân bổ theo từng chương trình cho địa phương.

c) Về mức hỗ trợ vốn từ ngân sách trung ương cho các dự án do địa phương quản lý

Đối với các dự án khởi công mới giai đoạn 2016 - 2020 được ngân sách trung ương hỗ trợ 100%, bao gồm: vốn chuẩn bị đầu tư, vốn đền bù giải phóng mặt bằng, vốn xây lắp, trang thiết bị và các chi phí khác có liên quan trong tổng mức đầu tư được duyệt theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp cần thiết và có khả năng cân đối được ngân sách, các địa phương có thể bố trí vốn cân đối ngân sách địa phương hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác để chuẩn bị đầu tư, đền bù giải phóng mặt bằng,... cho một số dự án cụ thể.

Đối với dự án chuyển tiếp đã được hỗ trợ nguồn vốn ngân sách trung ương trong giai đoạn 2011 - 2015 và dự án mới chưa được bố trí kế hoạch vốn ngân sách trung ương, nhưng trước thời điểm Luật Đầu tư công có hiệu lực thi hành đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định mức vốn ngân sách trung ương hỗ trợ cụ thể hoặc đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định mức vốn ngân sách trung ương cụ thể: tiếp tục hỗ trợ theo mức vốn ngân sách trung ương được quy định tại các quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ và mức vốn ngân sách trung ương đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, không phân biệt quy mô dự án, cho đến khi hoàn thành; không áp dụng cơ chế mới về quy mô và tỷ lệ hỗ trợ 100% theo quy định nêu trên cho đến khi hoàn thành dự án.

Tổng mức hỗ trợ vốn đầu tư phát triển hằng năm của ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện một số chương trình, dự án lớn, đặc biệt quan trọng có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương tối đa không vượt quá 30% tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách trung ương.

2. Nguyên tắc phân bổ vốn cụ thể các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020

(1) Chương trình mục tiêu Phát triển kinh tế - xã hội các vùng

a) Phạm vi hỗ trợ

Các địa phương nằm trong các Nghị quyết của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh của các vùng giai đoạn 2016 - 2020 có các dự án phù hợp đối tượng hỗ trợ của chương trình, trong đó ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho các tỉnh nghèo, không tự cân đối được ngân sách, các tỉnh có điều kiện cơ sở hạ tầng kém phát triển.

b) Đối tượng hỗ trợ

- Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng của các vùng và địa phương, trong đó tập trung chủ yếu là các dự án kết cấu hạ tầng sau:

+ Các dự án giao thông đầu mối, dự án kết nối liên tỉnh, liên vùng của địa phương; đường giao thông kết nối với đường cao tốc, quốc lộ, Khu kinh tế (bao gồm cả Khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp, khu công nghệ cao), cửa khẩu biên giới quan trọng, cảng biển, cảng hàng không.

+ Các dự án thủy lợi có quy mô lớn, tác động lan tỏa rộng.

+ Cơ sở vật chất và hạ tầng thiết yếu của các trường đại học công lập, khu đại học công lập do địa phương quản lý nằm trong quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

+ Các dự án cơ sở hạ tầng quan trọng của các tỉnh, huyện mới chia tách.

+ Các kho lưu trữ chuyên dụng do địa phương quản lý theo Quyết định số 1784/QĐ-TTg ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.

- Các dự án quan trọng, cấp bách cần đẩy nhanh tiến độ.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc chung phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này và các nguyên tắc tiêu chí sau:

- Ưu tiên các dự án có tác động lan tỏa lớn, phát huy hiệu quả đồng bộ các dự án, dự án cơ sở hạ tầng đã được đầu tư, xây dựng.

- Ưu tiên các dự án tạo điều kiện để thu hút các nguồn lực khác để đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng của địa phương, vùng.

(2) Chương trình mục tiêu Hỗ trợ vốn đối ứng ODA cho các địa phương

a) Phạm vi hỗ trợ

Các địa phương có các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài đưa vào trong cân đối ngân sách nhà nước, được thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020.

b) Đối tượng hỗ trợ

- Hỗ trợ cho các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển được cân đối trong ngân sách nhà nước (theo hình thức cấp phát từ ngân sách trung ương) do địa phương trực tiếp làm chủ quản dự án, không bố trí vốn đối ứng cho dự án sử dụng hoàn toàn kinh phí sự nghiệp và dự án cho vay lại.

- Đối với các dự án có cơ cấu vốn hỗn hợp gồm vốn sự nghiệp và vốn đầu tư, chỉ hỗ trợ phần vốn đầu tư phát triển.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đối ứng

- Các địa phương thuộc diện ngân sách trung ương bổ sung trong cân đối từ 50% trở lên được hỗ trợ tối đa không quá 80% mức vốn đối ứng của một dự án.

- Các địa phương thuộc diện ngân sách trung ương bổ sung trong cân đối dưới 50% được hỗ trợ tối đa không quá 50% mức vốn đối ứng của một dự án.

- Không hỗ trợ vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn nước ngoài của các địa phương có điều tiết về ngân sách trung ương.

(3) Chương trình mục tiêu Phát triển kinh tế thủy sản bền vững

a) Phạm vi hỗ trợ

Các Bộ, ngành trung ương và địa phương có dự án thuộc đối tượng đầu tư của chương trình, trong đó tập trung ưu tiên hỗ trợ cho các địa phương khó khăn, chưa cân đối được ngân sách.

b) Đối tượng hỗ trợ

Các dự án, hạng mục cơ sở hạ tầng quan trọng của các vùng nuôi trồng thủy sản, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, các trung tâm giống, vùng sản xuất giống tập trung, trong đó tập trung ưu tiên các dự án sau:

- Các dự án, hạng mục cấp và tiêu nước, cấp điện, đường giao thông nội vùng của các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, vùng sản xuất giống tập trung quy mô lớn.

- Các trung tâm giống thủy sản quốc gia, trung tâm giống thủy sản cấp vùng hạ tầng ngoài hàng rào của các trung tâm giống cấp tỉnh nằm trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Hạ tầng thiết yếu của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

- Thực hiện theo các nguyên tắc chung phân bổ vốn cho các chương trình, mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này.

- Về nguyên tắc ưu tiên đầu tư:

+ Về nuôi trồng thủy sản: Ưu tiên bố trí cho các tỉnh ven biển, các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long, các tỉnh có các hồ chứa nước lớn, các tỉnh có tiềm năng nuôi trồng thủy sản trên biển.

+ Về khai thác thủy sản: Ưu tiên các dự án cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng, cảng cá loại I.

+ Ưu tiên các dự án kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh dự án kết hợp cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão.

+ Ưu tiên các dự án có sự tham gia của khu vực tư nhân.

(4) Chương trình mục tiêu Phát triển lâm nghiệp bền vững

a) Phạm vi hỗ trợ

Các Bộ, ngành trung ương và các địa phương có dự án thuộc đối tượng đầu tư của chương trình, trong đó tập trung ưu tiên hỗ trợ cho các địa phương khó khăn, chưa cân đối được ngân sách.

b) Đối tượng hỗ trợ

- Hỗ trợ người dân trồng rừng và phát triển rừng theo các chính sách quy định của Nhà nước.

- Các dự án, hạng mục hạ tầng cơ bản của trung tâm giống lâm nghiệp cấp tỉnh trở lên, dự án đường lâm nghiệp, hỗ trợ nhà máy chế biến lâm sản, các dự án phòng chống cháy rừng, bảo tồn voi, bảo tồn động vật hoang dã.

- Các dự án, hạng mục hạ tầng thiết yếu của các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên vùng biên giới gắn với quốc phòng an ninh.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc chung phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này và các nguyên tắc, tiêu chí sau:

- Ưu tiên đầu tư các dự án trồng rừng đầu nguồn của các dự án thủy điện, thủy lợi lớn của quốc gia; rừng phòng hộ ven biển; các dự án thuộc địa bàn miền núi, vùng sâu vùng xa nằm trong các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, các xã đặc biệt khó khăn.

- Ưu tiên đầu tư các dự án bảo vệ rừng vườn quốc gia, các khu rừng đặc dụng lớn, bảo tồn động vật hoang dã.

(5) Chương trình mục tiêu Tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư

a) Phạm vi hỗ trợ

Các Bộ, ngành trung ương và địa phương có các dự án thuộc đối tượng đầu tư của chương trình, trong đó tập trung ưu tiên hỗ trợ cho các địa phương khó khăn, chưa cân đối được ngân sách.

b) Đối tượng hỗ trợ

- Hạ tầng thiết yếu của các vùng sản xuất tập trung thực hiện chính sách khuyến khích phát triển liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Hạ tầng thiết yếu của các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các vùng trồng trọt và chăn nuôi tập trung quy mô lớn, các vùng sản xuất theo quy trình an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Hạ tầng thiết yếu của các trung tâm giống cây trồng và vật nuôi từ cấp tỉnh trở lên nằm trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Các dự án thực hiện chính sách thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013.

- Các dự án nâng cấp cải tạo hệ thống đê sông, đê biển theo các quyết định số 58/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2006; số 667/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2009; số 2068/QĐ-TTg ngày 9 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ. Ưu tiên các dự án xung yếu thuộc các tuyến đê trung ương, các tuyến đê bảo vệ các trung tâm kinh tế chính trị quan trọng, vùng tập trung đông dân cư.

- Các dự án nâng cấp, xây dựng mới các hồ chứa nước ngọt, các hệ thống thủy lợi trên các đảo lớn có đông dân cư chưa thực hiện theo Quyết định số 439/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; các dự án đầu mối chưa nước phục vụ sinh hoạt cho các huyện núi đá Hà Giang, lục khu Cao Bằng; nâng cấp, sửa chữa, đảm bảo an toàn hồ chứa nước.

- Các dự án hạ tầng thiết yếu nhằm ổn định đời sống dân cư vùng thiên tai, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng, sắp xếp dân cư vùng biên giới, di cư tự do theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

- Hạ tầng tái định cư các dự án lớn theo các quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc chung phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này.

(6) Chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo

a) Phạm vi hỗ trợ

Các địa phương theo Quyết định số 2081/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2013 có các dự án thuộc đối tượng hỗ trợ của chương trình, trong đó ưu tiên hỗ trợ các tỉnh nghèo, chưa cân đối được ngân sách, các tỉnh có tỷ lệ hộ dân sử dụng điện lưới quốc gia thấp hơn mức trung bình chung của cả nước, các tỉnh có địa bàn miền núi, các tỉnh biên giới và các tỉnh có các đảo đông dân cư, đảo tiền tiêu có vị trí quốc phòng an ninh quan trọng chưa được cấp điện, cấp điện nhưng chưa ổn định và liên tục.

b) Đối tượng hỗ trợ

- Các dự án cấp điện đến trung tâm các xã, thôn, bản chưa có lưới điện quốc gia được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Các dự án nâng cấp hoặc xây dựng mới các tuyến đường dây trung áp, hạ áp 3 pha để cấp điện ổn định cho các trạm bơm tưới, tiêu nước của 13 tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (được lồng ghép trong các dự án thành phần cấp điện nông thôn từ lưới điện của các địa phương).

- Các dự án cấp điện cho các đảo.

c) Nguyên tắc phân bổ vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc chung phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này. Riêng về cơ cấu hỗ trợ vốn ngân sách trung ương, thực hiện theo Quyết định 2081/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.

(7) Chương trình mục tiêu Đầu tư hạ tầng Khu kinh tế ven biển, Khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

a) Phạm vi hỗ trợ

- Các địa phương có Khu kinh tế ven biển đáp ứng các điều kiện sau: (i) được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, hoạt động theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP; (ii) có Quy hoạch chung xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; (iii) thuộc địa phương có Ban Quản lý Khu kinh tế được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

- Các tỉnh có Khu kinh tế cửa khẩu được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, hoạt động theo quy định tại Nghị đinh số 29/2008/NĐ-CP và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP.

- Các tỉnh có khu công nghiệp, cụm công nghiệp thuộc địa phương có tỷ lệ bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương so với chi ngân sách địa phương cao hơn 50% và đáp ứng các tiêu chí sau:

+ Khu công nghiệp nằm trong Quy hoạch tổng thể phát triển các khu công nghiệp của cả nước, đã được thành, lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP;

+ Cụm công nghiệp nằm trong Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn được Bộ Công thương thỏa thuận, có diện tích lớn hơn 25 ha (riêng đối với vùng Trung du miền núi phía Bắc lớn hơn 15 ha), có Quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền hoặc văn bản pháp lý tương đương, có Quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt, có chủ đầu tư xây dựng hạ tầng và hoạt động theo quy định của pháp luật về quản lý cụm công nghiệp. Tính đến thời điểm được xem xét hỗ trợ có doanh nghiệp đăng ký đầu tư đạt tỷ lệ lấp đầy ít nhất 30%;

+ Ưu tiên các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có vị trí quan trọng trong việc thu hút đầu tư để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của địa phương, đảm bảo thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, phục vụ mục tiêu di dời các cơ sở sản xuất ô nhiễm hoặc nằm xen kẽ trong các khu dân cư vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp;

+ Dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp do tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư Việt Nam làm chủ đầu tư hoặc do đơn vị sự nghiệp được giao làm chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

- Các địa phương có Khu công nghệ cao, Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được thành lập theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

b) Đối tượng hỗ trợ

- Đối với Khu kinh tế ven biển:

+ Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông chính trong khu;

+ Bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của các dự án khu nhà ở công nhân và khu tái định cư phục vụ người bị thu hồi đất trong Khu kinh tế ven biển;

+ Đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn và hệ thống xử lý nước thải tập trung của các khu chức năng trong Khu kinh tế (bao gồm hệ thống thoát nước, trạm xử lý nước thải tập trung).

- Đối với các Khu kinh tế cửa khẩu:

+ San lấp mặt bằng trong khu;

+ Xây dựng đường giao thông chính và các dự án hạ tầng thiết yếu khác (trạm kiểm soát liên ngành, bến bãi, kè chống sạt lở...) trong nội bộ khu;

+ Xây dựng dự án cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, rác thải tập trung trong khu.

- Đối với Khu công nghiệp, cụm công nghiệp:

+ Hệ thống xử lý nước thải tập trung;

+ Hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp;

+ Đường gom, đường vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

- Đối với Khu công nghệ cao, Khu nông nghiệp công nghệ cao:

+ San lấp mặt bằng;

+ Xây dựng đường giao thông chính trong nội bộ khu;

+ Xây dựng dự án cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, rác thải;

+ Các dự án hạ tầng thiết yếu khác.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

- Thực hiện theo các nguyên tắc chung phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này. Riêng các dự án đầu tư theo hình thức PPP, hỗ trợ theo tỷ lệ quy định trong hợp đồng dự án.

- Các Khu kinh tế ven biển, Khu kinh tế cửa khẩu: Phân bổ tối thiểu 70% tổng vốn đầu tư cho các địa phương có các Khu kinh tế ven biển, Khu kinh tế cửa khẩu trọng điểm, trong đó ưu tiên cho các Khu kinh tế ven biển có các dự án quy mô lớn, có ảnh hưởng đến kinh tế xã hội của vùng và quốc gia đang triển khai, Khu kinh tế cửa khẩu có lưu lượng hàng hóa lớn.

- Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp: Ưu tiên các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. Các địa phương thuộc phạm vi, đối tượng hỗ trợ vốn ngân sách trung ương được xem xét hỗ trợ tối đa không quá 01 khu công nghiệp và 01 cụm công nghiệp trong giai đoạn 2016 - 2020. Các địa phương vùng Trung du và miền núi phía Bắc và Tây Nguyên hỗ trợ tối đa trong 5 năm là 170 tỷ đồng/địa phương, trong đó vốn hỗ trợ hạ tầng khu công nghiệp ít nhất là 120 tỷ đồng. Các địa phương khác hỗ trợ tối đa 150 tỷ đồng/địa phương, trong đó vốn hỗ trợ hạ tầng khu công nghiệp ít nhất là 100 tỷ đồng.

+ Vốn đầu tư từ ngân sách trung ương được sử dụng cho các dự án, dự án theo thứ tự ưu tiên sau: (1) Hệ thống xử lý nước thải tập trung; (2) Hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp; (3) Đường gom, đường vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp;

+ Đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã hỗ trợ trong giai đoạn 2011 - 2015 nhưng chưa đầu tư hoặc đang đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung hoặc nhà máy xử lý nước thải chưa đáp ứng nhu cầu lưu lượng nước thải thực tế tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp thì ngân sách trung ương ưu tiên bố trí vốn cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp này để đầu tư xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường. Sau khi hoàn thành việc hỗ trợ cho hạng mục nêu trên, số vốn hỗ trợ còn lại sẽ bố trí cho khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo đúng đối tượng, nguyên tắc và thứ tự ưu tiên đã quy định.

- Các Khu công nghệ cao, Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Thực hiện theo Nghị định 99/2003/NĐ-CP của Chính phủ, văn bản Số 6562/VPCP-KTTH ngày 13 tháng 11 năm 2007, Thông báo số 204/TB-VPCP ngày 23 tháng 6 năm 2014 của Văn phòng Chính phủ, Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2012 và Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.

(8) Chương trình mục tiêu Giáo dục vùng núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn

a) Phạm vi hỗ trợ

Các địa phương có các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường, điểm trường có học sinh phổ thông dân tộc bán trú, học sinh dân tộc rất ít người theo học theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

b) Đối tượng hỗ trợ

- Tiếp tục hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất cho 48 trường phổ thông dân tộc nội trú thuộc Đề án củng cố và phát triển hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú theo Quyết định số 1640/QĐ-TTg ngày 21 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án củng cố và phát triển hệ thống trường Phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2011 - 2015 và đầu tư cơ sở vật chất cho 04 trường phổ thông dân tộc nội trú mới được thành lập do chia tách địa giới hành chính và theo quy hoạch mạng lưới điều chỉnh.

- Hỗ trợ các trường, điểm trường phổ thông dân tộc bán trú, kết hợp giải quyết chỗ học cho học sinh các dân tộc rất ít người theo Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú và Quyết định 2123/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010 - 2015.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

- Thực hiện theo các nguyên tắc chung phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này.

- Ưu tiên đầu tư theo thứ tự sau: (1) trường phổ thông dân tộc nội trú, (2) trường và điểm trường phổ thông dân tộc bán trú, (3) trường và điểm trường có học sinh dân tộc rất ít người theo học.

(9) Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội

a) Phạm vi hỗ trợ

Các Bộ, ngành trung ương và các địa phương có cơ sở trợ giúp xã hội nằm trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho các tỉnh nghèo, không tự cân đối được ngân sách.

b) Đối tượng hỗ trợ

- Các dự án đầu tư xây dựng và nâng cấp các cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp cấp tỉnh và trung tâm công tác xã hội cấp tỉnh theo Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.

- Các dự án đầu tư xây dựng và nâng cấp các cơ sở chăm sóc, phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí ở cấp tỉnh theo Quyết định số 1215/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.

- Các dự án đầu tư xây dựng và nâng cấp các cơ sở cai nghiện, điều trị nghiện cấp tỉnh theo Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này và các nguyên tắc, tiêu chí sau:

- Ưu tiên các dự án của các địa phương có sự tham gia của khu vực tư nhân.

- Mỗi địa phương được hỗ trợ không quá 150 tỷ đồng thực hiện chương trình trong giai đoạn 2016 - 2020.

- Ưu tiên hỗ trợ đầu tư các địa phương trọng điểm, số lượng đối tượng cần trợ giúp lớn và các địa phương khó khăn về ngân sách nhưng cơ sở trợ giúp xã hội hiện đang thiếu về số lượng và yếu về chất lượng; chưa đáp ứng được yêu cầu chăm sóc, trợ giúp cho các đối tượng.

(10) Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số

a) Phạm vi hỗ trợ

Các địa phương có các trung tâm y tế hệ dự phòng và dân số - kế hoạch hóa gia đình tuyến tỉnh, vùng, gồm trung tâm y tế dự phòng, y học lao động và vệ sinh môi trường, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống lao, phòng chống sốt rét, da liễu, trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, trung tâm giám định, trung tâm kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm, trung tâm tư vấn và dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình, chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm,... nằm trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đang đầu tư dở dang hoặc chưa được đầu tư, trong đó ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho các tỉnh nghèo, không tự cân đối được ngân sách.

b) Đối tượng hỗ trợ

Các dự án xây dựng và mua sắm trang thiết bị cho các trung tâm cấp tỉnh do các địa phương quản lý, không đầu tư mang tính xây dựng trụ sở.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này và các dự án ngân sách trung ương hỗ trợ phải thuộc quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế từng thời kỳ và các Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Ưu tiên cho các địa phương có các dự án xây dựng trung tâm kết hợp các nhiệm vụ chức năng của các cơ sở hoặc cải tạo, nâng cấp các cơ sở sẵn có, các dự án có sự tham gia của khu vực tư nhân.

(11) Chương trình mục tiêu Đầu tư phát triển hệ thống y tế địa phương

a) Phạm vi hỗ trợ

Các địa phương có dự án thuộc đối tượng đầu tư của chương trình, trong đó ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho các tỉnh nghèo, không tự cân đối được ngân sách.

b) Đối tượng hỗ trợ

Các bệnh viện, trung tâm khám chữa bệnh công lập tuyến tỉnh thuộc quy hoạch phát triển tổng thể hệ thống y tế được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm:

- Đầu tư các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa; trung tâm khám chữa bệnh tuyến tỉnh, gồm: trung tâm ung bướu, trung tâm tim mạch, trung tâm mắt, trung tâm vận chuyển, cấp cứu, ngoại - chấn thương, sản và nhi,... thuộc Đề án giảm tải bệnh viện giai đoạn 2013 - 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 92/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và các Đề án khác được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các bệnh viện Y học cổ truyền toàn quốc thuộc Đề án Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống bệnh viện y học cổ truyền toàn quốc giai đoạn 2014 - 2025 được phê duyệt tại Quyết định số 362/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.

- Đầu tư trang thiết bị y tế, cơ sở hạ tầng cho các cơ sở y tế thuộc đề án phát triển y tế biển đảo đến năm 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 317/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bố vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này và các nguyên tắc, tiêu chí sau:

- Ưu tiên đầu tư các dự án nhằm đồng bộ, phát huy hiệu quả các dự án đã đầu tư giai đoạn trước.

- Ưu tiên đầu tư các bệnh viện là bệnh viện trung tâm của các vùng.

(12) Chương trình mục tiêu Phát triển văn hóa

a) Phạm vi hỗ trợ

Các địa phương có các dự án thuộc đối tượng đầu tư của chương trình, trong đó ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho các tỉnh nghèo, không tự cân đối được ngân sách.

b) Đối tượng hỗ trợ

- Đầu tư các dự án, hạng mục dự án thiết yếu của các dự án tôn tạo, bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa được UNESCO công nhận, di tích quốc gia đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xếp hạng, một số di sản văn hóa, di tích quốc gia có ý nghĩa chính trị, lịch sử và văn hóa truyền thống của dân tộc.

- Một số dự án văn hóa quan trọng, cấp bách theo Quyết định số 88/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.

- Dự án văn hóa có ý nghĩa biểu tượng quốc gia, ý nghĩa chính trị được Bộ Chính trị, Ban Bí thư đồng ý chủ trương đầu tư.

- Các hạng mục thiết yếu của dự án khu lưu niệm, nhà lưu niệm các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước và lãnh đạo tiền bối theo Kết luận số 88-KL/TW ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Bộ Chính trị và danh nhân văn hóa tiêu biểu của dân tộc.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại điểm 1, Mục VI Quy định này và các nguyên tắc, tiêu chí:

- Ưu tiên các di tích bị xuống cấp trầm trọng, cần bảo tồn khẩn cấp; các di sản văn hóa quan trọng, di tích quốc gia đặc biệt cần phát huy giá trị làm động lực phát triển văn hóa truyền thống và tạo sức lan tỏa.

- Ưu tiên các dự án có sự tham gia của khu vực tư nhân.

(13) Chương trình mục tiêu Phát triển hạ tầng du lịch

a) Phạm vi hỗ trợ

Các địa phương thuộc địa bàn trọng điểm phát triển du lịch vùng; các địa phương có khu, điểm, tuyến du lịch được xác định tại Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; trong đó ưu tiên hỗ trợ cho các tỉnh nghèo, không tự cân đối được ngân sách.

b) Đối tượng hỗ trợ

- Đường từ trục chính đến khu du lịch, điểm du lịch, địa bàn trọng điểm phát triển du lịch vùng.

- Đường trục chính, hệ thống xử lý chất thải trong khu, điểm du lịch.

- Kè hoặc nạo vét lòng hồ để bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch tại các khu, điểm du lịch, địa bàn trọng điểm phát triển du lịch vùng.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này và ưu tiên đầu tư cho các dự án lớn, trọng điểm, có tính chất lan tỏa, trước hết là các dự án hạ tầng kết nối thuộc địa bàn các khu du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia, địa bàn trọng điểm phát triển du lịch vùng thuộc quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.

(14) Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động

a) Phạm vi hỗ trợ

Các địa phương có các trường dạy nghề chất lượng cao thuộc Quyết định số 761/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ; trường nghề nội trú cho người dân tộc thiểu số và trường dạy nghề cho người khuyết tật; các trung tâm dịch vụ việc làm theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó ưu tiên hỗ trợ cho các tỉnh nghèo, không tự cân đối được ngân sách.

b) Đối tượng hỗ trợ

- 11 trường nghề chất lượng cao theo Quyết định số 761/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ thuộc các địa phương khó khăn của các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và Duyên hải Miền Trung, trong đó ưu tiên cho các trường nghề trọng điểm;

- 12 trường/khoa đào tạo nghề nội trú cho người dân tộc thiểu số theo Quyết định 1379/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2013;

- 03 trường dạy nghề cho người khuyết tật tại Thái Bình, Thanh Hóa và Bình Thuận.

- Các trung tâm dịch vụ việc làm trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó ưu tiên đầu tư các dự án có sự tham gia của khu vực tư nhân.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này.

(15) Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin

a) Phạm vi hỗ trợ

- Các bộ có các dự án xây dựng cơ sở dữ liệu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015, trong đó ưu tiên các cơ sở dữ liệu quốc gia;

- Các địa phương có các dự án xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung theo Quyết định số 2407/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2014 và Quyết định số 392/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ; có các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành đảm bảo kết nối liên thông với các cơ quan Trung ương, kết nối liên thông vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trong đó ưu tiên các địa phương khó khăn, chưa tự cân đối được ngân sách.

b) Đối tượng hỗ trợ

- Các dự án hệ thống thông tin quốc gia, các cơ sở dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành và các hệ thống kết nối thông tin trực tuyến thuộc nền tảng Chính phủ điện tử.

- Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin tại địa phương đáp ứng yêu cầu khung về kiến trúc Chính phủ điện tử; đảm bảo tính bảo mật, an toàn thông tin và kết nối liên thông giữa các hệ thống thông tin của địa phương với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia.

- Các dự án hạ tầng và giải pháp công nghệ đảm bảo an toàn, an ninh mạng tập trung đối với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu và mạng máy tính của các cơ quan nhà nước.

- Đầu tư hạ tầng cơ bản trong các Khu Công nghệ thông tin tập trung, phát triển các sản phẩm công nghiệp công nghệ thông tin trọng điểm, sản phẩm an toàn thông tin và các sản phẩm công nghệ thông tin phục vụ các hệ thống thông tin quốc gia theo mục tiêu cụ thể tại Quyết định số 392/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này.

(16) Chương trình mục tiêu Xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích

a) Phạm vi hỗ trợ

Các địa phương có cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 và 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ có dự án phù hợp đối tượng hỗ trợ của chương trình (trừ các tỉnh, thành phố có điều tiết về ngân sách trung ương).

b) Đối tượng hỗ trợ

- Các bãi rác gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.

- Các điểm tồn lưu hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu theo Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này.

(17) Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh

a) Phạm vi hỗ trợ

Các Bộ, ngành trung ương và các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương có dự án đầu tư thuộc đối tượng hỗ trợ của chương trình.

b) Đối tượng hỗ trợ

- 62 dự án thuộc danh mục các dự án ưu tiên tại văn bản số 1443/TTg- QHQT ngày 19 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.

- 41 dự án trồng rừng ngập mặn và rừng phòng hộ đầu nguồn tại văn bản số 78/TTg-KTTH ngày 16 tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.

- Các dự án Năng lượng tái tạo, Tiết kiệm năng lượng trong các tòa nhà, trụ sở; Nông nghiệp sạch và ít phát thải; Giảm phát thải khí nhà kính trong giao thông công cộng và các dự án xung yếu cần bổ sung thực hiện tại các tỉnh và thành phố trên toàn quốc, có tính đến các vùng dễ bị tổn thương bởi nước biển dâng như Đồng bằng Sông Cửu Long, các tỉnh, thành phố có tốc độ phát triển cao trong công nghiệp và năng lượng.

c) Nguyên tắc phân bổ vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này và theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

(18) Chương trình mục tiêu Đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy, phòng chống tội phạm và ma túy

a) Phạm vi hỗ trợ

Bộ Công an và Bộ Quốc phòng có dự án đầu tư thuộc đối tượng hỗ trợ của chương trình.

b) Đối tượng hỗ trợ

- Các dự án nâng cao năng lực cho lực lượng phòng cháy chữa cháy và cảnh sát giao thông của Bộ Công an quản lý được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Các dự án nâng cao năng lực cho lực lượng phòng chống tội phạm, ma túy của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này.

(19) Chương trình mục tiêu Công nghiệp quốc phòng thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW của Bộ Chính trị (gọi tắt là CNQP-06/BCT)

a) Phạm vi hỗ trợ

Các Bộ, ngành trung ương và địa phương liên quan, trong đó chủ yếu tập trung cho Bộ Quốc phòng.

b) Đối tượng hỗ trợ

Các dự án được phê duyệt tại các Quyết định số 344/2012/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2012 phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng giai đoạn 2011 - 2015; số 1375/2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh mục các dự án đầu tư chiều sâu, hiện đại hóa công nghệ theo kế hoạch xây dựng phát triển công nghiệp quốc phòng giai đoạn 2011 - 2015 và các quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này.

Ưu tiên đầu tư các dự án thuộc nhóm các dự án trọng điểm và đầu tư chiều sâu, hiện đại hóa công nghệ thuộc Quy hoạch, Kế hoạch về công nghiệp quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 344/2012/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2012.

Đối với các dự án lưỡng dụng kết hợp công nghiệp quốc phòng với công nghiệp dân sinh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt giao các Bộ, ngành, địa phương thực hiện thì được hỗ trợ 100% vốn đầu tư tương ứng với nội dung đầu tư nhằm đảm bảo nhiệm vụ quốc phòng được giao.

(20) Chương trình mục tiêu Quốc phòng an ninh trên địa bàn trọng điểm

a) Phạm vi hỗ trợ

Bộ Quốc phòng, các tỉnh biên giới đất liền, các tỉnh có Vùng CT229 và các tỉnh có mật độ ô nhiễm bom mìn cao.

b) Đối tượng hỗ trợ

- Đối với nội dung Quản lý bảo vệ biên giới đất liền:

Dự án: (i) Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới Đồn Biên phòng theo mẫu điển hình của Bộ Quốc phòng; (ii) Đường vào đồn biên phòng, đường từ đồn, trạm biên phòng ra mốc quốc giới phục vụ cho nhiệm vụ tuần tra bảo vệ mốc; (iii) đường giao thông phục vụ cơ động lực lượng đảm bảo quốc phòng an ninh, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực biên giới.

- Đối với nội dung đầu tư hạ tầng vùng CT229.

+ Các dự án thuộc Đề án 01-229-2009 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1214/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2012.

+ Các dự án giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng cho các xã trên địa bàn vùng CT229 và các dự án có tính chất liên vùng nhằm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh cho các xã trên địa bàn vùng CT229.

- Đối với nội dung đầu tư khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh (CT504): Đầu tư các dự án rà phá bom mìn khu vực các tỉnh biên giới phía Bắc, miền Trung, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ.

c) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn

Thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn cho các chương trình mục tiêu nêu tại Điểm 1 Mục VI Quy định này. Riêng đối với các dự án rà phá bom mìn khởi công mới giai đoạn 2016 - 2020, ngân sách trung ương hỗ trợ mỗi tỉnh không quá 01 dự án và mức vốn không quá 50 tỷ đồng.

(21) Chương trình mục tiêu Biển Đông - Hải đảo đảm bảo cho lĩnh vực quốc phòng an ninh trên biển và hải đảo

Thực hiện theo Quyết định số 610/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch chương trình Biển Đông - Hải đảo đảm bảo cho lĩnh vực quốc phòng an ninh trên biển và hải đảo giai đoạn 2016 - 2020./.

Xem nội dung VB