Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước
Số hiệu: 70/2018/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 15/05/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 01/06/2018 Số công báo: Từ số 657 đến số 658
Lĩnh vực: Tài chính, Khoa học, công nghệ, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 70/2018/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2018

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN ĐƯỢC HÌNH THÀNH THÔNG QUA VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghsử dụng vn nhà nước gm:

1. Tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước.

2. Tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng một phần ngân sách nhà nước.

3. Tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước.

4. Tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng một phần ngân sách nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.

2. Cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

3. Đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với tài sản là kết quả của việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ (sau đây gọi là đại diện chủ sở hữu nhà nước).

4. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

5. Tổ chức, cá nhân thụ hưởng kết quả của việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

6. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quá trình quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước (sau đây gọi là nhiệm vụ ngân sách cấp) là nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt triển khai sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước để thực hiện.

2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng một phần ngân sách nhà nước (sau đây gọi là nhiệm vụ ngân sách hỗ trợ) là nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt triển khai bằng nhiều nguồn vốn trong đó có một phần ngân sách nhà nước.

3. Giao quyền sở hữu tài sản là việc Nhà nước có quyết định giao quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản cho đối tượng được giao.

4. Giao quyền sử dụng tài sản là việc Nhà nước có quyết định giao cho đối tượng quyn quản lý, khai thác, sử dụng tài sản với những điều kiện cụ thể.

5. Chuyển giao không bồi hoàn phần quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản là việc Nhà nước quyết định giao phần quyền sở hữu đối với tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ ngân sách hỗ trợ cho đối tượng nhận chuyn giao mà không phải hoàn trả phần giá trị tài sản của Nhà nước.

6. Cơ sở dữ liệu về tài sản khoa học và công nghệ là bộ phận của cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng để thống nhất quản lý tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên phạm vi cả nước.

7. Đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với tài sản là kết quả khoa học và công nghệ là:

a) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, trừ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia quy định tại điểm b Khoản này;

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với: Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được giao quản lý; nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình phê duyệt;

c) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình phê duyệt.

8. Cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ là cơ quan, tổ chức, đơn vị được người có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ giao nhiệm vụ quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

9. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ là tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ và thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ đã ký kết.

10. Cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ là cá nhân:

a) Tự mình hoặc hợp tác với tổ chức, cá nhân khác để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, ký hợp đồng khoa học và công nghệ;

b) Đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

c) Thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ đã ký kết.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành từ việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước

1. Tài sản hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ ngân sách cấp là tài sản công. Việc quản lý, sử dụng thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

2. Tài sản hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ ngân sách hỗ trợ là tài sản đồng sở hữu; việc quản lý, sử dụng tài sản được thực hiện theo thỏa thuận tại Hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với các bên còn lại và thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

3. Việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản là kết quả của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phải bảo đảm chặt chẽ, có hiệu quả; công khai, minh bạch.

4. Tài sản hình thành thông qua việc triển khai nhiệm vụ ngân sách cấp hoặc ngân sách hỗ trợ là tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

5. Khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước, tài sản hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đạt tiêu chuẩn là tài sản cố định được xử lý theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Chương II

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN TRANG BỊ ĐỂ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Mục 1. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN TRANG BỊ ĐỂ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NGÂN SÁCH CẤP

Điều 5. Nguồn tài sản trang bị để triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Nhà nước giao hoặc điều chuyển tài sản:

a) Tổ chức, cá nhân chủ trì có trách nhiệm sắp xếp, bố trí tài sản hiện có để thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp tài sản hiện có không đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ thì báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, điều chuyển tài sản (nếu có) để thực hiện nhiệm vụ;

b) Thẩm quyền quyết định giao, điều chuyển tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ xem xét, quyết định theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Thuê tài sản:

a) Việc thuê tài sản được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau: Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ không sắp xếp, bố trí được trong số tài sản hiện có; không có nguồn tài sản để điều chuyển hoặc có điều chuyển nhưng chỉ đáp ứng được một phần; thời gian sử dụng tài sản ngắn (dưới 50% thời gian sử dụng theo chế độ quy định đối với từng tài sản) hoặc nhu cầu sử dụng không thường xuyên; việc thuê tài sản đem lại hiệu quả cao hơn việc mua sắm tài sản;

b) Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ lập danh mục tài sản thuê và đưa vào dự toán của nhiệm vụ, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ phê duyệt và thực hiện thuê tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

c) Sau khi được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt việc thuê tài sản, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ thực hiện việc thuê tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.

3. Mua sắm tài sản:

a) Việc mua sắm tài sản để thực hiện nhiệm vụ được thực hiện đối với các trường hợp không áp dụng được quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này;

b) Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ lập danh mục tài sản mua sắm và đưa vào dự toán của nhiệm vụ, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ phê duyệt;

c) Sau khi được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt việc mua sắm, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện việc mua sắm tài sản theo quy định của pháp luật về mua sắm tài sản từ ngân sách nhà nước.

Điều 6. Quản lý, sử dụng tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Tổ chức, cá nhân chủ trì có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản để thực hiện nhiệm vụ đúng mục đích; thực hiện lập, mở sổ theo dõi riêng tài sản, quản lý, lưu trữ hồ sơ về tài sản theo quy định; đăng nhập đầy đủ thông tin về tài sản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công (trừ tài sản thuộc danh mục đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân).

2. Tổ chức, cá nhân chủ trì có trách nhiệm thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo quy định của pháp luật. Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản được bố trí từ nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

3. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp có trách nhiệm kim kê và thực hiện chế độ báo cáo tài sản theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

4. Khi kết thúc nhiệm vụ, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ lập phương án xử lý tài sản trang bị quy định tại Điều 7 Nghị định này, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định này xem xét, quyết định.

Điều 7. Hình thức xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Giao tài sản cho tổ chức chủ trì:

a) Theo hình thức ghi tăng tài sản và giá trị tài sản cho tổ chức chủ trì là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội;

b) Theo hình thức ghi tăng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp đối với tổ chức chủ trì là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; hoặc doanh nghiệp có một phần vốn nhà nước trong trường hợp doanh nghiệp chấp nhận điều chỉnh cơ cấu vốn.

2. Bán trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì:

a) Trường hợp tổ chức chủ trì quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này không nhận ghi tăng vốn và có văn bản đề nghị mua tài sản;

b) Doanh nghiệp không có vốn nhà nước và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

3. Giao quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân chủ trì trong trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại Khoản 2 Điều này không nhận mua tài sản và được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, trừ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia giao bộ, cơ quan trung ương quản lý), Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được giao quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc địa phương quản lý) xem xét, quyết định trên cơ sở kết luận của Hội đồng nghiệm thu về khả năng tiếp tục phát huy, hoàn thiện kết quả, thương mại hóa công nghệ, sản phẩm và đề nghị của cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tổ chức, cá nhân chủ trì có trách nhiệm hoàn trả giá trị tài sản thông qua việc thương mại hóa kết quả.

4. Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì không nhận giao hoặc mua tài sản theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này thì xử lý theo các hình thức sau:

a) Điều chuyển cho cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội;

b) Bán;

c) Thanh lý;

d) Tiêu hủy.

Điều 8. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trung ương quản lý

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định:

a) Giao tài sản theo hình thức ghi tăng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp đối với tổ chức chủ trì là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; hoặc đối với tổ chức chủ trì là doanh nghiệp có một phần vốn nhà nước trong trường hợp doanh nghiệp chấp nhận điều chỉnh cơ cấu vốn theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;

b) Điều chuyển tài sản trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ:

a) Quyết định giao tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, trừ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia giao bộ, cơ quan trung ương quản lý cho tổ chức chủ trì là cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định này theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;

b) Quyết định bán tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia cho tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định này;

c) Quyết định giao quyền sử dụng tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia cho tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định này;

d) Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia quy định tại các điểm b, c và d Khoản 4 Điều 7 Nghị định này theo quy định của pháp luật.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương:

a) Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định giao tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của bộ cho tổ chức chủ trì quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định này là cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương;

b) Quyết định bán trực tiếp tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của bộ cho tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định này;

c) Quyết định giao quyền sử dụng tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của bộ cho tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định này;

d) Quyết định hoặc phân cấp Điều chuyển tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của bộ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 7 Nghị định này;

đ) Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của bộ quy định tại các điểm b, c và d Khoản 4 Điều 7 Nghị định này;

e) Việc phê duyệt phương án giao, bán trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại điểm a, điểm b Khoản này, Điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý quy định tại điểm d Khoản này đối với tài sản là xe ô tô và tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản được thực hiện sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.

4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định:

a) Bán tài sản là nhà, đất theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương có liên quan;

b) Điều chuyển tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ giữa các bộ, cơ quan trung ương, giữa bộ, cơ quan trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.

Điều 9. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc địa phương quản lý

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định:

a) Giao tài sản theo hình thức ghi tăng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp đối với tổ chức chủ trì là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; hoặc tổ chức chủ trì là doanh nghiệp có một phần vốn nhà nước trong trường hợp doanh nghiệp chấp nhận điều chỉnh cơ cấu vốn theo đề nghị của Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;

b) Điều chuyển tài sản trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định giao tài sản cho tổ chức chủ trì quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định này là cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

b) Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định này;

c) Quyết định giao quyền sử dụng tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định này;

d) Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định Điều chuyển tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 7 Nghị định này;

đ) Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản quy định tại các điểm b, c và d Khoản 4 Điều 7 Nghị định này;

3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển tài sản giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, giữa địa phương và trung ương theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương có liên quan.

Điều 10. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Bảo quản, kiểm kê, lập phương án xử lý tài sản:

a) Tổ chức, cá nhân chủ trì có trách nhiệm bảo quản tài sản và hồ sơ của tài sản từ ngày kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Hợp đồng hoặc từ ngày có quyết định chấm dứt thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho đến khi hoàn thành việc xử lý tài sản theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

b) Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày nhiệm vụ khoa học và công nghệ kết thúc theo Hợp đồng hoặc ngày có quyết định chấm dứt thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức, cá nhân chủ trì phải hoàn thành việc kiểm kê tài sản, lập phương án xử lý tài sản, gửi cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Việc kiểm kê phải lập thành biên bản theo Mẫu do Bộ Tài chính ban hành;

c) Hồ sơ đề nghị xử lý tài sản gửi cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ gm:

- Văn bản đề nghị xử lý tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã kết thúc: 01 bản chính;

- Biên bản kiểm kê tài sản: 01 bản chính;

- Danh mục tài sản đề nghị xử lý (chủng loại, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại) và đề xuất phương án xử lý tài sản, trong đó ghi rõ hình thức xử lý tài sản theo quy định tại Điều 7 Nghị định này: 01 bản chính.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phương án đề xuất của tổ chức, cá nhân chủ trì, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm lập 01 bộ hồ gửi cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công của Bộ, cơ quan trung ương (đi với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp Bộ, cấp cơ sở thuộc trung ương quản lý); gửi Sở Tài chính (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở thuộc địa phương quản lý). Hồ sơ gm:

- Văn bản của cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ; trong đó cần nêu rõ ý kiến đối với đề nghị xử lý tài sản của tổ chức, cá nhân chủ trì: 01 bản chính;

Riêng đối với trường hợp đề nghị ghi tăng vốn phải gửi kèm văn bản đề nghị được ghi tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với trường hợp giao tài sản theo hình thức ghi tăng vốn: 01 bản chính;

- Hồ sơ đề nghị xử lý của tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này: 01 bản sao;

- Các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tài sản và phương án xử lý tài sản (nếu có): 01 bản sao.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công của Bộ, cơ quan trung ương (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, cấp cơ sở thuộc trung ương quản lý); Sở Tài chính (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở thuộc địa phương quản lý) có trách nhiệm thẩm định phương án xử lý tài sản để:

a) Thông báo cho cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong trường hợp việc xử lý tài sản thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý nhiệm vụ;

b) Quyết định theo thẩm quyền trong trường hợp việc xử lý tài sản thuộc thẩm quyền của cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công;

c) Trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xử lý theo thẩm quyền;

d) Báo cáo Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Tài chính quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

4. Căn cứ phương án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tổ chức thực hiện việc xử lý tài sản theo quy định.

Điều 11. Giao tài sản cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ

1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giao tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện việc bàn giao. Việc bàn giao phải lập thành biên bản theo Mu số 01/TSC-BBGN Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Sau khi có biên bản bàn giao tài sản, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm:

a) Kế toán, quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công đối với trường hợp đối tượng nhận tài sản quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định này. Giá trị tài sản giao là giá trị tài sản theo sổ kế toán;

b) Quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan trong trường hợp tổ chức chủ trì là doanh nghiệp quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 7 Nghị định này. Giá trị tài sản giao được xác định phù hợp với giá trị thị trường của tài sản tại thời điểm bàn giao để ghi tăng vốn.

3. Trường hợp tổ chức chủ trì tại điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định này sau khi nhận bàn giao tài sản không sử dụng, để lãng phí tài sản thì cơ quan, người có thẩm quyền giao tài sản quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định này quyết định thu hồi; việc xử lý thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Tổ chức chủ trì không sử dụng tài sản, để lãng phí tài sản bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Bán tài sản

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định bán tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ trì thực hiện việc bán tài sản, việc tổ chức thực hiện bán tài sản được quy định như sau:

1. Bán trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì:

a) Cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm ký Hợp đồng bán tài sản với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Việc xuất hóa đơn bán tài sản cho người mua thực hiện theo quy định của pháp luật về Hóa đơn bán tài sản công;

b) Giá bán tài sản được xác định là giá trị còn lại của tài sản theo sổ kế toán.

2. Bán đấu giá:

a) Cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm xác định và phê duyệt giá khởi điểm, ký hợp đng thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật về bán đấu giá tài sản;

Trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu giá thì thủ trưởng cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá do Lãnh đạo cơ quan quyết định thành lập Hội đồng làm Chủ tịch; các thành viên khác bao gồm đại diện cơ quan tài chính cùng cấp, đại diện cơ quan chuyên môn kỹ thuật (nếu cần) và các thành viên khác có liên quan;

b) Cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm ký Hợp đồng bán tài sản với tổ chức, cá nhân mua được tài sản. Việc xuất hóa đơn bán tài sản cho người mua thực hiện theo quy định của pháp luật về Hóa đơn bán tài sản công.

3. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản:

Toàn bộ số tiền thu được từ bán tài sản được nộp vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Các chi phí liên quan đến việc bán tài sản được sử dụng từ nguồn thu từ bán tài sản. Trường hợp số thu từ bán tài sản không đủ thì được lấy từ nguồn kinh phí của cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Điều 13. Điều chuyển tài sản

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định điều chuyển tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ trì, phối hợp với tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các cơ quan có liên quan (nếu có) tổ chức thực hiện bàn giao tài sản cho đơn vị được tiếp nhận. Việc bàn giao, tiếp nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Chi phí phát sinh trong quá trình bàn giao, tiếp nhận (nếu có) do cơ quan tiếp nhận tài sản chi trả.

Điều 14. Thanh lý tài sản

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định thanh lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tổ chức thực hiện việc thanh lý tài sản. Phương thức, trình tự, thủ tục thanh lý tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Các chi phí liên quan đến việc thanh lý tài sản được sử dụng từ nguồn thu từ thanh lý tài sản (nếu có). Trường hợp số thu từ thanh lý tài sản không đủ thì được lấy từ nguồn kinh phí của cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Điều 15. Tiêu hủy tài sản

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tiêu hủy tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện xử lý tài sản theo hình thức tiêu hủy của cấp có thẩm quyền. Việc tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Các chi phí liên quan đến việc tiêu hủy tài sản được sử dụng từ nguồn kinh phí của cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Điều 16. Xử lý tài sản được trang bị của nhiệm vụ khoa học và công nghệ chưa hết thời hạn thực hiện theo Hợp đồng nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc không còn sử dụng được hoặc nhiệm vụ không hoàn thành theo Hợp đồng

1. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ chưa hết thời hạn thực hiện theo Hợp đồng nhưng có tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc không còn sử dụng được, hoặc nhiệm vụ không hoàn thành theo Hợp đồng, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải kiểm kê, đề xuất phương án xử lý tài sản trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định này xem xét, quyết định.

2. Hình thức xử lý tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này; trình tự, thủ tục xử lý tài sản được thực hiện theo quy định tại các Điều 10,11,12, 13,14 và 15 Nghị định này.

Điều 17. Xử lý tài sản được trang bị gắn liền, không thể tách rời với tài sản kết quả sau khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tài sản được trang bị của nhiệm vụ thực hiện theo hình thức khoán đến sản phẩm cuối cùng

Hình thức, trình tự, thủ tục xử lý tài sản được trang bị gắn liền, không thtách rời với tài sản kết quả, tài sản được trang bị của nhiệm vụ thực hiện theo hình thức khoán đến sản phẩm cuối cùng sau khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định này.

Mục 2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN TRANG BỊ ĐỂ TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ NGÂN SÁCH HỖ TRỢ

Điều 18. Quản lý, sử dụng tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ ngân sách hỗ trợ

1. Nhà nước thực hiện quyền sở hữu đối với phần tài sản tương ứng với phần vốn đóng góp tại nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Việc quản lý, sử dụng và xử lý tài sản với nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ được thực hiện theo Hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ, trong đó phải thể hiện rõ phần quyền sở hữu tài sản thuộc về Nhà nước và hình thức xử lý theo hình thức quy định tại Điều 19 Nghị định này.

3. Cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ ngân sách hỗ trợ quyết định hình thức xử lý Phần quyền sở hữu tài sản thuộc về nhà nước.

Điều 19. Hình thức xử lý phần tài sản trang bị thuộc về nhà nước

1. Nhà nước giao không bồi hoàn phần tài sản trang bị thuộc về nhà nước cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với:

a) Nhiệm vụ được Nhà nước hỗ trợ không quá 30% tổng số vốn;

b) Chương trình khoa học và công nghệ khác theo quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ có quy định về việc nhà nước chuyển giao không bồi hoàn tài sản trang bị.

2. Bán phần sở hữu của nhà nước cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ hoặc bán cho tổ chức, cá nhân khác theo sự thỏa thuận của các đồng chủ sở hữu đối với trường hợp không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Giao quyền sử dụng phần tài sản thuộc về nhà nước cho tổ chức, cá nhân chủ trì đối với trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại Khoản 2 Điều này không nhận mua tài sản mà không bán được cho tổ chức, cá nhân khác. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia), Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc địa phương quản lý) xem xét, quyết định việc giao trên cơ sở kết luận của Hội đồng nghiệm thu về khả năng tiếp tục phát huy, hoàn thiện kết quả thương mại hóa công nghệ, sản phẩm và đề nghị của cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm hoàn trả giá trị tài sản thông qua việc thương mại hóa kết quả.

Trình tự, thủ tục giao quyền sử dụng phần tài sản trang bị thuộc về nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 20. Giao không bồi hoàn phần quyền sở hữu tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Tổ chức, cá nhân chủ trì có trách nhiệm bảo quản tài sản và hồ sơ của tài sản từ khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Hợp đồng hoặc ngày có quyết định chấm dứt thực hiện nhiệm vụ cho đến khi hoàn thành việc xử lý tài sản theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

2. Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày nhiệm vụ khoa học và công nghệ kết thúc theo Hợp đồng hoặc ngày có quyết định chấm dứt thực hiện nhiệm vụ, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và tổ chức, cá nhân chủ trì có trách nhiệm thanh lý hợp đồng và thực hiện bàn giao, tiếp nhận tài sản. Việc bàn giao, tiếp nhận thực hiện theo Mu số 01/TSC-BBGN Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Việc quản lý, sử dụng tài sản sau khi được tiếp nhận thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật có liên quan đến tài sản tiếp nhận, chủ thể tiếp nhận (tổ chức, cá nhân) và các văn kiện, điều khoản của nhiệm vụ đã được ký kết hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền.

3. Định kỳ hằng năm, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết quả việc chuyển giao không bồi hoàn phần tài sản thuộc về nhà nước đ công khai và báo cáo theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

Điều 21. Bán phần sở hữu của Nhà nước về tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Nhà nước bán phần quyền sở hữu về tài sản trang bị đối với các trường hợp không thuộc Khoản 1 Điều 19 Nghị định này cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì không nhận mua thì các đồng sở hữu thống nhất phương án xử lý bán cho tổ chức, cá nhân khác.

2. Giá bán tài sản được xác định là giá trị còn lại của phần tài sản theo sổ kế toán nhân với tỷ lệ hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ. Trường hợp không xác định được giá trị còn lại, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính và các cơ quan khác có liên quan thành lập Hội đồng định giá hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá đxác định giá bán tài sản. Giá bán tài sản phải đảm bảo phù hợp với giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ.

3. Cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm ký Hợp đồng bán tài sản với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; xuất Hóa đơn bán tài sản công theo quy định.

4. Trường hợp bán cho tổ chức, cá nhân khác thì các đồng sở hữu tài sản của nhiệm vụ thống nhất trách nhiệm ký Hợp đồng bán tài sản với tổ chức, cá nhân mua được tài sản; việc xuất Hóa đơn thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Tiền bán tài sản sau khi trừ đi các chi phí có liên quan phải được nộp một lần trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng bán tài sản. Trường hợp tài sản có giá bán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản và tổ chức, cá nhân mua được có đề nghị thì cơ quan, người có thẩm quyền quyết định bán tài sản xem xét, quyết định cho người mua được nộp nhiều lần; mức nộp hàng năm tối thiểu bằng tiền bán tài sản chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản đó theo chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước.

Toàn bộ số tiền thu được từ bán tài sản được nộp vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Các chi phí liên quan đến việc bán tài sản được sử dụng từ nguồn thu từ bán tài sản. Trường hợp số thu từ bán tài sản không đủ thì được lấy từ nguồn kinh phí của cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Chương III

QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN LÀ KẾT QUẢ CỦA NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 22. Giao tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp:

a) Ưu tiên giao quyền sử dụng theo hình thức ghi tăng tài sản cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ là cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội để nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ, ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Tổ chức được giao quyn sử dụng thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về tài sản công và pháp luật có liên quan;

b) Ưu tiên giao quyền sở hữu theo hình thức ghi tăng vốn nhà nước cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ là doanh nghiệp 100% vn nhà nước;

c) Ưu tiên giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân chủ trì không thuộc điểm a Khoản này trong trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì đề nghị được nhận giao quyền sở hữu và hoàn trả giá trị tài sản;

d) Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại điểm a Khoản này không có nhu cầu nhận giao quyền sử dụng tài sản hoặc tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại điểm b, điểm c Khoản này không nhận giao quyền sở hữu thì cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 23 Nghị định này xét giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân khác có đề nghị nhận giao quyền sở hữu và hoàn trả giá trị tài sản;

đ) Trường hợp không áp dụng được quy định tại điểm d Khoản này thì áp dụng hình thức giao quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân chủ trì để tổ chức, cá nhân chủ trì tiếp tục nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ, ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Tổ chức, cá nhân chủ trì phải có phương án ứng dụng, thương mại hóa kết quả, có phương án phân chia lợi nhuận thu được, bảo đảm quyền lợi của Nhà nước, có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý nhiệm vụ kết quả thực hiện ứng dụng, thương mại hóa (kèm theo báo cáo tài chính của tổ chức chủ trì được kiểm toán độc lập);

e) Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày được giao tài sản mà tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a, điểm đ Khoản này không sử dụng để ứng dụng, thương mại hóa hoặc không gửi báo cáo kết quả thực hiện ứng dụng, thương mại hóa hàng năm (kèm theo báo cáo tài chính của tổ chức chủ trì được kiểm toán độc lập) hoặc không phân chia lợi nhuận cho Nhà nước khi thương mại hóa thì Nhà nước thực hiện việc thu hồi. Trường hợp đặc biệt cần gia hạn, cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản quyết định gia hạn nhưng tối đa không quá 05 năm kể từ ngày được giao tài sản lần đầu. Việc chấp hành chế độ báo cáo và việc ứng dụng, thương mại hóa kết quả là một trong các tiêu chí để xét giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác.

2. Đối với tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ngân sách hỗ trợ:

Việc xử lý tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ phải được thể hiện trong Hợp đồng ký kết của các đồng sở hữu theo nguyên tắc:

a) Giao quyền sở hữu không thu hồi phần kinh phí hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân chủ trì đối với nhiệm vụ mà Nhà nước hỗ trợ đến 30% tổng số vốn và các chương trình khoa học và công nghệ theo quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;

b) Giao quyền sở hữu phần tài sản là kết quả thuộc về Nhà nước cho tổ chức, cá nhân chủ trì trong trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì đồng thời là tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính cho nhiệm vụ đề nghị nhận giao theo hình thức hoàn trả giá trị tài sản là kết quả đối với nhiệm vụ ngân sách hỗ trợ trên 30% tổng số vốn. Đối với trường hợp tổ chức chủ trì không đồng thời là tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính cho nhiệm vụ thì các đồng sở hữu thỏa thuận theo nguyên tắc giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân chủ trì; tổ chức, cá nhân chủ trì có trách nhiệm hoàn trả giá trị tài sản;

c) Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì không có nhu cầu nhận giao quyền sở hữu tài sản thì thực hiện phương án giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân khác và tổ chức, cá nhân nhận giao quyền sở hữu có trách nhiệm hoàn trả giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

d) Trường hợp không áp dụng được quy định tại các điểm a, b và c Khoản này thì thực hiện giao quyền sử dụng Phần tài sản thuộc về Nhà nước cho tổ chức, cá nhân chủ trì để tổ chức, cá nhân chủ trì tiếp tục nghiên cứu, phát triển công nghệ, ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Tổ chức, cá nhân chủ trì phải có phương án ứng dụng, thương mại hóa kết quả, phương án phân chia lợi nhuận thu được, bảo đảm quyền lợi của Nhà nước, có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý nhiệm vụ việc thực hiện ứng dụng, thương mại hóa (kèm theo báo cáo tài chính của tổ chức chủ trì được kiểm toán độc lập);

đ) Trường hợp trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày được giao tài sản mà tổ chức, cá nhân quy định tại điểm d Khoản này không sử dụng đứng dụng, thương mại hóa hoặc không gửi báo cáo kết quả thực hiện ứng dụng, thương mại hóa hàng năm (có kèm theo báo cáo tài chính của tổ chức chủ trì được kiểm toán độc lập) hoặc không phân chia lợi nhuận phần quyền sở hữu của Nhà nước khi thương mại hóa thì Nhà nước thực hiện việc thu hồi phần quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật. Trường hợp đặc biệt cần gia hạn, người có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản quyết định gia hạn nhưng tối đa không quá 05 năm kể từ ngày được giao tài sản lần đầu. Việc chấp hành chế độ báo cáo và hiệu quả ứng dụng, thương mại hóa kết quả là một trong các tiêu chí để xét giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác;

e) Cơ quan được Nhà nước giao nhiệm vụ ký kết hợp đồng chịu trách nhiệm về nội dung Hợp đồng ký kết theo nguyên tắc nêu tại các điểm a, b, c, và d Khoản này. Trường hợp nội dung xử lý tài sản là kết quả trong hợp đồng đã ký kết không phù hợp với nguyên tắc nêu trên thì việc xử lý tài sản được thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản này. Cơ quan, người ký hợp đồng không đúng quy định phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và bị xử lý theo quy định của pháp luật về tài sản công và pháp luật có liên quan.

Điều 23. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách cấp:

a) Thủ tướng Chính phủ quyết định giao tài sản theo hình thức ghi tăng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp đối với tổ chức chủ trì là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước;

b) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, trừ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia quy định tại điểm c Khoản này;

c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được giao quản lý; nhiệm vụ khoa học công nghệ do mình phê duyệt;

d) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình phê duyệt.

2. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ, Nhà nước thực hiện quyền đối với phần tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc sở hữu của Nhà nước. Việc giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng phần tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc sở hữu của Nhà nước theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định này do cơ quan, người quyết định hỗ trợ ngân sách quyết định và phải được xác định tại Hợp đồng khoa học và công nghệ, bảo đảm sử dụng hiệu quả tài sản công.

Điều 24. Trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp cho tổ chức chủ trì

1. Trong vòng 60 ngày, kể từ ngày được Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả đạt trở lên, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm lập báo cáo về tài sản (trong đó mô tả cụ thể thông tin về tài sản và chi phí tạo lập tài sản) kèm theo các hồ sơ có liên quan, gửi cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ có nhu cầu nhận giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản thì lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ đồng thời với báo cáo về tài sản.

Hồ sơ đề nghị giao tài sản gồm:

a) Văn bản đề nghị giao quyền sở hữu hoặc giao quyền sử dụng tài sản của tổ chức chủ trì: 01 bản chính;

b) Phương án nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ, ứng dụng, thực hiện thương mại hóa kết quả nghiên cứu để tiếp tục phát huy, ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu theo quy định của pháp luật về khoa học công nghệ (sau đây gọi là phương án phát triển, thương mại hóa kết quả) theo Mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;

c) Biên bản đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ của Hội đồng: 01 bản sao;

d) Hợp đồng khoa học và công nghệ: 01 bản sao;

đ) Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt: 01 bản sao;

e) Các tài liệu có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân chủ trì, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm:

a) Lập báo cáo kê khai để đăng nhập thông tin về tài sản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định đối với đề nghị của tổ chức, cá nhân chủ trì; trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định này xem xét, quyết định giao quyền sở hữu, quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân chủ trì.

Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì không có đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng, hoặc không có khả năng nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ, ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu thì báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định này để giao cho tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định này xem xét, quyết định giao quyền sở hữu, quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân chủ trì đủ điều kiện được giao.

Nội dung cơ bản của Quyết định giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản bao gồm:

a) Tên tổ chức, cá nhân được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng;

b) Danh mục tài sản;

c) Phương thức giao;

d) Phương án hoàn trả giá trị tài sản trong trường hợp giao tài sản theo phương thức hoàn trả giá trị (số tiền phải hoàn trả, phương thức hoàn trả, thời hạn hoàn trả);

đ) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

4. Căn cứ quyết định giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ lập báo cáo kê khai bổ sung để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

Điều 25. Giao quyền sở hữu tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp cho tổ chức, cá nhân khác

1. Căn cứ báo cáo của cơ quan quản lý nhiệm vụ quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 24 Nghị định này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định này có văn bản giao cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông báo công khai về việc giao quyền sở hữu kết quả cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có văn bản giao của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện công khai như sau:

a) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ và Trang thông tin điện tử về tài sản công đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;

b) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ, bộ, cơ quan trung ương đối với nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương;

c) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

Nội dung công khai gồm: Danh mục tài sản; điều kiện của tổ chức, cá nhân được xét giao quyền sở hữu; phương thức giao; phương án hoàn trả giá trị tài sản trong trường hợp giao tài sản theo phương thức hoàn trả giá trị (số tiền phải hoàn trả, phương thức hoàn trả, thời hạn hoàn trả) và các nội dung liên quan khác (nếu có).

2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị được nhận chuyển giao kết quả. Hồ sơ đề nghị nhận chuyển giao thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định này.

3. Định kỳ hàng tháng, cơ quan quản lý nhiệm vụ tổng hợp hồ sơ đăng ký của tổ chức, cá nhân có nhu cầu, chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định đối với đề nghị của tổ chức, cá nhân đăng ký, báo cáo người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định này xem xét, quyết định việc giao quyền sở hữu tài sản cho tổ chức, cá nhân như sau:

a) Trường hợp chỉ có 01 tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký giao quyền sở hữu và đủ điều kiện thì giao quyền sở hữu kết quả cho tổ chức, cá nhân đăng ký;

b) Trường hợp có từ 02 tổ chức, cá nhân trở lên gửi hồ sơ đăng ký giao quyền sở hữu và đủ điều kiện thì tổ chức đấu giá giữa các tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký. Việc đấu giá do cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ thực hiện theo quy định của pháp luật về đu giá.

Căn cứ kết quả trúng đấu giá, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 23 quyết định giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá.

c) Căn cứ Quyết định giao quyền sở hữu tài sản, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và tổ chức, cá nhân được giao quyn sở hữu thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản thực hiện theo Mu số 01/TSC-BBGN Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

4. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày đăng thông báo ln đầu mà không giao được quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân khác thì cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 23 quyết định giao quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân chủ trì.

Điều 26. Trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ

1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhiệm vụ được đánh giá, nghiệm thu kết quả đạt, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm lập báo cáo về tài sản (trong đó mô tả cụ thể thông tin về tài sản và chi phí tạo lập tài sản) kèm theo các hồ sơ có liên quan, gửi cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các đồng sở hữu khác. Trường hợp tại Hợp đồng quy định tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ được nhận giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì tổ chức, cá nhân chủ trì lập 01 bộ Hồ sơ đề nghị giao tài sản gửi cho các đồng sở hữu đồng thời với báo cáo về tài sản.

Hồ sơ đề nghị giao tài sản thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định này.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân chủ trì, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao quyền sở hữu, quyn sử dụng tài sản quy định tại Hp đng khoa học và công nghệ quyết định giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho tổ chức, cá nhân chủ trì.

3. Trường hợp tại Hợp đồng quy định phương án giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân khác và tổ chức, cá nhân nhận giao quyền sở hữu có trách nhiệm hoàn trả giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ như quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 22 thì tổ chức, cá nhân chủ trì phối hợp với cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các đồng sở hữu khác tổ chức thực hiện việc giao quyền sở hữu theo quy định.

4. Trường hợp tại Hợp đồng quy định tổ chức, cá nhân chủ trì được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng tổ chức, cá nhân chủ trì không nhận thì tổ chức, cá nhân chủ trì bị xử lý theo quy định của pháp luật; tài sản là kết quả được xử lý như sau:

a) Thẩm quyền quyết định quy định tại Hợp đồng thuộc về nhà nước thì cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Hợp đồng khoa học và công nghệ quyết định việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 25 Nghị định này;

b) Thẩm quyền quyết định quy định tại Hợp đồng không thuộc về nhà nước thì các đồng sở hữu quyết định việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Hợp đồng hoặc của pháp luật về dân sự. Cơ quan, người có thẩm quyền được giao ký Hợp đồng có trách nhiệm tham gia việc quyết định giao quyền sở hữu, quyền sử dụng, bảo đảm quyền lợi của nhà nước.

Điều 27. Xác định giá trị của tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ để thực hiện giao quyền

1. Giá trị của tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được xác định dựa trên kinh phí đầu tư cho nhiệm vụ, giá giao dịch trên thị trường (nếu có), chính sách, khả năng, nghiên cứu, thương mại hóa kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đặc điểm kỹ thuật, pháp lý, kinh tế của kết quả nghiên cứu và các yếu tố khác có liên quan.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 28. Thanh toán giá trị của tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Tổ chức, cá nhân được giao quyền sở hữu tài sản có nghĩa vụ hoàn trả giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Quyết định giao tài sản của cơ quan có thẩm quyền.

2. Thời hạn thanh toán trong trường hợp giao quyền sở hữu:

a) Đối với hình thức trả tiền một lần: Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày có quyết định giao tài sản;

b) Đối với hình thức trả tiền nhiều lần: Tối đa không vượt quá 05 năm. Mức nộp hàng năm ti thiểu bằng giá trị thanh toán từng lần tương ứng với tng giá trị tài sản chia cho thời gian sử dụng của tài sản, cam kết trong hp đng.

3. Việc phân chia lợi nhuận thu được cho nhà nước khi nhận giao quyền sử dụng để nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ, ứng dụng, thương mại hóa kết quả theo quy định tại điểm đ Khoản 1, điểm d Khoản 2 Điều 22 Nghị định này được thực hiện từ khi tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao có lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn nhà nước đã đóng góp vào nhiệm vụ.

4. Quản lý, sử dụng số tiền thu được: Toàn bộ số tiền thu được từ việc giao quyền sở hữu tài sản được nộp vào tài Khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Các chi phí liên quan đến việc giao quyền sở hữu tài sản được sử dụng từ nguồn thu từ giao quyền sở hữu tài sản. Trường hợp số thu từ giao quyền sở hữu tài sản không đủ thì được lấy từ nguồn kinh phí của cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Điều 29. Trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước

1. Thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ ngân sách cấp, đại diện quyền của chủ sở hữu đối với phần tài sản thuộc về nhà nước của nhiệm vụ ngân sách hỗ trợ.

2. Phê duyệt phương án xử lý theo thẩm quyền quy định tại Điều 23 Nghị định này và chịu trách nhiệm về việc phê duyệt phương án xử lý đó. Việc phê duyệt phương án xử lý tài sản của nhiệm vụ ngân sách hỗ trợ đảm bảo nguyên tắc sử dụng có hiệu quả phần vốn nhà nước.

Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Trường hợp giao quyền sở hữu kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hình thức hoàn trả nhiều lần thì cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp số tiền thu được và báo cáo đại diện chủ sở hữu ban hành Quyết định giao toàn bộ quyền sở hữu khi tổ chức, cá nhân chủ trì đã hoàn thành việc thanh toán.

2. Trường hợp giao quyền sử dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ:

a) Hàng năm, căn cứ báo cáo của tổ chức, cá nhân chủ trì được giao quyền sử dụng, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm tổng hợp, theo dõi, báo cáo việc giao quyền sử dụng kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

b) Theo dõi phần phân chia lợi nhuận thu được từ ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đối với việc giao quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ ngân sách cấp quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 22 và giao quyền sử dụng tài sản kết quả của nhiệm vụ ngân sách hỗ trợ từ trên 30% quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 22 Nghị định này;

c) Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân chủ trì được giao quyền sử dụng không sử dụng để nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ ứng dụng, thương mại hóa hoặc không gửi báo cáo kết quả thực hiện nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ, ứng dụng, thương mại hóa hàng năm (có kèm theo báo cáo tài chính của tổ chức chủ trì được kiểm toán độc lập) hoặc không phân chia lợi nhuận phần quyền sở hữu của Nhà nước khi thương mại hóa thì cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước thu hồi lại kết quả và xử lý theo quy định.

Điều 31. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chủ trì sau khi nhận quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Tổ chức, cá nhân chủ trì có trách nhiệm nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ, ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu như phương án đã trình đại diện chủ sở hữu phê duyệt.

2. Tổ chức chủ trì nhận giao quyền sử dụng theo hình thức quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 22 Nghị định này có trách nhiệm mở sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về tài sản công.

3. Tổ chức, cá nhân chủ trì nhận giao quyền sử dụng theo hình thức quy định tại điểm đ Khoản 1, điểm d Khoản 2 Điều 22 Nghị định này có trách nhiệm phân chia phần lợi nhuận thu được từ việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu theo phương án ứng dụng, thương mại hóa kết quả đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ.

4. Sau 03 năm, kể từ thời điểm quyết định công nhận và giao quyền sử dụng tài sản là kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc sau thời gian được cơ quan, người có thẩm quyền gia hạn quy định tại điểm e Khoản 1, điểm đ Khoản 2 Điều 22 Nghị định này mà tổ chức, cá nhân chủ trì không triển khai nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ, ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu thì cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định giao tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu; tổ chức, cá nhân chủ trì không đủ Điều kiện để xem xét thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong thời hạn 03 năm tiếp theo.

Chương IV

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC HÌNH THÀNH THÔNG QUA VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC

Điều 32. Nội dung chi

1. Chi phí kiểm kê, phân loại tài sản.

2. Chi phí bảo quản tài sản: Chi phí thuê kho, bãi để bảo quản tài sản, chi cho công tác bảo vệ, duy trì hoạt động của tài sản.

3. Chi phí tháo dỡ, thu hồi vật tư của các công trình, máy móc, thiết bị.

4. Chi phí bán, thanh lý tài sản.

5. Chi phí tiêu hủy tài sản.

6. Chi phí xác định giá trị tài sản, chi phí thuê thẩm định giá (nếu có).

7. Chi phí phát sinh trong quá trình bàn giao, tiếp nhận tài sản, bao gồm cả chi phí vận chuyển tài sản.

8. Chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc giao tài sản, giao quyền sở hữu, giao quyền sử dụng, bán, thanh lý, Điều chuyển, tiêu hủy tài sản.

Điều 33. Mức chi

1. Đối với các nội dung chi đã có tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền quy định.

2. Đối với các nội dung thuê dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo Hợp đồng ký kết theo quy định giữa cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản và đơn vị cung cấp dịch vụ. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến xử lý tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Đối với các nội dung chi ngoài phạm vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ xử lý tài sản quyết định mức chi, bảo đảm phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 34. Nguồn kinh phí

1. Đối với tài sản có quyết định giao quyền sở hữu, bán, thanh lý: Nguồn kinh phí để chi cho các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định này được sử dụng từ số tiền thu được do giao quyền sở hữu bán, thanh lý tài sản. Trường hợp việc xử lý tài sản không phát sinh nguồn thu hoặc số thu không đủ bù đắp chi phí thì phần chi phí còn thiếu được quyết toán và chi trả từ nguồn kinh phí của cơ quan quản lý nhiệm vụ.

2. Đối với tài sản có quyết định giao, điều chuyển, giao quyền sử dụng, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao, được tiếp nhận tài sản có trách nhiệm chi trả các chi phí có liên quan theo quy định tại Điều 32, Điều 33 Nghị định này.

3. Đối với tài sản xử lý theo hình thức tiêu hủy, chi phí xử lý tài sản được xử lý từ nguồn kinh phí được phép sử dụng của cơ quan quản lý nhiệm vụ.

Điều 35. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản

Việc nộp, xử lý số tiền chậm nộp (nếu có), quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả số tiền thu được từ phát triển, thương mại hóa kết quả thuộc về nhà nước) được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Chương V

CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ TÀI SẢN HÌNH THÀNH THÔNG QUA VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC

Điều 36. Xây dựng hệ thống thông tin về tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước

1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng, quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu về tài sản được hình thành thông qua việc triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.

2. Cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm đăng nhập thông tin tài sản là kết quả vào cơ sở dữ liệu tài sản khoa học công nghệ theo quy định.

Điều 37. Quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước

1. Cơ sở dữ liệu về tài sản hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước là một bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng và quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước.

2. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản được cơ quan có thẩm quyền cung cấp có giá trị pháp lý như trong hồ sơ dạng giấy.

3. Cơ sở dữ liệu về tài sản là tài sản của Nhà nước, phải được đảm bảo an ninh, an toàn chặt chẽ; nghiêm cấm mọi hành vi truy cập trái phép, phá hoại, làm sai lệch thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản.

4. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông tin, dữ liệu về tài sản được khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật. Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về công trình phải thực hiện theo đúng quy định; không được tự ý khai thác, sử dụng thông tin khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thm quyền.

Điều 38. Sử dụng thông tin về tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước

Thông tin lưu giữ trong cơ sở dữ liệu về tài sản được sử dụng để báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật hoặc các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 39. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.

Điều 40. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã có quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện xử lý theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; các công việc chưa thực hiện đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

2. Đối với tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ chưa có quyết định xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền thì thực hiện theo Nghị định này.

Điều 41. Điều khoản thi hành

1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc giao quyền sử dụng tài sản, việc hoàn trả giá trị tài sản và việc phân chia lợi nhuận với Nhà nước quy định tại Khoản 3 Điều 7, Khoản 3 Điều 19 và Điều 22 Nghị định này.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc xác định giá trị tài sản là kết quả, quản lý, sử dụng số tiền thu được từ tài sản và việc tổ chức thực hiện Nghị định này trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

 

 

- Giao quyền sử dụng tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước cấp và hoàn trả giá trị thông qua việc thương mại hóa kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 02/2020/TT-BKHCN

Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành khoản 1 Điều 41 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.
...
Điều 4. Giao quyền sử dụng tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước cấp và hoàn trả giá trị thông qua việc thương mại hóa kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ (khoản 3 Điều 7 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP)

1. Việc giao quyền sử dụng tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước cấp cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này;

2. Thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục giao quyền sử dụng tài sản trang bị theo quy định tại Điều 8, 9, 10 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP. Văn bản đề nghị xử lý tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Mẫu 3 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo thẩm định đề nghị nhận giao quyền của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Mẫu 4 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Trong thời hạn bày (07) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giao quyền sử dụng tài sản trang bị, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện bàn giao theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP. Giá trị tài sản trang bị bàn giao là giá trị tài sản trang bị quy định tại quyết định giao quyền sử dụng được xác định là giá trị tài sản trang bị còn lại theo dõi trên sổ kế toán sau khi trừ đi giá trị hao mòn lũy kế đến thời điểm đề nghị giao quyền theo quy định tại Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp (sau đây viết tắt là Thông tư số 45/2018/TT-BTC).

4. Sau khi nhận tài sản trang bị theo biên bản bàn giao, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm:

a) Sử dụng tài sản trang bị được giao đúng mục đích theo quy định tại quyết định giao quyền sử dụng, không sử dụng tài sản được giao vào mục đích khác;

b) Mở sổ theo dõi, hằng năm tính hao mòn, bảo trì, bảo dưỡng định kỳ tài sản được giao theo quy định; thực hiện chế độ báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

c) Hoàn trả giá trị tài sản được giao thông qua thương mại hóa kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ và có lợi nhuận thu được;

c1) Giá trị hoàn trả là giá trị của tài sản trang bị quy định tại quyết định giao quyền sử dụng trừ đi giá trị hao mòn lũy kế đến năm mà kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thương mại hóa và bắt đầu có lợi nhuận thu được theo quy định tại Thông tư số 45/2018/TT-BTC.

c2) Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm gửi văn bản xác định giá trị hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm c1 khoản này và đề nghị được hoàn trả giá trị gửi cơ quan quản lý nhiệm vụ trước khi thực hiện. Văn bản nêu rõ các nội dung: tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ; thông tin về tài sản trang bị; giá trị hoàn trả; phương thức hoàn trả; số tiền đề nghị hoàn trả lần này.

c3) Trong thời hạn tối đa bảy (07) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ, cơ quan quản lý nhiệm vụ có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân chủ trì và cung cấp số tài khoản tạm giữ tại kho bạc do cơ quan quản lý tài sản công làm chủ tài khoản để thu hồi số tiền hoàn trả.

c4) Cơ quan quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc hoàn trả giá trị tài sản được giao quyền sử dụng, định kỳ hằng quý tổng hợp kinh phí hoàn trả báo cáo cơ quan quản lý tài sản công đối chiếu và nộp vào ngân sách nhà nước.

d) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ được giao quyền sử dụng tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn trả đủ giá trị tài sản, cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trình cấp có thẩm quyền quyết định giao quyền sở hữu tài sản thuộc sở hữu nhà nước cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ.

Xem nội dung VB
Điều 20. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công

Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được quy định như sau:

1. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển tài sản công giữa các bộ, cơ quan trung ương, giữa trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương;

c) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương. Trường hợp phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công thì thực hiện theo nguyên tắc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản công giữa các sở, ngành thuộc địa phương, giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã, giữa các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chuyển tài sản công trong các trường hợp sau:

a) Tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 59 Nghị định này;

b) Điều chuyển ngoài phạm vi các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 20. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công

Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được quy định như sau:

1. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển tài sản công giữa các bộ, cơ quan trung ương, giữa trung ương và địa phương, giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương;

c) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương. Trường hợp phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công thì thực hiện theo nguyên tắc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản công giữa các sở, ngành thuộc địa phương, giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã, giữa các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chuyển tài sản công trong các trường hợp sau:

a) Tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 59 Nghị định này;

b) Điều chuyển ngoài phạm vi các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.

Xem nội dung VB
- Biểu mẫu Biên bản kiểm kê tài sản được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 8 Thông tư 63/2018/TT-BTC

Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Điều 8. Biểu mẫu Biên bản kiểm kê tài sản khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ và Báo cáo Phương án nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ, ứng dụng, thực hiện thương mại hóa để đề nghị nhận giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Biên bản kiểm kê tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP thực hiện theo Mẫu số 01/BBKK ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Mẫu 01/BBKK BIÊN BẢN KIỂM KÊ TÀI SẢN CỦA NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Xem nội dung VB
- Biểu mẫu Biên bản kiểm kê tài sản được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 8 Thông tư 63/2018/TT-BTC

Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Điều 8. Biểu mẫu Biên bản kiểm kê tài sản khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ và Báo cáo Phương án nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ, ứng dụng, thực hiện thương mại hóa để đề nghị nhận giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Biên bản kiểm kê tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP thực hiện theo Mẫu số 01/BBKK ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Mẫu 01/BBKK BIÊN BẢN KIỂM KÊ TÀI SẢN CỦA NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Xem nội dung VB
- Việc xuất Hóa đơn bán tài sản công được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư 63/2018/TT-BTC

Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Điều 7. Việc xuất hóa đơn khi bán tài sản trang bị để thực hiện khoa học và công nghệ, giao quyền sở hữu đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Việc xuất Hóa đơn bán tài sản công trong các trường hợp sau:

a) Bán tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP;

Xem nội dung VB
- Quản lý, sử dụng số tiền tìm được từ việc bán tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 63/2018/TT-BTC

Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Điều 3. Quản lý, sử dụng số tiền tìm được từ việc bán tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp

Việc nộp và quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước (sau đây gọi là nhiệm vụ ngân sách cấp) quy định tại Điều 12 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP thực hiện như sau:

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức, cá nhân mua tài sản thanh toán tiền mua tài sản, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ nộp toàn bộ số tiền thu được từ bán tài sản vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công làm chủ tài khoản như sau:

a) Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công thuộc Bộ Tài chính quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công đối với tài sản là nhà, đất để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trung ương quản lý do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định xử lý;

b) Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công thuộc Bộ, cơ quan trung ương theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công đối với tài sản không phải là nhà, đất trang bị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ, cơ quan trung ương quản lý;

c) Sở Tài chính đối với tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc địa phương quản lý.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày tiền bán tài sản được nộp vào tài khoản tạm giữ, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm tổng hợp, thẩm định các khoản chi phí liên quan đến bán tài sản trang bị theo quy định tại Điều 32, Điều 33 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP và có văn bản đề nghị chủ tài khoản tạm giữ quy định tại Khoản 1 Điều này thanh toán chi phí. Văn bản đề nghị thanh toán chi phí nêu rõ các nội dung sau:

a) Thông tin về tài sản bán;

b) Số tiền thu được từ bán tài sản;

c) Chi phí liên quan đến bán tài sản đề nghị được thanh toán, kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi, chứng từ, hóa đơn;

d) Thông tin về tài khoản tiếp nhận tiền thanh toán.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thanh toán theo quy định tại Khoản 2 Điều này, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến bán tài sản theo quy định.

4. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại từ bán tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách trung ương (đối với tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trung ương quản lý), ngân sách địa phương (đối với tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5. Trường hợp quá thời hạn thanh toán tiền mua tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp quy định tại Hợp đồng mua bán tài sản mà tổ chức, cá nhân mua tài sản chưa hoàn thành việc thanh toán thì tổ chức, cá nhân mua tài sản phải nộp tiền chậm nộp. Việc nộp tiền chậm nộp thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 24 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi là Nghị định số 151/2017/NĐ-CP).

Xem nội dung VB
Điều 21. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản công

1. Khi có tài sản cần điều chuyển, cơ quan nhà nước có tài sản lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền điều chuyển tài sản theo quy định tại Điều 20 Nghị định này xem xét, quyết định.

Hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản gồm:

a) Văn bản đề nghị điều chuyển tài sản của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản: 01 bản chính;

b) Văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị: 01 bản chính;

c) Văn bản đề nghị điều chuyển, tiếp nhận tài sản của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;

d) Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển (chủng loại, số lượng, tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; mục đích sử dụng hiện tại và mục đích sử dụng dự kiến sau khi điều chuyển trong trường hợp việc điều chuyển gắn với việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản; lý do điều chuyển): 01 bản chính;

đ) Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị điều chuyển tài sản (nếu có): 01 bản sao.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền điều chuyển tài sản theo quy định tại Điều 20 Nghị định này quyết định điều chuyển tài sản công hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển không phù hợp. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm thẩm định về đề nghị điều chuyển tài sản trong trường hợp việc điều chuyển tài sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo thẩm quyền.

Trường hợp việc điều chuyển tài sản công thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Trường hợp việc điều chuyển tài sản công thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Nghị định này, trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Trường hợp việc điều chuyển tài sản công thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định về đề nghị điều chuyển tài sản, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

3. Nội dung chủ yếu của Quyết định điều chuyển tài sản công gồm:

a) Cơ quan nhà nước có tài sản điều chuyển;

b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được nhận tài sản điều chuyển;

c) Danh mục tài sản điều chuyển (chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; mục đích sử dụng hiện tại và mục đích sử dụng sau khi điều chuyển trong trường hợp việc điều chuyển gắn với việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản; lý do điều chuyển);

d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định điều chuyển tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản điều chuyển và cơ quan, tổ chức, đơn vị được nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm:

a) Tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản; việc tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành biên bản theo Mẫu số 01/TSC-BBGN ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Thực hiện hạch toán giảm, tăng tài sản theo chế độ kế toán hiện hành;

c) Thực hiện đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 126, Điều 127 Nghị định này.

5. Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản do đơn vị tiếp nhận tài sản chi trả theo quy định.

Xem nội dung VB
- Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc thanh lý tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 63/2018/TT-BTC

Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Điều 4. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc thanh lý tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp

Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc thanh lý tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp theo hình thức bán thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 29. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản công

1. Khi có tài sản công hết hạn sử dụng theo chế độ mà phải thanh lý; tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả (dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% nguyên giá tài sản); nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng hoặc các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản công, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định này xem xét, quyết định.

Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản gồm:

a) Văn bản đề nghị thanh lý tài sản công của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công (trong đó nêu rõ trách nhiệm tổ chức thanh lý tài sản; dự toán chi phí sửa chữa tài sản trong trường hợp xác định việc sửa chữa không hiệu quả): 01 bản chính;

b) Văn bản đề nghị thanh lý tài sản công của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;

c) Danh mục tài sản đề nghị thanh lý (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do thanh lý): 01 bản chính;

d) Ý kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên môn có liên quan về tình trạng tài sản và khả năng sửa chữa (đối với tài sản là nhà, công trình xây dựng chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được): 01 bản sao;

đ) Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị thanh lý tài sản (nếu có): 01 bản sao.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định này quyết định thanh lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thanh lý không phù hợp. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm thẩm định về đề nghị thanh lý tài sản trong trường hợp việc thanh lý tài sản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo thẩm quyền.

Nội dung chủ yếu của Quyết định thanh lý tài sản công gồm:

a) Cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý;

b) Danh mục tài sản thanh lý (chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do thanh lý);

c) Hình thức thanh lý tài sản (phá dỡ, hủy bỏ, bán);

d) Quản lý, sử dụng tiền thu được từ thanh lý tài sản (nếu có);

đ) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

3. Trong thời hạn 60 ngày (đối với nhà làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất), 30 ngày (đối với tài sản khác), kể từ ngày có quyết định thanh lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý tổ chức thanh lý tài sản theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định này.

4. Việc thanh toán tiền mua tài sản (nếu có) và nộp tiền vào tài khoản tạm giữ tại kho bạc nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định này (trong trường hợp bán đấu giá), khoản 6 Điều 26 Nghị định này (trong trường hợp bán niêm yết, bán chỉ định).

5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh lý tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý hạch toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 126, Điều 127 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 33. Trình tự, thủ tục tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước

1. Khi có tài sản công thuộc các trường hợp phải tiêu hủy, cơ quan nhà nước có tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị tiêu hủy tài sản công gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định này xem xét, quyết định.

Hồ sơ đề nghị tiêu hủy tài sản công gồm:

a) Văn bản đề nghị tiêu hủy tài sản công của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công (trong đó nêu rõ hình thức tiêu hủy, trách nhiệm tổ chức tiêu hủy tài sản, dự kiến kinh phí tiêu hủy): 01 bản chính;

b) Văn bản đề nghị tiêu hủy tài sản công của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;

c) Danh mục tài sản đề nghị tiêu hủy (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do tiêu hủy): 01 bản chính;

d) Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị tiêu hủy tài sản (nếu có): 01 bản sao.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định này quyết định tiêu hủy tài sản công hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị tiêu hủy không phù hợp.

Nội dung chủ yếu của Quyết định tiêu hủy tài sản công gồm:

a) Cơ quan nhà nước có tài sản tiêu hủy;

b) Danh mục tài sản tiêu hủy (chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do tiêu hủy);

c) Hình thức tiêu hủy;

d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tiêu hủy tài sản (theo nhiệm vụ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao theo quy định tại khoản 3 Điều 46 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công).

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tiêu hủy của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao nhiệm vụ tiêu hủy tài sản công có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tiêu hủy theo quy định của pháp luật.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc tiêu hủy tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản tiêu hủy hạch toán giảm tài sản; báo cáo kê khai biến động tài sản công theo quy định tại Điều 126, Điều 127 Nghị định này.

5. Kinh phí tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Xem nội dung VB
- Giao quyền sử dụng phần tài sản trang bị thuộc về nhà nước để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách hỗ trợ và hoàn trả giá trị thông qua thương mại hóa kết quả được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 02/2020/TT-BKHCN

Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành khoản 1 Điều 41 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.
...
Điều 5. Giao quyền sử dụng phần tài sản trang bị thuộc về nhà nước để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách hỗ trợ và hoàn trả giá trị thông qua thương mại hóa kết quả (khoản 3 Điều 19 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP)

1. Việc giao quyền sử dụng phần tài sản trang bị thuộc về nhà nước để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Trong thời hạn sáu (06) tháng, kể từ ngày cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện đăng thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 25 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP về bán phần tài sản trang bị thuộc sở hữu nhà nước mà không có tổ chức, cá nhân nào đăng ký nhận mua tài sản;

b) Đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

2. Thẩm quyền quyết định, trình tự và thủ tục giao quyền sử dụng phần tài sản trang bị thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Điều 8, 9, 26 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP.

3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giao quyền sử dụng tài sản trang bị, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện bàn giao tài sản trang bị theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP.

Giá trị tài sản trang bị bàn giao là giá trị tài sản trang bị quy định tại quyết định giao quyền, được xác định là giá trị còn lại của tài sản trang bị ghi theo sổ kế toán tương ứng với phần vốn nhà nước đóng góp tại nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi trừ đi giá trị hao mòn lũy kế đến thời điểm đề nghị giao quyền theo quy định tại Thông tư số 45/2018/TT-BTC.

4. Sau khi nhận tài sản trang bị theo biên bản bàn giao, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm:

a) Sử dụng tài sản trang bị được giao đúng mục đích theo quy định tại quyết định giao quyền sử dụng, không sử dụng tài sản trang bị được giao vào mục đích khác;

b) Mở sổ theo dõi riêng tài sản trang bị thuộc phần quyền sở hữu của nhà nước, hằng năm tính hao mòn, bảo trì bảo dưỡng định kỳ tài sản trang bị được giao theo quy định và thực hiện chế độ báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

c) Hoàn trả giá trị tài sản trang bị được giao thông qua thương mại hóa kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ và có lợi nhuận thu được

c1) Giá trị tài sản trang bị xác định hoàn trả là giá trị còn lại của tài sản trang bị thuộc phần sở hữu của nhà nước, sau khi đã trừ đi giá trị hao mòn lũy kế đến năm kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thương mại hóa và bắt đầu có lợi nhuận thu được theo quy định tại Thông tư số 45/2018/TT-BTC.

c2) Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm gửi văn bản xác định giá trị hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm c1 khoản này và đề nghị được hoàn trả giá trị gửi cơ quan quản lý nhiệm vụ trước khi thực hiện. Văn bản nêu rõ các nội dung: tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ; thông tin về tài sản trang bị; giá trị hoàn trả phần tài sản trang bị thuộc sở hữu nhà nước; phương thức hoàn trả; số tiền đề nghị hoàn trả lần này.

c3) Trong thời hạn tối đa bảy (07) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ, cơ quan quản lý nhiệm vụ có văn bản trả lời tổ chức, cá nhân chủ trì và cung cấp số tài khoản tạm giữ tại kho bạc do cơ quan quản lý tài sản công làm chủ tài khoản để thu hồi số tiền hoàn trả.

c4) Cơ quan quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc hoàn trả giá trị tài sản được giao quyền sử dụng, định kỳ hàng quý tổng hợp kinh phí hoàn trả báo cáo cơ quan quản lý tài sản công đối chiếu và nộp vào ngân sách nhà nước.

5. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ được giao quyền sử dụng tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn trả đủ giá trị tài sản thuộc sở hữu nhà nước, cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trình cấp có thẩm quyền quyết định giao quyền sở hữu tài sản thuộc sở hữu nhà nước cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ.

Xem nội dung VB
- Việc xuất Hóa đơn bán tài sản công được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 1 Điều 7 Thông tư 63/2018/TT-BTC

Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Điều 7. Việc xuất hóa đơn khi bán tài sản trang bị để thực hiện khoa học và công nghệ, giao quyền sở hữu đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Việc xuất Hóa đơn bán tài sản công trong các trường hợp sau:
...
b) Bán phần sở hữu của Nhà nước đối với tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân chủ trì theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP;

Xem nội dung VB
- Việc xuất Hóa đơn giá trị gia tăng được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 2 Điều 7 Thông tư 63/2018/TT-BTC

Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Điều 7. Việc xuất hóa đơn khi bán tài sản trang bị để thực hiện khoa học và công nghệ, giao quyền sở hữu đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
...
2. Việc xuất Hóa đơn giá trị gia tăng trong các trường hợp sau:

a) Bán tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP;

Xem nội dung VB
- Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc bán phần sở hữu của nhà nước được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 63/2018/TT-BTC

Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Điều 5. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc bán phần sở hữu của nhà nước đối với tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ

Việc nộp và quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán phần sở hữu của Nhà nước đối với tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng một phần ngân sách nhà nước (sau đây gọi là nhiệm vụ ngân sách hỗ trợ) quy định tại Điều 21 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP thực hiện như sau:

1. Trường hợp tổ chức, cá nhân mua phần sở hữu nhà nước thanh toán theo hình thức trả tiền một lần thì việc nộp tiền và quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán phần sở hữu của nhà nước đối với tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân mua phần sở hữu của Nhà nước thanh toán theo hình thức trả tiền nhiều lần

a) Việc thanh toán tiền mua phần sở hữu của Nhà nước theo hình thức trả tiền nhiều lần phải được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP và được ghi tại Hợp đồng bán tài sản, cụ thể:

- Số lần thanh toán;

- Thời hạn thanh toán của từng lần;

- Số tiền thanh toán từng lần.

Thời hạn thanh toán lần đầu tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng bán tài sản. Thời hạn thanh toán lần cuối cùng đảm bảo không quá thời gian sử dụng còn lại của tài sản theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP.

Trường hợp quá thời hạn thanh toán tiền của từng lần quy định tại Hợp đồng bán tài sản mà tổ chức, cá nhân mua tài sản không nộp đủ số tiền của lần thanh toán thì phải nộp tiền chậm nộp. Việc nộp tiền chậm nộp thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 24 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền thanh toán lần đầu của tổ chức, cá nhân mua phần sở hữu của Nhà nước; cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công làm chủ tài khoản theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày tiền bán phần sở hữu của Nhà nước đối với tài sản lần đầu tiên được nộp vào tài khoản tạm giữ; cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm tổng hợp, thẩm định các khoản chi phí liên quan đến bán tài sản trang bị theo quy định tại Điều 32, Điều 33 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP và có văn bản đề nghị chủ tài khoản tạm giữ thanh toán chi phí theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

d) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thanh toán theo quy định tại Điểm c Khoản này, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến bán phần sở hữu tài sản của Nhà nước theo quy định.

Trường hợp số tiền bán phần sở hữu của Nhà nước đã nộp tài khoản tạm giữ lần đầu chưa đủ để thanh toán chi phí có liên quan đến bán phần sở hữu tài sản thì phần chi phí còn lại được tiếp tục thanh toán sau khi tổ chức, cá nhân thanh toán tiền mua phần sở hữu tài sản của Nhà nước của các lần tiếp theo theo đề nghị của cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

đ) Việc nộp tiền vào tài khoản tạm giữ của các lần tiếp theo được thực hiện theo quy định tại Điểm a, b Khoản này.

3. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại từ bán phần sở hữu của Nhà nước đối với tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách trung ương (đối với tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trung ương quản lý), ngân sách địa phương (đối với tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Chương III, Chương IV Thông tư 02/2020/TT-BKHCN

Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành khoản 1 Điều 41 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.
...
Chương III HOÀN TRẢ GIÁ TRỊ TÀI SẢN LÀ KẾT QUẢ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐƯỢC GIAO QUYỀN SỞ HỮU

Điều 6. Hoàn trả giá trị tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước cấp được giao quyền sở hữu

Giao quyền sở hữu tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước cấp cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ và hoàn trả lại giá trị tài sản theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 22 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP thực hiện như sau:

1. Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ gửi văn bản đề nghị giao quyền sở hữu kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoàn trả giá trị tài sản đến cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu tài sản theo quy định tại Điều 23, 24 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP;

2. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giao quyền, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu) với tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ. Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu bảo đảm các nội dung chính quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 63/2018/TT-BTC;

3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu được ký kết, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện bàn giao tài sản. Việc bàn giao tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP.

Giá trị tài sản bàn giao là giá trị tài sản quy định tại quyết định giao quyền. Sau khi có biên bản bàn giao tài sản, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện hoàn trả giá trị tài sản theo quy định tại quyết định giao quyền và hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu đã ký;

4. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ giao quyền sở hữu đối với tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 6 Thông tư số 63/2018/TT-BTC.

Điều 7. Hoàn trả giá trị tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước hỗ trợ được giao quyền sở hữu

Giao quyền sở hữu tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước hỗ trợ trên 30% tổng số vốn cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ và hoàn trả giá trị tài sản theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP thực hiện như sau:

1. Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ đồng thời là tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ, việc giao quyền sở hữu và hoàn trả giá trị phần tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ không đồng thời là tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các đồng sở hữu thỏa thuận việc thực hiện giao quyền bằng hợp đồng giao quyền sở hữu và hoàn trả giá trị tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phần sở hữu nhà nước như sau:

a) Trên cơ sở đồng thuận giao quyền cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ nêu trong Hợp đồng đã ký kết giữa các đồng sở hữu, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn trả giá trị tài sản;

b) Giao quyền sở hữu và hoàn trả giá trị phần tài sản là kết quả thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

Chương IV GIAO QUYỀN SỬ DỤNG TÀI SẢN LÀ KẾT QUẢ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ PHÂN CHIA VỚI NHÀ NƯỚC LỢI NHUẬN THU ĐƯỢC TỪ THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 8. Giao quyền sử dụng tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước cấp

Giao quyền sử dụng tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước cấp theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 22 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP thực hiện như sau:

1. Việc giao quyền sử dụng tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước cấp cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Trong thời hạn 6 tháng, kể từ khi cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ đăng thông báo công khai lần đầu theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 25 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP, không có tổ chức, cá nhân nào đăng ký nhận giao quyền sở hữu và hoàn trả giá trị;

b) Đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này;

2. Thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục giao quyền sử dụng tài sản là kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 23 và Điều 24 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP;

3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giao quyền, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện bàn giao tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP.

Giá trị tài sản bàn giao là giá trị tài sản quy định tại quyết định giao quyền và được xác định theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP và Thông tư số 10/2019/TT-BTC ngày 20 tháng 02 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 10/2019/TT-BTC);

4. Sau khi nhận bàn giao tài sản theo biên bản bàn giao, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP, Điều 41 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là Nghị định số 08/2014/NĐ-CP) và các quy định sau:

a) Hằng năm báo cáo cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ kết quả thực hiện ứng dụng, thương mại hóa kèm theo báo cáo tài chính của tổ chức chủ trì nhiệm vụ được kiểm toán độc lập. Thời hạn nộp báo cáo là 30 ngày kể từ ngày quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định;

b) Bảo đảm quyền lợi của nhà nước thông qua việc phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao quyền sử dụng theo quy định tại quyết định giao quyền.

Điều 9. Giao quyền sử dụng tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước hỗ trợ

Giao quyền sử dụng phần tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc về nhà nước quy định tại điểm d khoản 2 Điều 22 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP thực hiện như sau:

1. Việc giao quyền sử dụng tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này;

2. Thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục giao quyền sử dụng tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 23, Điều 26 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP;

3. Phương án giao quyền sử dụng tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước hỗ trợ phải được thể hiện trong hợp đồng đã ký kết của các đồng sở hữu với tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ;

4. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giao quyền, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện bàn giao tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP.

Giá trị tài sản bàn giao là giá trị tài sản quy định tại quyết định giao quyền và được xác định theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP và Thông tư số 10/2019/TT-BTC. Quyền sở hữu cửa nhà nước là phần tài sản tương ứng với phần vốn đóng góp tại nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách nhà nước hỗ trợ;

5. Sau khi nhận tài sản theo biên bản bàn giao, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện quy định tại Điều 31 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP, Điều 41 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP và các yêu cầu sau:

a) Hằng năm báo cáo cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ kết quả thực hiện ứng dụng, thương mại hóa kèm theo báo cáo tài chính của tổ chức chủ trì được kiểm toán độc lập. Thời hạn nộp báo cáo là 30 ngày kể từ ngày quyết toán thuế thu nhập theo quy định;

b) Bảo đảm quyền lợi của nhà nước thông qua việc phân chia lợi nhuận thu được từ thương mại hóa kết quả được giao quyền sử dụng theo quy định tại quyết định giao quyền.

Điều 10. Phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Việc phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho nhà nước được thực hiện khi tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ nhận giao quyền sử dụng tài sản là kết quả nhiệm vụ, tiến hành thương mại hóa kết quả nhiệm vụ và có lợi nhuận thu được sau thuế theo nguyên tắc quy định tại điểm đ khoản 1, điểm d khoản 2 Điều 22 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP.

2. Phân chia lợi nhuận sau thuế thu được từ thương mại hóa tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho nhà nước được thực hiện như sau:

a) Mức thù lao trả cho tác giả:

a1) Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, mức thù lao trả cho tác giả thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;

a2) Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ chưa được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, mức thù lao trả cho tác giả theo thỏa thuận tại hợp đồng ký kết giũa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với tổ chức, cá nhân chủ trì, hợp đồng ký kết giữa các đồng sở hữu với mức thù lao tối thiểu là 30% lợi nhuận sau thuế thu được từ thương mại hóa tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

b) Mức chia cho tổ chức trung gian, người môi giới (nếu có) theo thỏa thuận giữa các bên không quá 10% lợi nhuận sau thuế thu được từ thương mại hóa tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trường hợp không có thỏa thuận về môi giới thì áp dụng mức 10%;

c) Sau khi phân chia cho tác giả và người môi giới (nếu có), phần lợi nhuận còn lại chia cho đại diện chủ sở hữu nhà nước tương ứng với tỷ lệ vốn nhà nước đóng góp vào nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP;

d) Sau khi phân chia cho các bên liên quan theo quy định tại điểm a, b, c khoản này, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ sử dụng phần lợi nhuận còn lại như sau:

d1) Dành đến 50% phần lợi nhuận còn lại sau khi chia để đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, trích lập hoặc bổ sung quỹ phát triển khoa học và công nghệ;

d2) Số lợi nhuận còn lại sau khi dành đến 50% đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, trích lập hoặc bổ sung quỹ phát triển khoa học và công nghệ được sử dụng theo quy chế quản lý tài chính của tổ chức chủ trì nhiệm vụ.

Điều 11. Quản lý số tiền nhà nước thu được từ việc phân chia lợi nhuận với nhà nước

1. Toàn bộ số tiền nhà nước thu được từ việc phân chia lợi nhuận cho đại diện chủ sở hữu nhà nước nộp vào ngân sách nhà nước;

2. Cơ quan quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, định kỳ hàng quý tổng hợp số tiền nhà nước được phân chia từ lợi nhuận thương mại hóa tài sản theo từng nhiệm vụ và hàng năm gửi báo cáo cơ quan quản lý tài sản công.

Xem nội dung VB
- Việc xuất Hóa đơn bán tài sản công được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 1 Điều 7 Thông tư 63/2018/TT-BTC

Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Điều 7. Việc xuất hóa đơn khi bán tài sản trang bị để thực hiện khoa học và công nghệ, giao quyền sở hữu đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Việc xuất Hóa đơn bán tài sản công trong các trường hợp sau:
...
c) Thanh toán giá trị của tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp khi giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân chủ trì hoặc tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP;

Xem nội dung VB
- Hoàn trả giá trị tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước cấp được giao quyền sở hữu được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 02/2020/TT-BKHCN

Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành khoản 1 Điều 41 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.
...
Điều 6. Hoàn trả giá trị tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước cấp được giao quyền sở hữu

Giao quyền sở hữu tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước cấp cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ và hoàn trả lại giá trị tài sản theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 22 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP thực hiện như sau:

1. Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ gửi văn bản đề nghị giao quyền sở hữu kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoàn trả giá trị tài sản đến cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu tài sản theo quy định tại Điều 23, 24 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP;

2. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giao quyền, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu) với tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ. Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu bảo đảm các nội dung chính quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 63/2018/TT-BTC;

3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu được ký kết, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm chủ trì, tổ chức thực hiện bàn giao tài sản. Việc bàn giao tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP.

Giá trị tài sản bàn giao là giá trị tài sản quy định tại quyết định giao quyền. Sau khi có biên bản bàn giao tài sản, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện hoàn trả giá trị tài sản theo quy định tại quyết định giao quyền và hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu đã ký;

4. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ giao quyền sở hữu đối với tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 6 Thông tư số 63/2018/TT-BTC.

Xem nội dung VB
- Việc xuất Hóa đơn bán tài sản công được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 1 Điều 7 Thông tư 63/2018/TT-BTC

Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Điều 7. Việc xuất hóa đơn khi bán tài sản trang bị để thực hiện khoa học và công nghệ, giao quyền sở hữu đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Việc xuất Hóa đơn bán tài sản công trong các trường hợp sau:
...
c) Thanh toán giá trị của tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp khi giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân chủ trì hoặc tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP;

Xem nội dung VB
- Việc xuất Hóa đơn bán tài sản công được hướng dẫn bởi Điểm d Khoản 1 Điều 7 Thông tư 63/2018/TT-BTC

Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Điều 7. Việc xuất hóa đơn khi bán tài sản trang bị để thực hiện khoa học và công nghệ, giao quyền sở hữu đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Việc xuất Hóa đơn bán tài sản công trong các trường hợp sau:
...
d) Thanh toán phần giá trị của tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ khi giao phần quyền sở hữu thuộc về Nhà nước cho tổ chức, cá nhân chủ trì hoặc tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
- Hoàn trả giá trị tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước hỗ trợ được giao quyền sở hữu được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 02/2020/TT-BKHCN

Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành khoản 1 Điều 41 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.
...
Điều 7. Hoàn trả giá trị tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước hỗ trợ được giao quyền sở hữu

Giao quyền sở hữu tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước hỗ trợ trên 30% tổng số vốn cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ và hoàn trả giá trị tài sản theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP thực hiện như sau:

1. Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ đồng thời là tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ, việc giao quyền sở hữu và hoàn trả giá trị phần tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ không đồng thời là tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các đồng sở hữu thỏa thuận việc thực hiện giao quyền bằng hợp đồng giao quyền sở hữu và hoàn trả giá trị tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phần sở hữu nhà nước như sau:

a) Trên cơ sở đồng thuận giao quyền cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ nêu trong Hợp đồng đã ký kết giữa các đồng sở hữu, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn trả giá trị tài sản;

b) Giao quyền sở hữu và hoàn trả giá trị phần tài sản là kết quả thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

Xem nội dung VB
- Việc xuất Hóa đơn bán tài sản công và Hóa đơn giá trị gia tăng được hướng dẫn bởi Điểm d Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 7 Thông tư 63/2018/TT-BTC

Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Điều 7. Việc xuất hóa đơn khi bán tài sản trang bị để thực hiện khoa học và công nghệ, giao quyền sở hữu đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Việc xuất Hóa đơn bán tài sản công trong các trường hợp sau:
...
d) Thanh toán phần giá trị của tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ khi giao phần quyền sở hữu thuộc về Nhà nước cho tổ chức, cá nhân chủ trì hoặc tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP.

2. Việc xuất Hóa đơn giá trị gia tăng trong các trường hợp sau:
...
b) Thanh toán giá trị của tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ khi giao quyền sở hữu toàn bộ tài sản cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
- Biểu mẫu báo cáo phương án được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 8 Thông tư 63/2018/TT-BTC

Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Điều 8. Biểu mẫu Biên bản kiểm kê tài sản khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ và Báo cáo Phương án nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ, ứng dụng, thực hiện thương mại hóa để đề nghị nhận giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ
...
2. Phương án nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ, ứng dụng, thực hiện thương mại hóa kết quả nghiên cứu để đề nghị nhận giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP thực hiện theo Mẫu số 02/PA ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Mẫu 02/PA PHƯƠNG ÁN NHẬN GIAO QUYỀN ĐỂ NGHIÊN CỨU, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ, SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ, ỨNG DỤNG HOẶC THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2019/TT-BTC

Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN LÀ KẾT QUẢ CỦA NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 3. Thẩm quyền và phương pháp xác định giá trị tài sản
...
Điều 4. Các bước xác định giá trị tài sản
...
Điều 5. Căn cứ xác định giá trị của tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
...
Điều 6. Kinh phí đầu tư để tạo ra tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
...
Điều 7. Phương pháp xác định giá trị tài sản dựa trên kinh phí đầu tư cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ
...
Điều 8. Các phương pháp xác định giá trị tài sản theo cách tiếp cận từ chi phí
...
Điều 9. Các phương pháp xác định giá trị tài sản theo cách tiếp cận từ thị trường
...
Điều 10. Các phương pháp xác định giá trị tài sản theo cách tiếp cận từ thu nhập
...
Điều 11. Báo cáo kết quả thẩm định giá, Báo cáo kết quả xác định giá trị tài sản
...
Điều 12. Chi phí xác định giá trị tài sản; thanh toán chi phí xác định giá trị tài sản
...
Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Hiệu lực thi hành
...
Điều 14. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN LÀ KẾT QUẢ CỦA NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 63/2018/TT-BTC

Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Điều 6. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ giao quyền sở hữu đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ

Việc nộp và quản lý, sử dụng số tiền thu được từ giao quyền sở hữu đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Điều 28 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP thực hiện như sau:

1. Giá trị của tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân được xác định theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP và phương thức thanh toán giá trị của tài sản (hình thức thanh toán, số tiền thanh toán, thời gian thanh toán) được ghi cụ thể tại Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Nội dung chính của Hợp đồng gồm:

a) Bên giao quyền sở hữu;

b) Bên nhận quyền sở hữu;

c) Giá trị của tài sản kết quả;

d) Phương thức thanh toán. Trường hợp thanh toán theo hình thức trả tiền nhiều lần thì phải ghi cụ thể số lần thanh toán; số tiền và thời hạn thanh toán của từng lần;

đ) Các nội dung khác có liên quan.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao quyền sở hữu thanh toán giá trị tài sản theo hình thức trả tiền một lần

a) Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày có Quyết định giao quyền sở hữu tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức, cá nhân được giao quyền sở hữu có trách nhiệm thanh toán giá trị phải hoàn trả cho cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 4 Điều 28 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP. Việc nộp tiền chậm nộp thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 24 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức, cá nhân được giao quyền sở hữu đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thanh toán giá trị phải hoàn trả, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ nộp toàn bộ số tiền này vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.

c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày số tiền thu được từ giao quyền sở hữu đối với tài sản được nộp vào tài khoản tạm giữ; cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm tổng hợp, thẩm định các khoản chi phí liên quan đến giao quyền sở hữu đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 32, Điều 33 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP và có văn bản đề nghị chủ tài khoản tạm giữ thanh toán chi phí theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thanh toán theo quy định tại Điểm c Khoản này, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến giao quyền sở hữu đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định.

3. Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao quyền sở hữu đối với tài sản thanh toán giá trị tài sản theo hình thức trả tiền nhiều lần

a) Việc thanh toán giá trị tài sản theo hình thức trả tiền nhiều lần phải được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 23 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP xem xét, quyết định. Thời gian thanh toán quy định như sau:

- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức, cá nhân được giao quyền sở hữu có trách nhiệm thanh toán lần đầu cho cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

- Thời hạn thanh toán các lần tiếp theo thực hiện theo quy định tại Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thời hạn thanh toán lần cuối cùng đảm bảo không quá 05 năm kể từ ngày có Quyết định giao quyền sở hữu đối với tài sản theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP.

Trường hợp quá thời hạn thanh toán tiền của từng lần quy định tại Hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu tài sản kết quả mà tổ chức, cá nhân nhận quyền sở hữu không nộp đủ số tiền của lần thanh toán thì phải nộp thêm khoản tiền chậm nộp. Việc nộp tiền chậm nộp thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 24 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

b) Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ giao quyền sở hữu đối với tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ của từng lần thanh toán và sau khi đã thanh toán hết được thực hiện theo quy định tại Điểm b, c, d và đ Khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

4. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại từ giao quyền sở hữu đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách trung ương (đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trung ương quản lý), ngân sách địa phương (đối với tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2020/TT-BKHCN

Căn cứ Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành khoản 1 Điều 41 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc giao quyền
...
Chương II GIAO QUYỀN SỬ DỤNG TÀI SẢN TRANG BỊ VÀ HOÀN TRẢ GIÁ TRỊ THÔNG QUA THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NHIỆM ...

Điều 4. Giao quyền sử dụng tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách ...
...
Điều 5. Giao quyền sử dụng phần tài sản trang bị thuộc về nhà nước để thực hiện nhiệm vụ khoa học và ...
...
Chương III HOÀN TRẢ GIÁ TRỊ TÀI SẢN LÀ KẾT QUẢ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐƯỢC GIAO QUYỀN SỞ HỮU

Điều 6. Hoàn trả giá trị tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước cấp ...
...
Điều 7. Hoàn trả giá trị tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước hỗ trợ ...
...
Chương IV GIAO QUYỀN SỬ DỤNG TÀI SẢN LÀ KẾT QUẢ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ PHÂN CHIA VỚI NHÀ NƯỚC ...

Điều 8. Giao quyền sử dụng tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước cấp
...
Điều 9. Giao quyền sử dụng tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ do ngân sách nhà nước hỗ ...
...
Điều 10. Phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ
...
Điều 11. Quản lý số tiền nhà nước thu được từ việc phân chia lợi nhuận với nhà nước
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Hiệu lực thi hành
...
Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU

Mẫu 1 ĐÁNH GIÁ CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU VỀ KHẢ NĂNG TIẾP TỤC PHÁT HUY, HOÀN THIỆN KẾT QUẢ THƯƠNG ...
...
Mẫu 2 KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU VỀ KHẢ NĂNG TIẾP TỤC PHÁT HUY, HOÀN THIỆN KẾT QUẢ THƯƠNG MẠI HÓA ...
...
Mẫu 3 v/v: đề nghị giao quyền đối với tài sản trang bị để thực hiện Nhiệm vụ KH&CN sử dụng NSNN
...
Mẫu 4 BÁO CÁO THẨM ĐỊNH ĐỀ NGHỊ NHẬN GIAO QUYỀN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
...
Mẫu 5 QUYẾT ĐỊNH Về việc giao quyền sử dụng đối với tài sản hình thành từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ ...

Xem nội dung VB