Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2020 về triển khai Đề án “Nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng Công nghệ Thông tin” trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Số hiệu: 110/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế Người ký: Phan Thiên Định
Ngày ban hành: 29/04/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Bưu chính, viễn thông, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 110/KH-UBND

Thừa Thiên Huế, ngày 29 tháng 4 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN CƠ SỞ DỰA TRÊN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Thực hiện Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Đề án “Nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng Công nghệ Thông tin” trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế gồm những nội dung chính như sau .

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Hiện đại hóa hệ thống thông tin cơ sở nhằm đổi mới phương thức cung cấp thông tin, nâng cao chất lượng nội dung thông tin để cung cấp, trao đổi thông tin theo hướng chủ động, kịp thời, chính xác và hiệu quả.

- Phối hợp tốt với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng cơ sở dữ liệu, số hóa nguồn thông tin cơ sở đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin nguồn tuyên truyền, phổ biến đến người dân và phục vụ công tác quản lý nhà nước về thông tin cơ sở.

- Thực hiện thông tin hai chiều để người dân tiếp nhận thông tin thiết yếu và phản ánh thông tin về hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật ở cơ sở đến các cơ quan quản lý thông qua hệ thống thông tin cơ sở.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

- 100% thông tin thiết yếu từ hệ thống thông tin cơ sở được phổ biến đến người dân; 100% ý kiến phản ánh của người dân về hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật ở cơ sở được tiếp nhận, xử lý trên hệ thống thông tin cơ sở.

- 100% nội dung thông tin thiết yếu từ trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã để tuyên truyền, phổ biến đến người dân được cung cấp trên hệ thống thông tin nguồn.

- 100% cán bộ làm công tác thông tin cơ sở các cấp được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ thông tin để khai thác, biên soạn tài liệu, lưu trữ thông tin, quản lý và vận hành thiết bị kỹ thuật phù hợp với vị trí việc làm.

3. Tầm nhìn đến năm 2030

- Người dân tiếp nhận đầy đủ thông tin thiết yếu và phản ánh thông tin về hiệu quả thực thi các chính sách, pháp luật ở cơ sở trên hệ thống thông tin cơ sở.

- Hiện đại hóa đồng bộ hệ thống thông tin cơ sở để góp phần làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về thông tin cơ sở.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống truyền thanh cơ sở theo hướng hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ thông tin – viễn thông

- Công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh theo hướng hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ thông tin – viễn thông (CNTT-VT) được thực hiện theo lộ trình sau:

a) Từ 2020 – 2021: Thực hiện khảo sát, đánh giá hiện trạng cũng như hiệu quả sử dụng hệ thống đài truyền thanh xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Từ đó xác định được nhu cầu cũng như các căn cứ về điều kiện tự nhiên, mật độ dân cư, điểm tập trung đông dân cư để có phương án đầu tư, thiết lập hệ thống truyền thanh cơ sở phù hợp với từng địa phương, tránh lãnh phí.

b) Từ 2021 – 2022:

Thứ nhất: Thứ nhất: Từ kết quả khảo sát, đánh giá, để thực hiện đầu tư thiết bị mới đối với các xã, phường, thị trấn có đài truyền thanh xuống cấp, không còn khả năng sử dụng. Không để tồn tại vùng trũng về truyền thanh cơ sở.

Thứ hai: Chọn thí điểm đầu tư, chuyển đổi một số đài truyền thanh hữu tuyến/FM sang đài truyền thanh ứng dụng hệ thống thống truyền thanh thông minh đảm bảo thông tin bảo mật, thiết bị gọn nhẹ. Sử dụng ứng dụng mobile và hệ thống quản trị trên cloud để triển khai truyền thanh. (Ưu tiên những đài đã hư hỏng, xuống cấp không còn hoạt động được). Đồng thời theo dõi, đánh giá hiệu quả sử dụng.

c) Từ 2023 – 2025: Phấn đấu số đài truyền thanh được đầu tư, chuyển đổi sang ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông trên địa bàn tỉnh đạt 40%.

d) Từ 2025 – 2030: Phấn đấu số đài truyền thanh được đầu tư, chuyển đổi sang ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông trên địa bàn tỉnh đạt 95%.

- Việc đầu tư hệ thống truyền thanh cơ sở ứng dụng CNTT-VT phải đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Hệ thống truyền thanh cơ sở ứng dụng CNTT-VT phải đảm bảo các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn thông tin theo quy định. Sử dụng thiết bị có khả năng nhận thông tin từ một hệ thống biên tập thông tin tập trung thông qua kết nối mạng viễn thông hoặc Internet.

- Thiết bị kết nối được với hệ thống phát thanh FM của cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện, đài phát thanh - truyền hình cấp tỉnh, Đài Tiếng nói Việt Nam và đảm bảo trong điều kiện đặc biệt (thiên tai, cố ý phá hoại, xảy ra chiến tranh...) khi mạng viễn thông, Internet bị tấn công, hệ thống không hoạt động được thì đài truyền thanh cơ sở vẫn có thể chuyển sang hoạt động theo công nghệ phát sóng FM.

- Hệ thống truyền thanh cơ sở ứng dụng CNTT-VT được kết nối trực tiếp đến hệ thống tác nghiệp trung tâm “Hệ thống thông tin nguồn và thu thập, tổng hợp, phân tích, quản lý dữ liệu, đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở” để nhận nội dung phát thanh.

- Hệ thống truyền thanh cơ sở ứng dụng CNTT-VT cần được đảm bảo các thiết bị tối thiểu sau:

+ Bộ điều khiển thu phát thanh thông minh: Kết nối Internet gửi, nhận lệnh từ trung tâm điều khiển và thông tin cần phát;

+ Bộ thu tín hiệu FM: Tiếp sóng tín hiệu FM của cơ sở truyền thanh - truyền hình huyện, đài phát thanh - truyền hình tỉnh và Đài Tiếng nói Việt Nam;

+ Hệ thống lưu trữ dữ liệu chương trình;

+ Microphone để thông báo;

+ Có thể sử dụng lại hệ thống loa còn hoạt động tốt của đài truyền thanh hữu tuyến/truyền thanh FM để tránh lãng phí trong đầu tư nâng cấp.

2. Thiết lập bảng tin điện tử công cộng

- Thực hiện rà soát, đánh giá hiện trạng cũng như hiệu quả của bảng điện tử công cộng hiện có trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng kế hoạch thiết lập các bảng tin điện tử công cộng phục vụ nhiệm vụ chính trị và cung cấp thông tin thiết yếu phù hợp với nhu cầu và điều kiện kinh tế, xã hội của các địa phương trên địa bàn tỉnh.

3. Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ phụ trách về công nghệ thông tin và cán bộ làm công tác thông tin cơ sở

- Thực hiện rà soát, xác định nhu cầu, từ đó hằng năm xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ phụ trách về công nghệ thông tin và cán bộ làm công tác thông tin cơ sở các cấp về các nội dung sau:

+ Tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng biên soạn, biên tập tin, bài; nâng cao năng lực tổng hợp, phân tích, đánh giá chất lượng thông tin.

+ Tập huấn, bồi dưỡng về sử dụng công nghệ thông tin, công nghệ số để quản lý, vận hành thiết bị kỹ thuật, an toàn, an ninh thông tin.

+ Tập huấn, bồi dưỡng về kỹ năng biên soạn tài liệu tuyên truyền, sản xuất nội dung chương trình, biên tập tin, bài phát thanh theo hướng hiện đại.

4. Phối hợp xây dựng hệ thống thông tin nguồn và thu thập, tổng hợp, phân tích, quản lý dữ liệu, đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở

- Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin nguồn và thu thập, tổng hợp phân tích, quản lý dữ liệu theo mô hình phân cấp, phân tầng để đánh giá hiệu quả hoạt động hệ thống thông tin cơ sở; xác định đây là nội dung trọng tâm của Đề án.

- Hệ thống thông tin tại địa phương được triển khai theo hình thức nhân rộng hệ thống của Trung ương. Để phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong quá trình xây dựng hệ thống, cần thực hực hiện rà soát, kiểm tra, đánh giá cơ sở vật chất, từ đó thực hiện đầu tư, chuẩn bị hạ tầng cài đặt, vận hành hệ thống thông tin nguồn và thu thập, tổng hợp, phân tích, quản lý dữ liệu, đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở tại địa phương;

- Hoàn thiện đầu tư hệ thống truyền thanh cơ sở ứng dụng CNTT-VT trên địa bàn tỉnh, sẵn sàng kết nối với Hệ thống thông tin nguồn và thu thập, tổng hợp, phân tích, quản lý dữ liệu, đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở;

- Phối hợp chặt chẽ trong công tác thu thập, cung cấp thông tin, dữ liệu để xây dựng hệ thống;

- Bố trí và đào tạo nhân sự phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, phân tích, quản lý dữ liệu, đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở tại địa phương;

5. Tuyên truyền, phổ biến về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin cơ sở

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị các cấp, nhất là người đứng đầu về vai trò, tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin để chỉ đạo xây dựng, củng cố, phát triển và hiện đại hóa hệ thống thông tin cơ sở.

- Tuyên truyền, phổ biến các ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin cơ sở đến đông đảo người dân. Công tác tuyên truyền cần đặc biệt chú trọng đến người dân miền núi, vùng sâu, vùng xa.

- Công tác tuyên truyền cần triển khai một cách sâu rộng, với nhiều hình thức và nội dung sinh động, phong phú. Cụ thể:

+ Thông tin trên báo chí, xuất bản phẩm, thông tin điện tử, mạng xã hội và các phương tiện truyền thông khác.

+ Biểu dương, khen thưởng những mô hình hay, cách làm sáng tạo ứng dụng CNTT trong hoạt động thông tin cơ sở.

+ Tuyên truyền, hướng dẫn người dân hưởng ứng việc sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin trong việc góp ý, đánh giá hiệu quả thực thi các chính sách, pháp luật và trao đổi thông tin tương tác hai chiều giữa người dân với cơ quan quản lý nhà nước.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch từ ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn tài chính hợp pháp khác. Các đơn vị, địa phương có liên quan căn cứ vào nhiệm vụ được phân công xây dựng dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Huy động từ các nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp và các nguồn tài trợ hợp pháp khác.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì hướng dẫn việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; kiểm tra, đôn đốc, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông và UBND tỉnh.

- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc thực hiện các nhiệm vụ tại Quyết định 135/QĐ-TTg: xây dựng ứng dụng trên thiết bị di động thông minh; xây dựng hệ thống thông tin nguồn và thu thập, tổng hợp, phân tích, quản lý dữ liệu, đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở; Biên soạn tài liệu bồi dưỡng, sách hướng dẫn kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về ứng dụng công nghệ thông tin dưới hình thức xuất bản in, xuất bản điện tử; tuyên truyền, phổ biến về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin cơ sở...

- Chỉ đạo các cơ quan báo chí thực hiện công tác phổ biến, tuyên truyền nội dung Quyết định số 135/QĐ-TTg cho các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý bằng hình thức phù hợp. Tuyên truyền, phổ biến về các nhiệm vụ của Đề án trong hoạt động thông tin cơ sở tại địa phương.

2. Sở Tài chính

Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này.

3. Sở Văn hóa và Thể thao

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc rà soát và thiết lập Bảng tin điện tử công cộng trên địa bản tỉnh theo quy định.

4. Các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp thông tin thuộc lĩnh vực quản lý để tuyên truyền, phổ biến trên hệ thống thông tin cơ sở.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế

- Chỉ đạo, định hướng và tổ chức đặt hàng các Trung tâm Văn hóa – Thông tin và Thể thao cấp huyện thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền việc triển khai Quyết định số 135/QĐ-TTg tại địa phương.

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc thực các nhiệm vụ tại Phần II Kế hoạch này.

6. Các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh, Trung tâm Văn hóa thông tin và thể thao các huyện, thị xã và thành phố Huế

- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh thực hiện hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và hỗ trợ kỹ thuật đối với Trung tâm Văn hóa – Thông tin và Thể thao cấp huyện, hệ thống truyền thanh cấp xã.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin cơ sở đến đông đảo người dân. Đặc biệt chú trọng nội dung tuyên truyền về sự cần thiết của việc đầu tư chuyển đổi đài truyền thanh hữu tuyến/FM sang đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông để các cấp, các ngành, đông đảo quần chúng nhân dân dân nhận thức rõ việc hiện đại hóa hệ thống thông tin cơ sở là rất cần thiết và cấp bách, phù hợp với xu thế chung của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền ở cơ sở và hiệu lực quản lý nhà nước về thông tin cơ sở.

Trên đây là Kế hoạch triển khai Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, UBND tỉnh yêu cầu các đơn vị, địa phương và các đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch triển khai. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để kịp thời giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Thông tin cơ sở (Bộ TT&TT);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, TX và TP Huế;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Thừa Thiên Huế;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, GD.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Thiên Định