Quyết định 2072/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt “Đề án Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020”
Số hiệu: | 2072/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Vương Bình Thạnh |
Ngày ban hành: | 21/11/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2072/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 21 tháng 11 năm 2012 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 10/2012/CT-UBND ngày 09/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường các biện pháp cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 756/TTr-SKHĐT ngày 18/10/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Đề án Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020” với các nội dung như sau:
I. Mục tiêu của Đề án “Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2012 - 2015 và tầm hình đến năm 2020”:
- Tiếp tục có bước cải thiện rõ rệt về môi trường đầu tư, môi trường sản xuất kinh doanh. Xây dựng môi trường đầu tư và kinh doanh thân thiện, đưa An Giang vào trong “nhóm địa phương có chất lượng điều hành tốt”, nằm trong thứ hạng tốp 10 của cả nước và tốp 5 so với khu vực đồng bằng sông Cửu Long và là một trong những địa phương đi đầu về hiệu quả điều hành phát triển kinh tế.
- Cải thiện chỉ số xếp hạng năng lực cạnh tranh thông qua việc duy trì những chỉ số thành phần có vị trí cao, tăng bậc và cải thiện các chỉ số thành phần có vị trí xếp hạng thấp, giảm điểm trong bảng xếp hạng PCI.
II. Giải pháp nâng cao thứ hạng PCI của tỉnh An Giang:
Để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, khắc phục tình trạng tụt bậc của các chỉ số thành phần, duy trì những chỉ số thành phần có vị trí cao và tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phô của tỉnh An Giang cần tập trung thực hiện một số giải pháp như sau:
Để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, khắc phục tình trạng tụt bậc của các chỉ số thành phần, duy trì những chỉ số thành phần có vị trí cao và tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Các Sở, Ban, ngành, huyện, thị xã, thành phô của tỉnh An Giang cần tập trung thực hiện một số giải pháp như sau:
1. Những giải pháp chung:
1.1. Tăng cường thông tin, tuyên truyền về kế hoạch và các giải pháp của tỉnh nhằm cải thiện PCI:
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội để một mặt tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận với các thông tin về cơ chế, chính sách của tỉnh, đồng thời, phối hợp với các Hiệp hội, Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư và các doanh nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh xây dựng thương hiệu doanh nghiệp nhằm quảng bá vị trí, hình ảnh và những đóng góp của các doanh nghiệp trong kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội.
1.2. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công chức trong việc hỗ trợ doanh nghiệp:
- Tạo sự chuyển biến mạnh trong đội ngũ cán bộ công chức về trách nhiệm, tác phong thực hiện công vụ; chuyển nhận thức và hành động hàng ngày từ “quản lý doanh nghiệp” sang “phục vụ doanh nghiệp”. Đổi mới hình thức quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp theo hướng từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm” và tăng tính tự chịu trách nhiệm cho doanh nghiệp.
- Khẩn trương củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước từ tỉnh đến cơ sở. Tăng cường hiệu quả phối kết hợp giữa các cơ quan trong quá trình xây dựng, ban hành, thực hiện các cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
- Nâng cao tính chuyên nghiệp, năng lực và phẩm chất đội ngũ cán bộ công chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Tăng cường tổ chức các lớp tập huấn định kỳ, thường xuyên cập nhật những chủ trương, văn bản pháp luật mới ban hành nhằm củng cố kiến thức chuyên môn của các cán bộ công chức, đặc biệt đội ngũ cán bộ phụ trách “bộ phận một cửa” trực tiếp làm việc với nhân dân và doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác kiểm tra công vụ, thường xuyên kiểm tra, giám sát “bộ phận một cửa” để phát hiện, chấn chỉnh kịp thời và xử lý nghiêm những cán bộ công chức thiếu trách nhiệm khi giải quyết công việc hoặc có hành vi sách nhiễu doanh nghiệp.
1.3. Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm giảm tối đa chi phí thời gian của doanh nghiệp để khởi sự kinh doanh và trong thực hiện các quy định của nhà nước :
- Tiếp tục rà soát, không ngừng hoàn thiện, đơn giản hóa các thủ tục hành chính một cách toàn diện, triệt để theo hướng minh bạch, quy định rõ thời gian giải quyết hồ sơ và ngày hẹn trả kết quả, trách nhiệm của các cơ quan chức năng; kịp thời xử lý vướng mắc, tạo tâm lý yên tâm cho doanh nghiệp. Quan tâm trước hết đến các quy trình, thủ tục trong lĩnh vực quy hoạch, đất đai, đầu tư xây dựng, thành lập doanh nghiệp … Lãnh đạo các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố xem xét, giải quyết kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp theo thẩm quyền, nếu thuộc thẩm quyền của cấp trên, các cấp, các ngành cần phối hợp với doanh nghiệp kiến nghị tỉnh hay Trung ương giải quyết.
- Củng cố, nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” ở các đơn vị.
- Tập trung xây dựng và thực hiện các kế hoạch cụ thể, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan chủ trì, phối hợp trong việc hoàn thiện những thủ tục hành chính quan trọng:
+ Thủ tục thành lập doanh nghiệp: các đơn vị: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Công an tỉnh tiếp tục chủ động nghiên cứu, thực hiện sáng tạo các hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương trong phối hợp giữa các cơ quan quản lý đăng ký doanh nghiệp và khắc dấu. Đồng thời, khẩn trương nghiên cứu hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn, giúp doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt, hiểu rõ quy trình thủ tục, giảm thời gian mà doanh nghiệp phải sửa chữa, hoàn thiện hồ sơ giấy tờ. Rà soát, đề xuất hợp lý hóa các khâu tổ chức, cải tiến loại bỏ những khâu công việc, thủ tục bất hợp lý, giảm bớt các giấy tờ không cần thiết thông qua việc tăng cường ứng dụng tin học hóa trong các khâu thủ tục thành lập doanh nghiệp. Tăng cường cơ sở vật chất các cơ quan giải quyết thủ tục đăng ký kinh doanh, nhất là đăng ký trực tuyến.
+ Về các loại giấy phép: các Sở, ban ngành tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố rà soát các giấy phép, giấy chứng nhận, quyết định chấp nhận …, xóa bỏ những loại không cần thiết, hiệu quả quản lý không cao.
- Về thủ tục khai, nộp thuế: Cục Thuế tỉnh tăng cường hướng dẫn, giải đáp chính sách thuế, thủ tục nộp thuế, sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai thuế, kịp thời giải đáp các vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện các chứng từ, kê khai, báo cáo trong quá trình hoạt động… Phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, các hiệp hội đào tạo về chế độ kế toán gắn với tập huấn về chính sách thuế, thủ tục thuế, cung cấp thông tin cho người nộp thuế dưới nhiều hình thức (tờ rơi, trang web, đối thoại, tập huấn…). Rà soát xóa bỏ các thủ tục, hồ sơ gây khó khăn phiền hà, giảm bớt thời gian chờ đợi giải quyết công việc của người nộp thuế. Tổ chức triển khai tốt và nghiêm túc quy chế giải quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính cho người nộp thuế theo cơ chế 1 cửa để tạo thuận lợi nhất cho người nộp thuế cũng như hạn chế tối thiểu chi phí cho người nộp thuế.
Thực hiện thường xuyên việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, bảo đảm cán bộ thuế có trình độ, kiến thức, kỹ năng quản lý thuế tiên tiến, đồng thời có đạo đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử tốt. Kiện toàn và tăng cường hệ thống kiểm tra nội bộ trong toàn ngành thuế để kiểm soát và giảm thiểu đi đến xóa bỏ hành vi gây phiền hà sách nhiễu doanh nghiệp.
Tăng cường ứng dụng công nghệ tin học vào các khâu quản lý thuế. Đẩy nhanh việc xây dựng và phát triển hệ thống ứng dụng tin học với sự hợp tác của các đơn vị trong và ngoài nước, áp dụng công nghệ hiện đại trong công tác quản lý và chỉ đạo điều hành tại Cục thuế tỉnh và Chi cục thuế các huyện, thị xã, thành phố tiến tới thực hiện kê khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử.
1.4. Đẩy mạnh việc công khai, minh bạch hóa thông tin cho doanh nghiệp
- Phổ biến, công khai các văn bản pháp quy do các cơ quan Trung ương ban hành, các quy hoạch, kế hoạch và các văn bản của tỉnh trên Cổng giao tiếp điện tử tỉnh, trang web của các đơn vị và tại địa điểm làm thủ tục để nhà đầu tư, doanh nghiệp dễ tiếp cận, không mất thời gian tìm kiếm. Cập nhật kịp thời và đầy đủ thông tin về các văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo điện tử của tỉnh. Đặc biệt quan tâm cập nhật các quy định và hướng dẫn thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, đất đai, các cơ chế chính sách, thông tin về các dự án kêu gọi đầu tư, các dự án đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư.
- Thể chế hóa và tăng cường thực hiện cơ chế lấy ý kiến đóng góp của các doanh nghiệp trước khi ban hành những văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến nghĩa vụ và quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp. Tạo dựng cơ chế thông tin 2 chiều thường xuyên, tăng cường các Diễn đàn trao đổi giữa chính quyền với doanh nghiệp; xây dựng và đổi mới hoạt động của Cổng giao tiếp điện tử tỉnh thành phương tiện trao đổi thông tin hiệu quả giữa tỉnh với người dân và doanh nghiệp.
- Sở Công Thương phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các hiệp, hội ngành nghề xây dựng hệ thống cung cấp thông tin tổng hợp cho doanh nghiệp. Triển khai phân loại thông tin, hướng dẫn chi tiết, cụ thể về các lĩnh vực kinh doanh, hàng hóa xuất khẩu, những địa chỉ các cơ quan cấp các giấy chứng nhận…; xây dựng và cập nhật thường xuyên hệ thống thông tin doanh nghiệp tạo cơ sở để các doanh nghiệp tra cứu và liên kết trong sản xuất kinh doanh. Tổ chức hội thảo chuyên đề giúp doanh nghiệp lĩnh hội thông tin kịp thời về chính sách, chế độ pháp lý trong kinh doanh. Chú trọng phổ biến những kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế liên quan đến các hiệp định kinh tế - thương mại - đầu tư song phương và đa phương mà Việt Nam đã ký kết. Hướng dẫn doanh nghiệp xuất khẩu các biện pháp “để tự bảo vệ” khi có tranh chấp về thương mại.
- Tổ chức việc tiếp nhận các vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp một cách đơn giản, dễ dàng, thông qua nhiều hình thức, như qua trang tin điện tử của tỉnh, qua báo chí, qua thư, công văn phản ánh, đường dây nóng, thư điện tử, qua đối thoại trực tiếp giữa chính quyền với doanh nghiệp hay các hiệp hội…, nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trực tiếp phản ánh, kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước, người có thẩm quyền về những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Lãnh đạo tỉnh, các Sở, ngành liên quan tổ chức thường xuyên đối thoại trực tiếp, gặp gỡ doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt được và giải quyết những vấn đề bức xúc của doanh nghiệp, duy trì tổ chức các cuộc giao lưu với Doanh nghiệp định kỳ mỗi năm hai lần giữa lãnh đạo tỉnh và cộng đồng doanh nghiệp nhân ngày Doanh nhân Việt Nam và Ngày đầu năm mới nhằm tạo mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa chính quyền, lãnh đạo với cộng đồng doanh nghiệp. Cải tiến về nội dung, chất lượng các chương trình tôn vinh doanh nhân và doanh nghiệp, xây dựng các giải thưởng về chất lượng quản lý doanh nghiệp. Xây dựng chính quyền tỉnh An Giang đạt được mục tiêu “thân thiện và đồng hành cùng doanh nghiệp, doanh nhân”.
2. Giải pháp cụ thể:
2.1. Cải thiện vị trí các chỉ số có thứ hạng thấp:
2.1.1. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong giải quyết các vấn đề về tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất cho doanh nghiệp:
- Các sở, ngành tập trung rà soát, đẩy nhanh xây dựng và hoàn thiện các quy hoạch, nhất là quy hoạch sử dụng đất, xác định đây là giải pháp cấp bách để tạo điều kiện việc giải quyết mặt bằng sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, thu hút đầu tư phát triển. Khẩn trương công bố công khai các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố đến năm 2020, quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành. Đây sẽ là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp tham khảo và xây dựng chiến lược phát triển của công ty cũng như sản phẩm của doanh nghiệp. Có kế hoạch bổ sung quỹ đất để hình thành các khu, cụm công nghiệp; gắn quy hoạch phát triển công nghiệp với phát triển các lĩnh vực hỗ trợ đầu tư như đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực, nhà ở, nhu cầu vui chơi giải trí…
Trên cơ sở việc phân cấp lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng chi tiết, tranh thủ sự giúp đỡ của các chuyên gia để hoàn thành và trình phê duyệt sớm các quy hoạch xây dựng của tỉnh. Nghiên cứu đổi mới quy trình, cơ chế để triển khai nhanh công tác quy hoạch, gắn xây dựng quy hoạch với thu hút các nhà đầu tư triển khai xây dựng các khu vực ưu tiên phát triển.
- Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát lại quỹ đất, lập và hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch chi tiết sử dụng đất, nhất là kế hoạch sử dụng đất bãi bồi ở cấp xã và công khai các quy hoạch, quỹ đất còn chưa sử dụng nhằm minh bạch hóa việc tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất nhằm giúp cho các doanh nghiệp dân doanh bình đẳng trong việc tiếp cận đất đai phục vụ sản xuất.
Kiên quyết thực hiện chủ trương thu hồi đất sử dụng không hiệu quả, không đúng mục đích, nhất là đất bãi bồi. Định kỳ hàng năm các cấp cơ sở rà soát, kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư, sử dụng quỹ đất nhà nước giao trên địa bàn; phân loại và báo cáo tỉnh để kịp thời xử lý những trường hợp dự án không hoặc chậm triển khai.
- Tạo chuyển biến mạnh trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai, loại bỏ những thủ tục rườm rà, trùng lắp, không cần thiết. Rà soát các quy định về thủ tục hành chính trong việc cấp và cho thuê đất, kết hợp giải quyết những vấn đề mà doanh nghiệp thường vướng mắc trong lĩnh vực đất đai (thời hạn sử dụng đất, tính pháp lý của chủ sở hữu, người sử dụng đất….). Đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan cấp tỉnh và cấp huyện/thị xã/thành phố, cấp xã/phường trong việc giải quyết đất đai cho doanh nghiệp. Xây dựng cơ chế ưu tiên giải quyết đất đai thống nhất, tránh tình trạng doanh nghiệp được giải quyết ở một cấp, song lại gặp khó khăn ở cấp hành chính khác. Công khai và thực hiện đầy đủ cơ chế chính sách hỗ trợ vốn cho nhà đầu tư tiếp cận đất đai hoặc chính sách ưu đãi đầu tư đối với giao đất, cho thuê đất để thực hiện đầu tư trên các lĩnh vực khác nhau (như ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo các chính sách tại Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg , Quyết định số 57/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ…). Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trung tâm Phát triển Quỹ đất các cấp để thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất “sạch” cho doanh nghiệp. Tổ chức giáo dục tuyên truyền sâu rộng người dân về các quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
- Khẩn trương ban hành cơ chế đền bù rõ ràng, minh bạch, quy định rõ mức độ trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc hỗ trợ nhà đầu tư thỏa thuận đền bù với người dân. Xây dựng Bảng giá đất theo cơ chế thị trường và kiến nghị với TW có cơ chế ổn định giá đất 5 năm/2 lần, đối với các khu vực biến động từng năm được UBND tỉnh điều chỉnh bổ sung. Riêng đối với giá đất nuôi trồng thủy sản có khung giá quá thấp, đề xuất Chính phủ điều chỉnh khung giá đất đối với đất nuôi trồng thủy sản cho phù hợp với đặc thù đối với khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Đồng thời, đề xuất Trung ương cho phép An Giang được cấp quyền sở hữu đối với các công trình tạm và công trình phụ trợ đặc thù gắn liền với các vùng nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh như: kè, hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống cấp điện, hệ thống xử lý môi trường, trụ điện, đường đi nội bộ….
- Đẩy nhanh tiến độ hình thành và phát triển thị trường bất động sản chính thức, đồng thời với việc xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách liên quan. Thực hiện có hiệu quả việc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Định kỳ công bố công khai danh mục các dự án đầu tư có sử dụng đất mà tỉnh kêu gọi đầu tư (cả về địa điểm, diện tích đất, cơ chế ưu đãi…), tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận chính thức đến quỹ đất phát triển sản xuất kinh doanh của tỉnh.
- Xây dựng cơ chế chính sách, tạo điều kiện khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào xây dựng và phát triển hạ tầng các khu công nghiệp theo quy hoạch; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp nhanh chóng xây dựng nhà xưởng, lấp đầy các khu, cụm công nghiệp. Công khai quy trình trên trang web của tỉnh và một số sở, ban, ngành liên quan; đồng thời rút ngắn thời gian, giảm chi phí trong việc hoàn tất thủ tục hồ sơ giao đất, cho thuê đất trong các khu công nghiệp cho các doanh nghiệp.
Khuyến khích, định hướng cho doanh nghiệp đầu tư vào khu, cụm công nghiệp tập trung để có điều kiện đầu tư hạ tầng đồng bộ phục vụ và hỗ trợ tốt cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đảm bảo tốt việc cung cấp cho doanh nghiệp về điện, nước, xử lý chất thải và dịch vụ thông tin liên lạc theo hướng hiện đại, tiện ích cao.
Quy hoạch và đầu tư hạ tầng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo nghị quyết 09-NQ/TU ngày 27/6/2012 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2.1.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực:
- Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới hệ thống trường dạy nghề trên địa bàn làm cơ sở đẩy mạnh công tác xã hội hóa, kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển các trường dạy nghề trên địa bàn. Khuyến khích, ưu tiên xây dựng các trường có đầy đủ trang thiết bị phục vụ đào tạo những ngành nghề sử dụng công nghệ cao đáp ứng được yêu cầu phát triển của tỉnh. Phối hợp với Trung ương, tăng cường hợp tác với các tổ chức nước ngoài để đào tạo, nâng cao, bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề.
- Xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1382/QĐ-UBND ngày 16/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015, trong đó chủ trọng lực lượng lao động sẵn có và lực lượng lao động dự bị, đáp ứng được yêu cầu hiện tại, đồng thời phù hợp với định hướng ưu tiên phát triển các ngành sử dụng công nghệ cao, trình độ cao của tỉnh. Chương trình đào tạo cần nghiên cứu xây dựng và phát triển trên cơ sở nhu cầu lao động của từng ngành kinh tế, tập trung vào chương trình dạy nghề, giúp phần nào giảm gánh nặng cho doanh nghiệp.
- Phối hợp với các hiệp hội doanh nghiệp, các cơ quan Trung ương, các Viện, Trường đại học triển khai các chương trình hỗ trợ đào tạo lãnh đạo chủ chốt cho các doanh nghiệp, trang bị tầm nhìn và những kiến thức mới trong môi trường toàn cầu hóa. Xây dựng chương trình và tổ chức các khóa đào tạo giám đốc điều hành cho doanh nghiệp với sự tham gia của các chuyên gia, các giám đốc điều hành có kinh nghiệm và uy tín trong khu vực và trong nước.
- Tiếp tục tích cực triển khai Chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hợp tác xã. Hỗ trợ kinh phí đào tạo, cập nhật và bổ sung kiến thức cho các nhân viên, người lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa. Quá trình đào tạo lao động ngoài việc hướng dẫn kỹ năng chuyên môn cần chú ý giáo dục ý thức, kỷ luật lao động, hiểu biết của người lao động về quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của mình.
2.1.3. Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin:
- Công bố rộng rãi, đầy đủ và kịp thời: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch xây dựng; Quy hoạch sử dụng đất 2011-2020; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015… và các loại quy hoạch ngành có liên quan quy hoạch xây dựng ngay sau khi được các cấp có thẩm quyền phê duyệt tại trụ sở cơ quan nhà nước, thông tin trên báo đài (kể cả phương tiện phát thanh địa phương), qua đó cải thiện rõ rệt tính minh bạch và khả năng tiếp cận các thông tin quan trọng đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Thực hiện công khai minh bạch, hướng dẫn rõ ràng và thường xuyên cập nhật thông tin, tập trung trên các lĩnh vực quản lý xây dựng, đất đai, cấp giấy phép đầu tư, thành lập doanh nghiệp, kê khai và nộp thuế, phí và lệ phí, hải quan. Công bố, công khai minh bạch bằng nhiều hình thức về quy trình thủ tục, thành phần hồ sơ, các loại biểu mẫu, hướng dẫn chi tiết để hoàn thiện mẫu thủ tục hành chính, quy định thời gian giải quyết, các mức phí, lệ phí theo quy định để người dân và doanh nghiệp dễ hiểu và dễ thực hiện.
- Nâng cao vai trò của các hiệp hội ngành nghề, tổ chức xã hội trong tư vấn, lấy ý kiến và phản biện các chính sách của tỉnh. Tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tham gia đóng góp ý kiến về các quy định, chính sách của Nhà nước bằng cách tăng cường các cuộc đối thoại doanh nghiệp - chính quyền.
- Quy định cơ chế cụ thể, chi tiết việc kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp, tổ chức kinh tế áp dụng trên địa bàn tỉnh và công bố công khai quy định này.
- Cần minh bạch hơn thủ tục hành chính và kết quả giải quyết ở các ngành, các cấp; Xây dựng cơ chế ứng xử của cán bộ công chức tại công sở.
- Xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo tinh thần Nghị định số 66/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
2.1.4. Chỉ số thiết chế pháp lý:
Để có được lòng tin của doanh nghiệp vào thiết chế pháp lý, tỉnh cần tập trung thực hiện một số lĩnh vực sau:
- Thực hiện hiệu quả Quyết định số 49/2011/QĐ-UBND ngày 25/10/2011 của ủy ban nhân dân tỉnh về hỗ trợ pháp lý cho Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Nâng cao năng lực hoạt động của ngành tư pháp, nhất là nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, chất lượng hoạt động xét xử các loại vụ án, đẩy nhanh tiến độ thi hành án dân sự để doanh nghiệp tin tưởng vào sự bảo vệ của pháp luật, qua đó doanh nghiệp tăng cường lựa chọn tòa án và trọng tài để giải quyết các tranh chấp về kinh tế.
- Có cơ chế giám sát và kiểm tra định kỳ để bảo đảm mọi phản ánh, khiếu kiện đều được ghi nhận và trả lời cho doanh nghiệp.
- Xã hội hóa một phần các dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Khuyến khích mở các văn phòng luật sư và tăng cường dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng của CBCC liên quan đến pháp luật. Trong chỉ tiêu đào tạo nguồn nhân lực, thu hút nhân tài của thành phố có thêm chỉ tiêu về ngành nghề liên quan đến luật pháp và hành chính.
2.2. Duy trì và cải thiện hơn nữa chỉ số có vị trí cao, tăng bậc và các chỉ số tăng điểm nhưng giảm thứ bậc:
2.2.1. Chỉ số chi phí không chính thức:
- Liên tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính bảo đảm thực chất, gọn nhẹ, hiệu quả. Trọng tâm tập trung vào những vấn đề liên quan đến thuế, tài chính; thành lập doanh nghiệp, giảm chi phí trong giải phóng mặt bằng, nguồn lao động và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất - kinh doanh.
- Công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách, thủ tục hành chính. Doanh nghiệp chỉ phải thực hiện những yêu cầu đúng như những gì đã được niêm yết, công khai.
- Chuẩn hóa đội ngũ CBCC về trình độ, nghiệp vụ chuyên môn, nhận thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu công việc trong hướng dẫn, xử lý hồ sơ cho người dân.
- Có cơ chế kiểm tra, giám sát các bộ phận liên quan đến việc giải quyết các thủ tục cho người dân và doanh nghiệp và có các quy định thưởng, phạt công khai, nghiêm khắc đối với những trường hợp lợi dụng vị trí làm việc gây khó khăn cho nhân dân và doanh nghiệp. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát (chú trọng giám sát cộng đồng) đối với các lĩnh vực phân cấp cho địa phương như: đầu tư xây dựng, đất đai, môi trường, điều kiện sau đăng ký kinh doanh...
- Xử lý nghiêm những cá nhân, cơ quan, đơn vị và địa phương tùy tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, thẩm quyền. Kiên quyết xử lý những hành vi kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, gây phiền hà, nhũng nhiễu, có thái độ cửa quyền, hống hách đối với nhân dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng.
2.2.2. Chỉ số chi phí gia nhập thị trường
Để duy trì và cải thiện hơn nữa chỉ số này cần phải:
- Xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện có hiệu quả chương trình cải cách hành chính của tỉnh theo Quyết định số 1570/QĐ-UBND ngày 08/9/2011.
- Rà soát để đơn giản hóa các thủ tục hành chính, bãi bỏ các giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh không cần thiết. Kết quả rà soát thủ tục hành chính được niêm yết công khai, cập nhật thường xuyên để công dân, doanh nghiệp được biết.
- Nâng cao hiệu quả cơ chế một cửa liên thông bằng cách tăng cường đầu tư cho cán bộ công chức; nâng cao kiến thức, kỹ năng, đặc biệt giáo dục là thái độ ứng xử của cán bộ công chức.
- Vận hành có hiệu quả cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia và công đăng ký doanh nghiệp trực tuyến.
2.2.3. Chỉ số thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước:
- Tất cả các Sở, ban ngành và các UBND huyện, thị xã, thành phố rà soát, xây dựng, sửa đổi quy trình để có bước đột phá để giảm thiểu các quy trình, thủ tục không cần thiết.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành, giải quyết thủ tục hành chính và xây dựng chính quyền điện tử. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của tất cả các cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
- Nghiên cứu ban hành Quy chế quản lý doanh nghiệp sau đăng ký nhằm thực hiện hậu kiểm đối với hoạt động của doanh nghiệp một cách hiệu quả hơn để giảm số cuộc thanh tra, kiểm tra của tất cả các cơ quan, tạo điều kiện để giảm thời gian của doanh nghiệp để thực hiện các quy định của Nhà nước.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành. Hoàn thiện việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo mô hình thống nhất một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại một cơ quan nhà nước, nhằm tăng cường trách nhiệm, nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ nhân dân.
2.2.4. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các dịch vụ công hỗ trợ doanh nghiệp, bao gồm:
- Nâng cao hơn nữa tính chuyên nghiệp, năng động, hiệu quả của các trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư, trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp. Thực hiện hiệu quả Chương trình xúc tiến thương mại và đầu tư 2011-2015, theo hướng lấy đối tượng khách hàng là doanh nghiệp làm trọng tâm. Tăng cường liên kết, phối kết hợp giữa các cơ quan xúc tiến thương mại và đầu tư, trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp với trung tâm xúc tiến ở các huyện, thị xã, thành phố và các hiệp hội ngành hàng, tổ chức quốc gia và quốc tế (VCCI Cần Thơ, trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ phía nam…), Thương vụ Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan truyền thông đại chúng và doanh nghiệp. Phối hợp với các bộ, ngành, các tỉnh, tỉnh trong cả nước, các tổ chức xúc tiến đầu tư và thương mại, tổ chức các hội chợ thương mại kết hợp với hội chợ du lịch, xúc tiến đầu tư.
- Cũng cố và kiện toàn tổ chức, bộ máy hoạt động Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp trẻ tỉnh và các Hiệp hội nghề nghiệp khác.
- Tăng cường hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý thị trường, chống các hiện tượng buôn bán hàng lậu, hàng giả, lừa đảo trong kinh doanh, vi phạm bản quyền và gian lận thương mại …, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, nhằm tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp theo các cam kết WTO.
- Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tư pháp, cơ quan thi hành án trên địa bàn. Phối hợp với các cơ quan Trung ương đào tạo, xây dựng đội ngũ luật sư có trình độ để có thể giúp đỡ, tư vấn doanh nghiệp trong các vụ chanh chấp hợp đồng kinh tế.
- Khuyến khích tạo điều kiện phát triển các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trên địa bàn: đào tạo, kế toán, tư vấn tài chính và thuế, tư vấn quản lý ….
2.2.5. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh:
- Đổi mới toàn diện, tạo sự chuyển biến căn bản về chất lượng bộ máy hành chính. Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm, sự năng động, sáng tạo và tiên phong của lãnh đạo các cấp chính quyền và đội ngũ cán bộ công chức trong việc hỗ trợ doanh nghiệp. Quán triệt tới từng CBCC về quan điểm cần sáng tạo vận dụng các cơ chế chính sách trong việc giải quyết các công việc nói chung, đặc biệt là tháo gỡ các trở ngại đối với cộng đồng doanh nghiệp theo hướng tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trong việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
- Thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo CBCC nắm vững các chính sách, quy định hiện hành trong khung khổ pháp luật để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp được kịp thời, hiệu quả.
- Triển khai thực hiện chế độ khảo sát về sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua đó kịp thời chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém của các sở - ngành, huyện - thị xã - thành phố trong việc phục vụ nhân dân.
III. Phân công một số nhiệm vụ trọng tâm để triển khai Đề án:
(Đính kèm bảng phân công nhiệm vụ).
Điều 2. Căn cứ vào các giải pháp trong Đề án này và các nhiệm vụ được giao theo chức năng của mình, từng sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và triển khai Kế hoạch hành động nhằm cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực, địa bàn quản lý, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp thực hiện cụ thể và phân công người chịu trách nhiệm từng phần việc.
Trước ngày 20 của tháng cuối quý, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đánh giá kết quả thực hiện Đề án của tỉnh và Kế hoạch hành động của ngành mình, cấp mình, báo cáo UBND tỉnh.
Giao Văn phòng UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ của Đề án được phân công cho các sở, ban, ngành, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2012-2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2072/QĐ-UBND ngày 21/11/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
I. GIỚI THIỆU VỀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI):
1. Khái niệm và các chỉ số cấu thành PCI:
PCI là tên viết tắt bằng tiếng Anh của các từ Provincial Competitiveness Index - chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, là công cụ để đo lường và đánh giá công tác quản lý và điều hành kinh tế cấp tỉnh trên các lĩnh vực có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Đây là dự án hợp tác nghiên cứu giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Dự án Nâng cao Năng lực cạnh tranh Việt Nam (là dự án do Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ). Chỉ số này được công bố thí điểm lần đầu tiên vào năm 2005 và được công bố chính thức vào năm 2006 cho 43 tỉnh/thành với 10 chỉ số thành phần, và đến năm 2009 thì chỉ còn 9 chỉ số thành phần như sau:
1. Chi phí gia nhập thị trường: Là chi phí thời gian để doanh nghiệp thực hiện đăng ký kinh doanh, xin cấp đất, nhận được mọi loại giấy phép sau đăng ký kinh doanh, thời gian cần thiết để thực hiện các thủ tục để bắt đầu kinh doanh, sự cảm nhận mức độ khó khăn khi thực hiện và số loại giấy phép mà doanh nghiệp phải nhận để được hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất: chỉ số này được tính toán dựa trên hai khía cạnh: việc tiếp cận đất đai có dễ dàng không và khi có đất thì doanh nghiệp có được đảm bảo sự ổn định, an toàn trong sử dụng đất hay không. Khía cạnh thứ nhất phản ánh tình trạng liệu doanh nghiệp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có đủ mặt bằng thực hiện những yêu cầu mở rộng kinh doanh hoặc doanh nghiệp có đang thuê lại đất của doanh nghiệp nhà nước không và đánh giá việc thực hiện chuyển đổi đất (chuyển mục đích sử dụng) tại địa phương. Khía cạnh thứ hai là đánh giá cảm nhận của doanh nghiệp về những rủi ro trong quá trình sử dụng đất (ví dụ như rủi ro từ việc bị thu hồi đất, định giá đất không đúng, thay đổi hợp đồng thuê đất) cũng như thời hạn sử dụng đất.
3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin: chỉ số thành phần này đánh giá khả năng mà doanh nghiệp có thể tiếp cận những kế hoạch của tỉnh và văn bản pháp lý cần thiết cho hoạt động kinh doanh, tính sẵn có của các loại tài liệu, văn bản này; và các loại tài liệu, văn bản đó có được đưa ra tham khảo ý kiến doanh nghiệp trước khi ban hành và khả năng dự đoán trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, mức độ tiện dụng của trang web của tỉnh đối với doanh nghiệp.
4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước: chỉ số thành phần này đo lường thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính, cũng như mức độ thường xuyên mà doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động để tiếp đoàn kiểm tra, thanh tra.
5. Chi phí không chính thức: chỉ số thành phần này đo lường các khoản chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải trả và những trở ngại do những chi phí này gây ra đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc trả những khoản chi phí không chính thức có đem lại kết quả hay “dịch vụ” như mong đợi không và liệu các cán bộ nhà nước có sử dụng các quy định pháp luật của địa phương để trục lợi hay không.
6. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh: chỉ số thành phần này đo lường tính sáng tạo của tỉnh trong quá trình thực thi chính sách của Trung ương cũng như trong việc đưa ra những sáng kiến riêng nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân, đồng thời đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng những chính sách đôi khi chưa rõ ràng của Trung ương theo hướng có lợi cho doanh nghiệp.
7. Về chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: Chỉ số này đo lường sự sẵn có của các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh như xúc tiến thương mại cho khu vực tư nhân, cung cấp thông tin kinh doanh cho doanh nghiệp, dịch vụ tìm kiếm các đối tác kinh doanh và các dịch vụ công nghệ, số lượng các nhà cung cấp dịch vụ tư nhân và chất lượng của các dịch vụ này. Đây là chỉ số đo lường chất lượng và tính hữu ích của các chính sách của tỉnh dành cho việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh của khu vực tư nhân, đánh giá nỗ lực của chính quyền địa phương trong việc trợ giúp các doanh nghiệp.
8. Đào tạo lao động: chỉ số này đo lường các nỗ lực của lãnh đạo về thúc đẩy đào tạo nghề và phát triển kỹ năng nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp tại địa phương và giúp người lao động tìm kiếm việc làm.
9. Thiết chế pháp lý: chỉ số này đo lường lòng tin vào hệ thống tư pháp đối với các doanh nghiệp, phản ánh quy trình tố tụng tại toà án nhân dân tỉnh trên thực tế, quy trình kiện tụng càng ít tốn kém và cồng kềnh thì doanh nghiệp càng có khuynh hướng sử dụng khi gặp phải các tranh chấp hợp đồng phức tạp. Chỉ tiêu này đo lường mức độ doanh nghiệp thường xuyên sử dụng toà án cấp tỉnh để giải quyết tranh chấp.
Ngoài 9 chỉ số thành phần trên, Báo cáo PCI đưa thêm chỉ số “Cơ sở hạ tầng” vào nghiên cứu với lý do là cơ sở hạ tầng yếu kém sẽ giảm lợi thế cạnh tranh quốc gia cũng như cạnh tranh của mỗi tỉnh. Chỉ số “Cơ sở hạ tầng” bao gồm đánh giá về 4 lĩnh vực: Chất lượng và khả năng đáp ứng của hạ tầng các khu công nghiệp; Chất lượng giao thông đường bộ; Tính ổn định của viễn thông; Chi phí và tính ổn định của điện cung cấp. Tuy vậy, chỉ số “cơ sở hạ tầng” khác với chỉ số PCI ở chỗ chỉ số đầu tiên không phải là thước đo đánh giá chất lượng điều hành kinh tế của địa phương, mà chỉ coi là một công cụ phần nào giúp các nhà lãnh đạo tỉnh đưa ra các ưu tiên về chính sách phát triển.
2. Phương pháp thu thập số liệu và xây dựng chỉ số PCI:
Quy trình xây dựng chỉ số PCI bao gồm 3 bước chính: Thu thập số liệu, xử lý dữ liệu để xây dựng các chỉ số thành phần, xây dựng chỉ số tổng hợp PCI.
Quá trình thu thập số liệu để xây dựng chỉ số PCI được tiến hành chủ yếu dựa trên việc điều tra doanh nghiệp trong cả nước với phương pháp điều tra gián tiếp bằng cách gửi bộ câu hỏi điều tra qua bưu điện đến các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được chọn để gửi phiếu điều tra thông qua việc phân tổ và chọn mẫu khá khoa học từ danh sách các doanh nghiệp đang nộp thuế ở các địa phương để đảm bảo tính đại diện của mẫu điều tra.
Sau khi nhận được trả lời của doanh nghiệp (cũng qua đường bưu điện), các chuyên gia xử lý số liệu thông qua việc sử dụng trợ giúp kỹ thuật của công cụ toán thống kê để giảm thiếu sai số gây ra bởi tỷ lệ phản hồi chưa cao của các doanh nghiệp. Các thông tin thu được thông qua điều tra doanh nghiệp này được sử dụng để tạo thành “dữ liệu mềm”. Ngoài những thông tin khảo sát, nghiên cứu PCI còn thu nhập số liệu thông qua xin ý kiến chuyên gia, sử dụng bộ câu hỏi so sánh, và dùng một số số liệu thống kê để tính toán một số chỉ số tạo thành “dữ liệu cứng” nhằm giúp hiệu chỉnh những sai lệch trong đánh giá của các doanh nghiệp trong tính toán một số chỉ số.
Sau khi thu thập và xử lý số liệu, việc tính toán để xây dựng chỉ số PCI được thực hiện bằng cách chuẩn hóa điểm các chỉ tiêu của 63 tỉnh/thành theo thang điểm 1 - 10, sau đó tính điểm số của các chỉ số thành phần, tính toán trọng số cho mỗi chỉ số thành phần và tính toán chỉ số PCI tổng hợp cuối cùng.
3. Một số nhận xét về PCI:
PCI là một nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện chính sách của chính quyền địa phương đối với khu vực KTTN chủ yếu dựa trên những cảm nhận của chính các doanh nghiệp dân doanh được điều tra. Như ý kiến của các nhà nghiên cứu, chỉ số PCI không chỉ nhằm xếp hạng thứ tự các tỉnh, thành, mà tìm ra “nguyên nhân tại sao trên cùng một quốc gia, một số tỉnh lại vượt trội hơn những tỉnh khác về tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự phát triển năng động của khu vực KTTN”.
Bằng phương pháp điều tra xã hội học kết hợp với các thuật toán kinh tế, PCI đã khái quát được bức tranh môi trường đầu tư, môi trường sản xuất kinh doanh của mỗi địa phương, chỉ ra được những mặt mạnh, mặt yếu trong xây dựng và thực thi chính sách phát triển KTTN của từng tỉnh, thành phố và có giá trị tham khảo bổ ích cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh tế.
Mặc dù có nhiều hành động, được đông đảo dư luận quan tâm và được nhiều đối tượng khác nhau sử dụng kết quả (nhà nghiên cứu, nhà chính trị, người quản lý, tổ chức quốc tế, các nhà đầu tư …), PCI cũng còn một số hạn chế như:
(1) Tên gọi Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là không chuẩn xác, do thực chất nghiên cứu PCI chỉ tập trung đánh giá chất lượng điều hành kinh tế của cấp địa phương để thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
(2) Một số chỉ tiêu chưa phản ánh khách quan, đúng các nỗ lực của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ phát triển doanh nghiệp tư nhân hay nói cách khác, yếu tố, điều kiện của doanh nghiệp còn ảnh hưởng kết quả của một số chỉ tiêu.
Ví dụ: Để đánh giá về chỉ số đào tạo lao động, có 10 chỉ tiêu thành phần để đánh gia chỉ số này, trong đó có % tổng chi phí kinh doanh cho tuyển dụng lao động, phần chi phí này do doanh nghiệp dự trù, tuy nhiên, đối với doanh nghiệp làm dịch vụ thì hầu như chi phí này không có, trong khi đó hàng năm các chỉ tiêu về đào tạo lao động, đào tạo nghề của tỉnh đều vượt so với kế hoạch đề ra, đây cũng là nguyên nhân làm cho chỉ số này không được cải thiện.
(3) Do đặc thù của phương pháp thu thập thông tin thông qua điều tra xã hội học và do tỷ lệ phản hồi của các doanh nghiệp điều tra chưa cao, có một “độ vênh” đáng kể giữa những nỗ lực của chính quyền địa phương trong cải thiện môi trường đầu tư và đánh giá của doanh nghiệp về những kết quả của nỗ lực đó. Trong nhiều trường hợp, những doanh nghiệp cảm thấy “bị thiệt thòi” nhất trong cạnh tranh để phát triển ở địa phương chính là những doanh nghiệp nhiệt tình nhất trong việc trả lời phiếu điều tra, còn những doanh nghiệp thấy tương đối hài lòng với môi trường đầu tư và kinh doanh trên địa bàn lại kém hào hứng trong việc tham gia vào các cuộc điều tra dạng này.
Tuy còn có những hạn chế, song PCI vẫn là một dự án nghiên cứu nghiêm túc, có nhiều kết quả được áp dụng hiệu quả trong thực tế. Một số tỉnh đã xây dựng các chương trình, kế hoạch để cải thiện môi trường đầu tư của địa phương, trong đó đặc biệt chú trọng các biện pháp cải thiện các chỉ số thành phần của PCI được công bố.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CỦA AN GIANG PHỤC VỤ CHO PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP QUA CHỈ SỐ PCI:
1. Xếp hạng của các tỉnh theo chỉ số PCI:
1.1. Bảng xếp hạng các tỉnh, thành ĐBSCL theo chỉ số PCI:
Thứ hạng |
2006 |
2007 |
2008 |
2009 |
2010 |
2011 |
So sánh 2010/2011 |
Long An |
39 |
21 |
6 |
12 |
12 |
3 |
+9 |
Đồng Tháp |
11 |
9 |
5 |
4 |
3 |
4 |
-1 |
Sóc Trăng |
19 |
11 |
29 |
41 |
24 |
15 |
+2 |
Cần Thơ |
10 |
17 |
22 |
21 |
13 |
16 |
-3 |
An Giang |
9 |
6 |
9 |
20 |
14 |
19 |
-5 |
Kiên Giang |
36 |
39 |
35 |
19 |
27 |
28 |
-1 |
Tiền Giang |
33 |
12 |
21 |
9 |
4 |
31 |
-7 |
Bến Tre |
26 |
14 |
7 |
15 |
10 |
30 |
-20 |
Cà Mau |
57 |
29 |
18 |
22 |
51 |
32 |
+19 |
Bạc Liêu |
58 |
60 |
62 |
59 |
30 |
39 |
-9 |
Trà Vinh |
13 |
28 |
25 |
17 |
9 |
42 |
-38 |
Hậu Giang |
31 |
19 |
24 |
13 |
8 |
43 |
-35 |
Vĩnh Long |
4 |
3 |
4 |
5 |
5 |
54 |
-45 |
1.2. Bảng xếp hạng của tỉnh An Giang theo chỉ số PCI:
Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước trong phát triển các thành phần kinh tế, tỉnh An Giang đã đổi mới toàn diện từ tư duy đến hành động, từ chỉ đạo đến điều hành và là một trong những địa phương đi đầu trong phát triển kinh tế tư nhân. Tuy nhiên, trên cơ sở đánh giá của khối doanh nghiệp tư nhân, kết quả điều tra khảo sát của VCCI-VNCI cho thấy PCI của An Giang mặc dù bảng xếp hạng có sự thay đổi theo hướng không nằm trong tốp 10 nhưng lại là một trong số ít những tỉnh luôn luôn nằm trong nhóm tốt và ổn định nhiều năm liền. Năm 2006, An Giang xếp vị trí 9/64; Năm 2007 An Giang cải thiện được 03 bậc, xếp vị trí 6/64; Năm 2008 lại giảm 3 bậc, tụt xuống vị trí 9/64; Năm 2009 lại giảm 11 bậc, xếp vị trí 20/63; Năm 2010 An Giang cải thiện được 6 bậc, xếp vị trí 14/63; Tuy nhiên, năm 2011 lại giảm 5 bậc, xếp vị trí 19/63 nhưng tổng số điểm chung của An Giang tăng 0,28 điểm (62,22, điểm) và tăng 01 bậc so với khu vực đồng bằng sông Cửu Long (đứng thứ hạng 5/13) và nằm trong thứ hạng tốt. Cụ thể vị trí các chỉ số thành phần của PCI của An Giang như sau:
• Chi phí gia nhập thị trường: xếp vị trí 7/63, tăng 15 bậc so với năm 2010.
• Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất: 38/63, giảm 34 bậc so với năm 2010.
• Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin: 44/63, giảm 33 bậc so với năm 2010.
• Chi phí thời gian thực hiện các quy định của Nhà nước: tăng 24 bậc so với năm 2010 xếp vị trí 9/63.
• Chi phí không chính thức: 34/63, giảm 01 bậc so với năm 2010.
• Tính năng động tiên phong của lãnh đạo tỉnh: 6/63, tăng 01 bậc so với năm 2010.
• Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: tăng 43 bậc so với năm 2010 xếp vị trí 5/63.
• Đào tạo lao động: 58/63, giảm 49 bậc so với năm 2010.
• Thiết chế pháp lý: số điểm tăng 0,36 điểm so với năm 2010, xếp vị trí 53/63, giảm 06 bậc.
Chỉ số Cơ sở hạ tầng của An Giang xếp hạng thứ 57/63.
2. Thực trạng điều hành của tỉnh An Giang qua đánh giá của Doanh nghiệp:
2.1. Một số kết quả:
Trong thời gian qua tỉnh An Giang đã nỗ lực, cố gắng trong việc cải thiện môi trường đầu tư sản xuất kinh doanh: năm 2007 đến nay, tỉnh An Giang đã ban hành các cơ chế, chính sách mới như: Quyết định số 77/2007/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang (nay thực hiện theo Thông tư số 03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư); Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 13/4/2009 về việc Ban hành Quy chế phối hợp thực hiện “một cửa” liên thông trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang (thay thế Quyết định số 09/2007/QĐ-UBND ngày 09/02/2007 và Quyết định số 75/2007/QĐ-UBND ngày 02/11/2007). Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 02/6/2011 V/v ban hành Ban hành Quy chế phối hợp liên ngành trong giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp và khắc con dấu đối với doanh nghiệp thành lập trên địa bàn tỉnh An Giang (thay thế Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 06/10/2008); Quyết định số 49/2011/QĐ-UBND ngày 25/10/2011 V/v ban hành Quy định hỗ trợ pháp lý cho Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh… nhằm tạo thuận lợi phát triển doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Kết thống kê, rà soát, đánh giá về phát triển doanh nghiệp, nhận thấy doanh nghiệp hoạt động trong khu vực kinh tế tư nhân có số lượng năm sau luôn cao hơn năm trước (trong 03 năm qua, bình quân tăng khoảng 15%/năm); Về thu hút đầu tư: Đối với đầu tư nước ngoài, trong giai đoạn 2006 đến nay (gần 7 năm) đã có 12 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với vốn đăng ký 100 triệu USD được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, so với giai đoạn từ năm 1994 - 2005 (12 năm), số dự án đăng ký thành lập cao gấp 3 lần, vốn đăng ký cao gấp 5 lần; Đối với đầu tư trong nước: Trong giai đoạn từ năm 2006 đến nay, UBND tỉnh đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 464 dự án, với tổng số vốn là 35.261 tỷ đồng, so với giai đoạn từ năm 1994 - 2005 (12 năm), số lượng dự án bằng 56%, nhưng số vốn dự án đăng ký cao gấp 5 lần. Đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng 116% so kế hoạch với 5.790 lượt người trong DNNVV được tỉnh hỗ trợ đào tạo các lớp/khóa học về khởi sự doanh nghiệp, quản trị kinh doanh, đào tạo giảng viên, quản trị thương hiệu, marketing, xuất nhập khẩu hàng hóa,... với tổng kinh phí gần 10 tỷ đồng.
Một số chỉ số thành phần của PCI tỉnh năm 2011 đã tăng bậc đáng kể so với năm 2010, như chi phí gia nhập thị trường, chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước, chi phí không chính thức… Hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tiến hành thực hiện Điều tra, khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về thái độ phục vụ của công chức, viên chức trong ngành với 03 mức độ: rất hài lòng, hài lòng, không hài lòng nhằm chấn chỉnh thái độ phục vụ của công chức, viên chức ngành Kế hoạch và Đầu tư. Kết quả 100% doanh nghiệp cho ý kiến rất hài lòng. Điều này, chứng tỏ các doanh nghiệp đã ghi nhận được những cố gắng của điều hành tỉnh An Giang.
2.2. Một số hạn chế:
Tuy có những kết quả đáng kể như nêu trên, song nhìn chung đánh giá của các doanh nghiệp dân doanh về những cải thiện trong môi trường đầu tư và kinh doanh ở An Giang là chưa khả quan. Theo đánh giá cụ thể như sau:
- 56% cán bộ nhà nước làm việc không hiệu quả hơn sau khi thực hiện cải cách hành chính công (tăng 3% so năm 2010).
- 39% Cán bộ tỉnh không nắm vững các chính sách, quy định hiện hành trong khung khổ pháp luật để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp (tăng 4% so năm 2010).
- Gần 33% doanh nghiệp cho rằng sự thay đổi khung giá đất của tỉnh không phản ánh sự thay đổi mức giá thị trường (tăng 8% so năm 2010). Khoảng 75% số doanh nghiệp cho rằng nếu bị thu hồi đất doanh nghiệp sẽ không được bồi thường thỏa đáng (tăng 30% so năm 2010).
Giá đất chưa sát thị trường, khó khăn trong giải phóng mặt bằng, khiếu nại gia tăng là rõ ràng,… Về mặt kinh tế, đầu tư trong ngắn hạn cũng sẽ gặp khó do: Tâm lý e ngại bồi thường không thỏa đáng khiến doanh nghiệp không có ý định đầu tư lớn vào tài sản của họ (sợ rủi ro) và khi thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng họ sẽ nhận được khoản vay ít hơn nhu cầu (khung giá không phản ảnh giá thực của tài sản!).
- Tính minh bạch của các tài liệu kế hoạch: dự án đầu tư, kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng, thông tin về quy hoạch,… đang có chiều hướng giảm từ năm 2009 đến nay (2009: 3,02; 2010: 2,32; 2011: 2,29 điểm). Nghĩa là càng ngày càng khó tiếp cận tài liệu kế hoạch.
Nếu quy hoạch đất đai, dự án đầu tư, kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng,… không minh bạch thì mối quan hệ cá nhân sẽ có vai trò quan trọng trong việc tiếp cận các tài liệu kế hoạch và chi phí không chính thức sẽ gia tăng:
+ 81,43% số doanh nghiệp cho rằng cần có “mối quan hệ” để có được các tài liệu kế hoạch của tỉnh (tăng 15,87% so năm 2010 và tăng mạnh 25,87% so năm 2009).
+ 46,15% doanh nghiệp cho rằng các doanh nghiệp cùng ngành trả chi phí không chính thức (tăng trên 6% so với năm 2010) và 60,71% doanh nghiệp trả hoa hồng để có được hợp đồng từ các cơ quan nhà nước (tăng rất mạnh khoảng 23% so năm 2010).
Từ những nguyên nhân trên, An Giang có tới 5 trong tổng 09 chỉ số thành phần bị tụt hạng (gồm Tiếp cận và sự ổn định trong sử dụng đất; Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin; Chi phí không chính thức; Đào tạo lao động và Thiết chế pháp lý). Đặc biệt, có 3 chỉ số tụt hạng lớn so với năm 2010 là Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất (giảm 34 bậc); Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin (giảm 33 bậc); Đào tạo lao động (giảm 49 bậc). Một số chỉ số khác đã có sự cải thiện rõ rệt, tăng bậc xếp hạng so với năm 2010 và nằm trong tốp 10 của cả nước thuộc nhóm “Rất tốt” . Từ những thay đổi trong xếp hạng của các chỉ số thành phần này, có thể thấy những hạn chế mà tỉnh An Giang cần tập trung khắc phục trong điều hành là:
- Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất là một trong những vấn đề nan giải của doanh nghiệp. Phần lớn các doanh nghiệp đánh giá thấp về khả năng tiếp cận, cũng như tính ổn định của mặt bằng sản xuất đang sử dụng. Nhiều vấn đề đất đai của tỉnh xếp ở vị trí nhóm cuối như tỷ lệ doanh nghiệp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mức độ đền bù thỏa đáng khi bị thu hồi đất.., cơ sở hạ tầng Khu, cụm công nghiệp chưa được triển khai đồng bộ và bấp cập, chưa đảm bảo hạ tầng kỹ thuật dịch vụ liên quan trực tiếp phục vụ doanh nghiệp, cũng như dịch vụ xã hội thiết yếu cho người lao động. Nguyên nhân:
(1) Công tác lập quy hoạch chi tiết sử dụng đất cấp xã có thực hiện, nhưng chậm hoặc đã có quy hoạch nhưng lại chưa hoặc không công bố công khai.
(2) Doanh nghiệp sử dụng đất lang bồi để thực hiện dự án trên cơ sở chuyển nhượng quyền thuê của hộ dân nên khi tỉnh rà soát lại để thực hiện quy hoạch sử dụng đất, giao đất, nhưng doanh nghiệp không hiểu nên đã gây ra sự hoang mang trong sử dụng đất loại này.
(3) Trên thực tế Bảng giá đất hàng năm của tỉnh được xây dựng chưa sát với giá thị trường, chưa có sự tham vấn rộng rãi trong cộng đồng và các tổ chức định giá chuyên nghiệp nên khi thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng còn nhiều khó khăn do vướng về cơ chế áp giá, phát sinh khiếu kiện trong nhân dân làm chậm giao mặt bằng cho nhà đầu tư.
(4) Cơ chế chính sách hỗ trợ vốn cho nhà đầu tư tiếp cận đất đai hoặc chính sách ưu đãi đầu tư đối với giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án chưa được áp dụng đầy đủ, triệt để theo một nguyên tắc nên đã gây ra ngộ nhận trong doanh nghiệp, trong nhà đầu tư.
- Tính minh bạch và tiếp cận thông tin: Việc cung cấp thông tin cho doanh nghiệp, công khai các văn bản, các cơ chế, chính sách của tỉnh bước đầu đạt được những kết quả mang tính kỹ thuật, như xây dựng Cổng giao tiếp điện tử, các trang web của các Sở, ngành,… song việc duy trì, cập nhật liên tục, đầy đủ thông tin còn chưa tốt, hiệu quả cung cấp thông tin cho doanh nghiệp còn chưa cao. Các doanh nghiệp còn rất khó tiếp cận đến những tài liệu, như quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính sách của tỉnh... Còn có hơn 81,43% số doanh nghiệp tham gia điều tra cho rằng việc phải có “mối quan hệ” để có được các tài liệu kế hoạch của tỉnh và 46,15% doanh nghiệp cho rằng các doanh nghiệp cùng ngành trả chi phí không chính thức và và 60,71% doanh nghiệp trả hoa hồng để có được hợp đồng từ các cơ quan nhà nước. Từ đó, đánh giá theo tiêu chí khả năng tiếp cận các tài liệu, văn bản, năm 2011 tỉnh An Giang xếp vị trí rất thấp (44/63).
Các cơ quan trong tỉnh chưa tạo điều kiện để doanh nghiệp tham gia đóng góp ý kiến, cũng như tham khảo ý kiến doanh nghiệp trước khi xây dựng các chế độ chính sách liên quan đến doanh nghiệp trong quá trình xây dựng kế hoạch, các văn bản pháp quy, các quy định … hoặc tham khảo, nhưng còn mang tính hình thức, từ đó không những làm giảm tính khả thi trong thực hiện các chính sách, mà còn làm nhiều doanh nghiệp hiểu biết ít hơn về những chương trình, cơ chế hỗ trợ, làm giảm đi những nỗ lực của tỉnh trong con mắt của doanh nghiệp. Những hạn chế này làm giảm tính minh bạch, tính công bằng, sự ổn định trong việc thực thi các quy định của Nhà nước và tỉnh, làm khó khăn cho doanh nghiệp trong dự đoán chính sách, là điểm mà doanh nghiệp của An Giang đánh giá thấp so với các địa phương khác.
- Đào tạo lao động: công tác đào tạo nghề cho người lao động ở tỉnh An Giang được đánh giá là có tiến bộ hơn so với năm 2010, cụ thể như: Cơ sở vật chất, trang thiết bị được đầu tư nhiều hơn; đội ngũ giáo viên được tăng cường hơn; số lượng tuyển sinh dạy nghề năm 2011 tăng 11,63%, ngành nghề đào tạo phong phú hơn (danh mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn tăng thêm 12 nghề), cơ cấu đào tạo có chuyển biến hơn theo hướng tăng dần đào tạo dài hạn (tuyển sinh đào tạo Cao đẳng nghề tăng 0,66%, Trung cấp nghề tăng 7,89%), chất lượng đào tạo được cũng cố nâng chất, công tác kiểm tra giám sát hoạt động dạy nghề được tăng cường hơn. Nhưng điểm số và thứ hạng của chỉ số đào tạo lao động bị sụt giảm xuống 10 bậc so các tỉnh trong khu vực ĐBSCL và giảm 39 bậc so với các tỉnh, thành. Nguyên nhân là do người lao động qua đào tạo nghề ở một số cơ sở dạy nghề chưa đảm bảo chất lượng đào tạo nên có một số người lao động chưa đạt yêu cầu về tay nghề. Năng lực đào tạo của Trung tâm dạy nghề cấp huyện còn hạn chế, nhất là công tác tư vấn giới thiệu việc làm, thông tin về thị trường lao động, việc làm, dịch vụ giới thiệu việc làm của nhà cung cấp, dịch vụ tư nhân còn ít, chỉ có 10,87% DN đã sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm do tư nhân cung cấp và chỉ có 26,09% trong số đó sử dụng lại dịch vụ này và % kinh phí dành cho đào tạo lao động và tuyển dụng lao động hầu như bằng 0. Từ đó, đánh giá theo tiêu chí chất lượng lao động năm 2011 tỉnh An Giang xếp vị trí rất thấp (58/63).
- Thiết chế pháp lý của tỉnh phục vụ cho việc giải quyết tranh chấp hoặc là nơi mà các doanh nghiệp có thể khởi kiện các hành vi tham nhũng của cán bộ công quyền còn thiếu và yếu. Chỉ hơn 25,37% số doanh nghiệp trả lời luôn luôn hoặc thường xuyên sử dụng thiết chế pháp lý để giải quyết tranh chấp. Còn tới hơn 74% số doanh nghiệp cho rằng hệ thống pháp lý không thường xuyên tạo ra cơ chế để doanh nghiệp có thể khởi kiện hành vi tham nhũng của cán bộ công quyền.
- Việc doanh nghiệp trả chi phí không chính thức vẫn là vấn đề khá phổ biến và do đã tồn tại khá lâu, nên 46,15% doanh nghiệp cho rằng các doanh nghiệp cùng ngành phải trả chi phí không chính thức và coi đó là chuyện bình thường và không cản trở hoạt động kinh doanh của họ. Thời gian qua tỉnh đã tăng cường công tác thanh tra công vụ nhằm phòng, chống tham nhũng, nhũng nhiễu trong đội ngũ cán bộ công chức, song vấn đề tồn tại vẫn còn khá gay gắt. Theo đánh giá của doanh nghiệp, 31,51% ở tỉnh còn sử dụng các các quy định riêng mà qua đó cán bộ có thể trục lợi cho bản thân, gây khó khăn cho doanh nghiệp; hơn 60,71% doanh nghiệp phải trả hoa hồng để có được hợp đồng từ các cơ quan nhà (chỉ số này xếp vị trí 34/63).
1. Cơ sở pháp lý:
- Căn cứ Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần IX.
- Căn cứ Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 27/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạc tổng thể Kinh tế - Xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020.
- Căn cứ Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 04/01/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015 của tỉnh An Giang.
- Căn cứ Chỉ thị số 10/2012/CT-UBND ngày 09/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường các biện pháp cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang.
- Căn cứ Thông báo số 246/TB-VPUBND ngày 28/5/2012 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Thông báo kết luận của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Huỳnh Thế Năng tại Hội nghị giải pháp cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh An Giang năm 2012.
2. Sự cần thiết xây dựng Đề án “Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2012 - 2015 và tầm hình đến năm 2020”:
Thời gian qua, tỉnh An Giang đã nỗ lực triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, thứ hạng PCI hàng năm có tăng lên hoặc tụt xuống nhưng vẫn nằm trong “nhóm điều hành tốt”, cụ thể Năm 2006, An Giang xếp vị trí 9/64; Năm 2007 An Giang cải thiện được 03 bậc, xếp vị trí 6/64; Năm 2008 lại giảm 3 bậc, tụt xuống vị trí 9/64; Năm 2009 lại giảm 11 bậc, xếp vị trí 20/63; Năm 2010 An Giang cải thiện được 6 bậc, xếp vị trí 14/63; Năm 2011 lại giảm 5 bậc, xếp vị trí 19/63, điều này chứng tỏ việc cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh thiếu tỉnh ổn định và bền vững, trong khi đó, chỉ số PCI là công cụ để đo lường và đánh giá công tác quản lý và điều hành kinh tế cấp tỉnh, nó tác động rất lớn đến việc cải thiện môi trường đầu tư, thu hút đầu tư và tăng trưởng kinh tế tỉnh nhà. Do đó, việc xây dựng Đề án “Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020” là cần thiết.
3. Mục tiêu của Đề án “Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020”:
- Tiếp tục có bước cải thiện rõ rệt về môi trường đầu tư, môi trường sản xuất kinh doanh. Xây dựng môi trường đầu tư và kinh doanh thân thiện, đưa An Giang vào trong “nhóm địa phương có chất lượng điều hành tốt”, nằm trong thứ hạng tốp 10 của cả nước và tốp 5 so với khu vực đồng bằng sông Cửu Long và là một trong những địa phương đi đầu về hiệu quả điều hành phát triển kinh tế.
- Cải thiện chỉ số xếp hạng năng lực cạnh tranh thông qua việc duy trì những chỉ số thành phần có vị trí cao, tăng bậc và cải thiện các chỉ số thành phần có vị trí xếp hạng thấp, giảm điểm trong bảng xếp hạng PCI.
Để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, khắc phục tình trạng tụt bậc của các chỉ số thành phần, duy trì những chỉ số thành phần có vị trí cao và tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Các Sở, Ban, ngành, huyện, thị xã, thành phô của tỉnh An Giang cần tập trung thực hiện một số giải pháp như sau:
1. Những giải pháp chung:
1.1. Tăng cường thông tin, tuyên truyền về kế hoạch và các giải pháp của tỉnh nhằm cải thiện PCI:
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội để một mặt tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận với các thông tin về cơ chế, chính sách của tỉnh, đồng thời, phối hợp với các Hiệp hội, Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư và các doanh nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh xây dựng thương hiệu doanh nghiệp nhằm quảng bá vị trí, hình ảnh và những đóng góp của các doanh nghiệp trong kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội.
1.2. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công chức trong việc hỗ trợ doanh nghiệp:
- Tạo sự chuyển biến mạnh trong đội ngũ cán bộ công chức về trách nhiệm, tác phong thực hiện công vụ; chuyển nhận thức và hành động hàng ngày từ “quản lý doanh nghiệp” sang “phục vụ doanh nghiệp”. Đổi mới hình thức quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp theo hướng từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm” và tăng tính tự chịu trách nhiệm cho doanh nghiệp.
- Khẩn trương củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước từ tỉnh đến cơ sở. Tăng cường hiệu quả phối kết hợp giữa các cơ quan trong quá trình xây dựng, ban hành, thực hiện các cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
- Nâng cao tính chuyên nghiệp, năng lực và phẩm chất đội ngũ cán bộ công chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Tăng cường tổ chức các lớp tập huấn định kỳ, thường xuyên cập nhật những chủ trương, văn bản pháp luật mới ban hành nhằm củng cố kiến thức chuyên môn của các cán bộ công chức, đặc biệt đội ngũ cán bộ phụ trách “bộ phận một cửa” trực tiếp làm việc với nhân dân và doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác kiểm tra công vụ, thường xuyên kiểm tra, giám sát “bộ phận một cửa” để phát hiện, chấn chỉnh kịp thời và xử lý nghiêm những cán bộ công chức thiếu trách nhiệm khi giải quyết công việc hoặc có hành vi sách nhiễu doanh nghiệp.
1.3. Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm giảm tối đa chi phí thời gian của doanh nghiệp để khởi sự kinh doanh và trong thực hiện các quy định của nhà nước :
- Tiếp tục rà soát, không ngừng hoàn thiện, đơn giản hóa các thủ tục hành chính một cách toàn diện, triệt để theo hướng minh bạch, quy định rõ thời gian giải quyết hồ sơ và ngày hẹn trả kết quả, trách nhiệm của các cơ quan chức năng; kịp thời xử lý vướng mắc, tạo tâm lý yên tâm cho doanh nghiệp. Quan tâm trước hết đến các quy trình, thủ tục trong lĩnh vực quy hoạch, đất đai, đầu tư xây dựng, thành lập doanh nghiệp … Lãnh đạo các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố xem xét, giải quyết kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp theo thẩm quyền, nếu thuộc thẩm quyền của cấp trên, các cấp, các ngành cần phối hợp với doanh nghiệp kiến nghị tỉnh hay Trung ương giải quyết.
- Củng cố, nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” ở các đơn vị.
- Tập trung xây dựng và thực hiện các kế hoạch cụ thể, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan chủ trì, phối hợp trong việc hoàn thiện những thủ tục hành chính quan trọng:
+ Thủ tục thành lập doanh nghiệp: các đơn vị: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Công an tỉnh tiếp tục chủ động nghiên cứu, thực hiện sáng tạo các hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương trong phối hợp giữa các cơ quan quản lý đăng ký doanh nghiệp và khắc dấu. Đồng thời, khẩn trương nghiên cứu hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn, giúp doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt, hiểu rõ quy trình thủ tục, giảm thời gian mà doanh nghiệp phải sửa chữa, hoàn thiện hồ sơ giấy tờ. Rà soát, đề xuất hợp lý hóa các khâu tổ chức, cải tiến loại bỏ những khâu công việc, thủ tục bất hợp lý, giảm bớt các giấy tờ không cần thiết thông qua việc tăng cường ứng dụng tin học hóa trong các khâu thủ tục thành lập doanh nghiệp. Tăng cường cơ sở vật chất các cơ quan giải quyết thủ tục đăng ký kinh doanh, nhất là đăng ký trực tuyến.
+ Về các loại giấy phép: các Sở, ban ngành tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố rà soát các giấy phép, giấy chứng nhận, quyết định chấp nhận …, xóa bỏ những loại không cần thiết, hiệu quả quản lý không cao.
- Về thủ tục khai, nộp thuế: Cục Thuế tỉnh tăng cường hướng dẫn, giải đáp chính sách thuế, thủ tục nộp thuế, sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai thuế, kịp thời giải đáp các vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện các chứng từ, kê khai, báo cáo trong quá trình hoạt động … Phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, các hiệp hội đào tạo về chế độ kế toán gắn với tập huấn về chính sách thuế, thủ tục thuế, cung cấp thông tin cho người nộp thuế dưới nhiều hình thức (tờ rơi, trang web, đối thoại, tập huấn…). Rà soát xóa bỏ các thủ tục, hồ sơ gây khó khăn phiền hà, giảm bớt thời gian chờ đợi giải quyết công việc của người nộp thuế. Tổ chức triển khai tốt và nghiêm túc quy chế giải quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính cho người nộp thuế theo cơ chế 1 cửa để tạo thuận lợi nhất cho người nộp thuế cũng như hạn chế tối thiểu chi phí cho người nộp thuế.
Thực hiện thường xuyên việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, bảo đảm cán bộ thuế có trình độ, kiến thức, kỹ năng quản lý thuế tiên tiến, đồng thời có đạo đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử tốt. Kiện toàn và tăng cường hệ thống kiểm tra nội bộ trong toàn ngành thuế để kiểm soát và giảm thiểu đi đến xóa bỏ hành vi gây phiền hà sách nhiễu doanh nghiệp.
Tăng cường ứng dụng công nghệ tin học vào các khâu quản lý thuế. Đẩy nhanh việc xây dựng và phát triển hệ thống ứng dụng tin học với sự hợp tác của các đơn vị trong và ngoài nước, áp dụng công nghệ hiện đại trong công tác quản lý và chỉ đạo điều hành tại Cục thuế tỉnh và Chi cục thuế các huyện, thị xã, thành phố tiến tới thực hiện kê khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử.
1.4. Đẩy mạnh việc công khai, minh bạch hóa thông tin cho doanh nghiệp
- Phổ biến, công khai các văn bản pháp quy do các cơ quan Trung ương ban hành, các quy hoạch, kế hoạch và các văn bản của tỉnh trên Cổng giao tiếp điện tử tỉnh, trang web của các đơn vị và tại địa điểm làm thủ tục để nhà đầu tư, doanh nghiệp dễ tiếp cận, không mất thời gian tìm kiếm. Cập nhật kịp thời và đầy đủ thông tin về các văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo điện tử của tỉnh. Đặc biệt quan tâm cập nhật các quy định và hướng dẫn thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, đất đai, các cơ chế chính sách, thông tin về các dự án kêu gọi đầu tư, các dự án đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư.
- Thể chế hóa và tăng cường thực hiện cơ chế lấy ý kiến đóng góp của các doanh nghiệp trước khi ban hành những văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến nghĩa vụ và quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp. Tạo dựng cơ chế thông tin 2 chiều thường xuyên, tăng cường các Diễn đàn trao đổi giữa chính quyền với doanh nghiệp; xây dựng và đổi mới hoạt động của Cổng giao tiếp điện tử tỉnh thành phương tiện trao đổi thông tin hiệu quả giữa tỉnh với người dân và doanh nghiệp.
- Sở Công Thương phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các hiệp, hội ngành nghề xây dựng hệ thống cung cấp thông tin tổng hợp cho doanh nghiệp. Triển khai phân loại thông tin, hướng dẫn chi tiết, cụ thể về các lĩnh vực kinh doanh, hàng hóa xuất khẩu, những địa chỉ các cơ quan cấp các giấy chứng nhận…; xây dựng và cập nhật thường xuyên hệ thống thông tin doanh nghiệp tạo cơ sở để các doanh nghiệp tra cứu và liên kết trong sản xuất kinh doanh. Tổ chức hội thảo chuyên đề giúp doanh nghiệp lĩnh hội thông tin kịp thời về chính sách, chế độ pháp lý trong kinh doanh. Chú trọng phổ biến những kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế liên quan đến các hiệp định kinh tế - thương mại - đầu tư song phương và đa phương mà Việt Nam đã ký kết. Hướng dẫn doanh nghiệp xuất khẩu các biện pháp “để tự bảo vệ” khi có tranh chấp về thương mại.
- Tổ chức việc tiếp nhận các vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp một cách đơn giản, dễ dàng, thông qua nhiều hình thức, như qua trang tin điện tử của tỉnh, qua báo chí, qua thư, công văn phản ánh, đường dây nóng, thư điện tử, qua đối thoại trực tiếp giữa chính quyền với doanh nghiệp hay các hiệp hội …, nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trực tiếp phản ánh, kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước, người có thẩm quyền về những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Lãnh đạo tỉnh, các Sở, ngành liên quan tổ chức thường xuyên đối thoại trực tiếp, gặp gỡ doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt được và giải quyết những vấn đề bức xúc của doanh nghiệp, duy trì tổ chức các cuộc giao lưu với Doanh nghiệp định kỳ mỗi năm hai lần giữa lãnh đạo tỉnh và cộng đồng doanh nghiệp nhân ngày Doanh nhân Việt Nam và Ngày đầu năm mới nhằm tạo mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa chính quyền, lãnh đạo với cộng đồng doanh nghiệp. Cải tiến về nội dung, chất lượng các chương trình tôn vinh doanh nhân và doanh nghiệp, xây dựng các giải thưởng về chất lượng quản lý doanh nghiệp. Xây dựng chính quyền tỉnh An Giang đạt được mục tiêu “thân thiện và đồng hành cùng doanh nghiệp, doanh nhân”.
2. Giải pháp cụ thể:
2.1. Cải thiện vị trí các chỉ số có thứ hạng thấp:
2.1.1. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong giải quyết các vấn đề về tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất cho doanh nghiệp:
- Các sở, ngành tập trung rà soát, đẩy nhanh xây dựng và hoàn thiện các quy hoạch, nhất là quy hoạch sử dụng đất, xác định đây là giải pháp cấp bách để tạo điều kiện việc giải quyết mặt bằng sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, thu hút đầu tư phát triển. Khẩn trương công bố công khai các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố đến năm 2020, quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành. Đây sẽ là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp tham khảo và xây dựng chiến lược phát triển của công ty cũng như sản phẩm của doanh nghiệp. Có kế hoạch bổ sung quỹ đất để hình thành các khu, cụm công nghiệp; gắn quy hoạch phát triển công nghiệp với phát triển các lĩnh vực hỗ trợ đầu tư như đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực, nhà ở, nhu cầu vui chơi giải trí ….
Trên cơ sở việc phân cấp lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng chi tiết, tranh thủ sự giúp đỡ của các chuyên gia để hoàn thành và trình phê duyệt sớm các quy hoạch xây dựng của tỉnh. Nghiên cứu đổi mới quy trình, cơ chế để triển khai nhanh công tác quy hoạch, gắn xây dựng quy hoạch với thu hút các nhà đầu tư triển khai xây dựng các khu vực ưu tiên phát triển.
- Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát lại quỹ đất, lập và hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch chi tiết sử dụng đất, nhất là kế hoạch sử dụng đất bãi bồi ở cấp xã và công khai các quy hoạch, quỹ đất còn chưa sử dụng nhằm minh bạch hóa việc tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất nhằm giúp cho các doanh nghiệp dân doanh bình đẳng trong việc tiếp cận đất đai phục vụ sản xuất.
Kiên quyết thực hiện chủ trương thu hồi đất sử dụng không hiệu quả, không đúng mục đích, nhất là đất bãi bồi. Định kỳ hàng năm các cấp cơ sở rà soát, kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư, sử dụng quỹ đất nhà nước giao trên địa bàn; phân loại và báo cáo tỉnh để kịp thời xử lý những trường hợp dự án không hoặc chậm triển khai.
- Tạo chuyển biến mạnh trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai, loại bỏ những thủ tục rườm rà, trùng lắp, không cần thiết. Rà soát các quy định về thủ tục hành chính trong việc cấp và cho thuê đất, kết hợp giải quyết những vấn đề mà doanh nghiệp thường vướng mắc trong lĩnh vực đất đai (thời hạn sử dụng đất, tính pháp lý của chủ sở hữu, người sử dụng đất...). Đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan cấp tỉnh và cấp huyện/thị xã/thành phố, cấp xã/phường trong việc giải quyết đất đai cho doanh nghiệp. Xây dựng cơ chế ưu tiên giải quyết đất đai thống nhất, tránh tình trạng doanh nghiệp được giải quyết ở một cấp, song lại gặp khó khăn ở cấp hành chính khác. Công khai và thực hiện đầy đủ cơ chế chính sách hỗ trợ vốn cho nhà đầu tư tiếp cận đất đai hoặc chính sách ưu đãi đầu tư đối với giao đất, cho thuê đất để thực hiện đầu tư trên các lĩnh vực khác nhau (như ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo các chính sách tại Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg , Quyết định số 57/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 61/2010/NĐ-CP của Chính phủ…). Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trung tâm Phát triển Quỹ đất các cấp để thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất “sạch” cho doanh nghiệp. Tổ chức giáo dục tuyên truyền sâu rộng người dân về các quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
- Khẩn trương ban hành cơ chế đền bù rõ ràng, minh bạch, quy định rõ mức độ trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc hỗ trợ nhà đầu tư thỏa thuận đền bù với người dân. Xây dựng Bảng giá đất theo cơ chế thị trường và kiến nghị với TW có cơ chế ổn định giá đất 5 năm/2 lần, đối với các khu vực biến động từng năm được UBND tỉnh điều chỉnh bổ sung. Riêng đối với giá đất nuôi trồng thủy sản có khung giá quá thấp, đề xuất Chính phủ điều chỉnh khung giá đất đối với đất nuôi trồng thủy sản cho phù hợp với đặc thù đối với khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Đồng thời, đề xuất Trung ương cho phép An Giang được cấp quyền sở hữu đối với các công trình tạm và công trình phụ trợ đặc thù gắn liền với các vùng nuôi thủy sản trên địa bàn tỉnh như: kè, hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống cấp điện, hệ thống xử lý môi trường, trụ điện, đường đi nội bộ…
- Đẩy nhanh tiến độ hình thành và phát triển thị trường bất động sản chính thức, đồng thời với việc xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách liên quan. Thực hiện có hiệu quả việc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Định kỳ công bố công khai danh mục các dự án đầu tư có sử dụng đất mà tỉnh kêu gọi đầu tư (cả về địa điểm, diện tích đất, cơ chế ưu đãi…), tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận chính thức đến quỹ đất phát triển sản xuất kinh doanh của tỉnh.
- Xây dựng cơ chế chính sách, tạo điều kiện khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào xây dựng và phát triển hạ tầng các khu công nghiệp theo quy hoạch; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp nhanh chóng xây dựng nhà xưởng, lấp đầy các khu, cụm công nghiệp. Công khai quy trình trên trang web của tỉnh và một số sở, ban, ngành liên quan; đồng thời rút ngắn thời gian, giảm chi phí trong việc hoàn tất thủ tục hồ sơ giao đất, cho thuê đất trong các khu công nghiệp cho các doanh nghiệp.
Khuyến khích, định hướng cho doanh nghiệp đầu tư vào khu, cụm công nghiệp tập trung để có điều kiện đầu tư hạ tầng đồng bộ phục vụ và hỗ trợ tốt cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đảm bảo tốt việc cung cấp cho doanh nghiệp về điện, nước, xử lý chất thải và dịch vụ thông tin liên lạc theo hướng hiện đại, tiện ích cao.
Quy hoạch và đầu tư hạ tầng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo nghị quyết 09-NQ/TU ngày 27/6/2012 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2.1.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực:
- Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới hệ thống trường dạy nghề trên địa bàn làm cơ sở đẩy mạnh công tác xã hội hóa, kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển các trường dạy nghề trên địa bàn. Khuyến khích, ưu tiên xây dựng các trường có đầy đủ trang thiết bị phục vụ đào tạo những ngành nghề sử dụng công nghệ cao đáp ứng được yêu cầu phát triển của tỉnh. Phối hợp với Trung ương, tăng cường hợp tác với các tổ chức nước ngoài để đào tạo, nâng cao, bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề.
- Xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1382/QĐ-UBND ngày 16/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015, trong đó chủ trọng lực lượng lao động sẵn có và lực lượng lao động dự bị, đáp ứng được yêu cầu hiện tại, đồng thời phù hợp với định hướng ưu tiên phát triển các ngành sử dụng công nghệ cao, trình độ cao của tỉnh. Chương trình đào tạo cần nghiên cứu xây dựng và phát triển trên cơ sở nhu cầu lao động của từng ngành kinh tế, tập trung vào chương trình dạy nghề, giúp phần nào giảm gánh nặng cho doanh nghiệp.
- Phối hợp với các hiệp hội doanh nghiệp, các cơ quan Trung ương, các Viện, Trường đại học triển khai các chương trình hỗ trợ đào tạo lãnh đạo chủ chốt cho các doanh nghiệp, trang bị tầm nhìn và những kiến thức mới trong môi trường toàn cầu hóa. Xây dựng chương trình và tổ chức các khóa đào tạo giám đốc điều hành cho doanh nghiệp với sự tham gia của các chuyên gia, các giám đốc điều hành có kinh nghiệm và uy tín trong khu vực và trong nước.
- Tiếp tục tích cực triển khai Chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hợp tác xã. Hỗ trợ kinh phí đào tạo, cập nhật và bổ sung kiến thức cho các nhân viên, người lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa. Quá trình đào tạo lao động ngoài việc hướng dẫn kỹ năng chuyên môn cần chú ý giáo dục ý thức, kỷ luật lao động, hiểu biết của người lao động về quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của mình.
2.1.3. Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin:
- Công bố rộng rãi, đầy đủ và kịp thời: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch xây dựng; Quy hoạch sử dụng đất 2011-2020; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015… và các loại quy hoạch ngành có liên quan quy hoạch xây dựng ngay sau khi được các cấp có thẩm quyền phê duyệt tại trụ sở cơ quan nhà nước, thông tin trên báo đài (kể cả phương tiện phát thanh địa phương), qua đó cải thiện rõ rệt tính minh bạch và khả năng tiếp cận các thông tin quan trọng đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Thực hiện công khai minh bạch, hướng dẫn rõ ràng và thường xuyên cập nhật thông tin, tập trung trên các lĩnh vực quản lý xây dựng, đất đai, cấp giấy phép đầu tư, thành lập doanh nghiệp, kê khai và nộp thuế, phí và lệ phí, hải quan. Công bố, công khai minh bạch bằng nhiều hình thức về quy trình thủ tục, thành phần hồ sơ, các loại biểu mẫu, hướng dẫn chi tiết để hoàn thiện mẫu thủ tục hành chính, quy định thời gian giải quyết, các mức phí, lệ phí theo quy định để người dân và doanh nghiệp dễ hiểu và dễ thực hiện.
- Nâng cao vai trò của các hiệp hội ngành nghề, tổ chức xã hội trong tư vấn, lấy ý kiến và phản biện các chính sách của tỉnh. Tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tham gia đóng góp ý kiến về các quy định, chính sách của Nhà nước bằng cách tăng cường các cuộc đối thoại doanh nghiệp - chính quyền.
- Quy định cơ chế cụ thể, chi tiết việc kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp, tổ chức kinh tế áp dụng trên địa bàn tỉnh và công bố công khai quy định này.
- Cần minh bạch hơn thủ tục hành chính và kết quả giải quyết ở các ngành, các cấp; Xây dựng cơ chế ứng xử của cán bộ công chức tại công sở.
- Xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo tinh thần Nghị định số 66/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
2.1.4. Chỉ số thiết chế pháp lý:
Để có được lòng tin của doanh nghiệp vào thiết chế pháp lý, tỉnh cần tập trung thực hiện một số lĩnh vực sau:
- Thực hiện hiệu quả Quyết định số 49/2011/QĐ-UBND ngày 25/10/2011 của ủy ban nhân dân tỉnh về hỗ trợ pháp lý cho Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Nâng cao năng lực hoạt động của ngành tư pháp, nhất là nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, chất lượng hoạt động xét xử các loại vụ án, đẩy nhanh tiến độ thi hành án dân sự để doanh nghiệp tin tưởng vào sự bảo vệ của pháp luật, qua đó doanh nghiệp tăng cường lựa chọn tòa án và trọng tài để giải quyết các tranh chấp về kinh tế.
- Có cơ chế giám sát và kiểm tra định kỳ để bảo đảm mọi phản ánh, khiếu kiện đều được ghi nhận và trả lời cho doanh nghiệp.
- Xã hội hóa một phần các dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Khuyến khích mở các văn phòng luật sư và tăng cường dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng của CBCC liên quan đến pháp luật. Trong chỉ tiêu đào tạo nguồn nhân lực, thu hút nhân tài của thành phố có thêm chỉ tiêu về ngành nghề liên quan đến luật pháp và hành chính.
2.2. Duy trì và cải thiện hơn nữa chỉ số có vị trí cao, tăng bậc và các chỉ số tăng điểm nhưng giảm thứ bậc:
2.2.1. Chỉ số chi phí không chính thức:
- Liên tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính bảo đảm thực chất, gọn nhẹ, hiệu quả. Trọng tâm tập trung vào những vấn đề liên quan đến thuế, tài chính; thành lập doanh nghiệp, giảm chi phí trong giải phóng mặt bằng, nguồn lao động và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất - kinh doanh.
- Công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách, thủ tục hành chính. Doanh nghiệp chỉ phải thực hiện những yêu cầu đúng như những gì đã được niêm yết, công khai.
- Chuẩn hóa đội ngũ CBCC về trình độ, nghiệp vụ chuyên môn, nhận thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu công việc trong hướng dẫn, xử lý hồ sơ cho người dân.
- Có cơ chế kiểm tra, giám sát các bộ phận liên quan đến việc giải quyết các thủ tục cho người dân và doanh nghiệp và có các quy định thưởng, phạt công khai, nghiêm khắc đối với những trường hợp lợi dụng vị trí làm việc gây khó khăn cho nhân dân và doanh nghiệp. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát (chú trọng giám sát cộng đồng) đối với các lĩnh vực phân cấp cho địa phương như: đầu tư xây dựng, đất đai, môi trường, điều kiện sau đăng ký kinh doanh...
- Xử lý nghiêm những cá nhân, cơ quan, đơn vị và địa phương tùy tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, thẩm quyền. Kiên quyết xử lý những hành vi kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, gây phiền hà, nhũng nhiễu, có thái độ cửa quyền, hống hách đối với nhân dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng.
2.2.2. Chỉ số chi phí gia nhập thị trường
Để duy trì và cải thiện hơn nữa chỉ số này cần phải:
- Xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện có hiệu quả chương trình cải cách hành chính của tỉnh theo Quyết định số 1570/QĐ-UBND ngày 08/9/2011.
- Rà soát để đơn giản hóa các thủ tục hành chính, bãi bỏ các giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh không cần thiết. Kết quả rà soát thủ tục hành chính được niêm yết công khai, cập nhật thường xuyên để công dân, doanh nghiệp được biết.
- Nâng cao hiệu quả cơ chế một cửa liên thông bằng cách tăng cường đầu tư cho cán bộ công chức; nâng cao kiến thức, kỹ năng, đặc biệt giáo dục là thái độ ứng xử của cán bộ công chức.
- Vận hành có hiệu quả cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia và công đăng ký doanh nghiệp trực tuyến.
2.2.3. Chỉ số thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước:
- Tất cả các Sở, ban ngành và các UBND huyện, thị xã, thành phố rà soát, xây dựng, sửa đổi quy trình để có bước đột phá để giảm thiểu các quy trình, thủ tục không cần thiết.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành, giải quyết thủ tục hành chính và xây dựng chính quyền điện tử. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của tất cả các cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
- Nghiên cứu ban hành Quy chế quản lý doanh nghiệp sau đăng ký nhằm thực hiện hậu kiểm đối với hoạt động của doanh nghiệp một cách hiệu quả hơn để giảm số cuộc thanh tra, kiểm tra của tất cả các cơ quan, tạo điều kiện để giảm thời gian của doanh nghiệp để thực hiện các quy định của Nhà nước.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành. Hoàn thiện việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo mô hình thống nhất một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại một cơ quan nhà nước, nhằm tăng cường trách nhiệm, nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ nhân dân.
2.2.4. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các dịch vụ công hỗ trợ doanh nghiệp
- Nâng cao hơn nữa tính chuyên nghiệp, năng động, hiệu quả của các trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư, trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp. Thực hiện hiệu quả Chương trình xúc tiến thương mại và đầu tư 2011-2015, theo hướng lấy đối tượng khách hàng là doanh nghiệp làm trọng tâm. Tăng cường liên kết, phối kết hợp giữa các cơ quan xúc tiến thương mại và đầu tư, trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp với trung tâm xúc tiến ở các huyện, thị xã, thành phố và các hiệp hội ngành hàng, tổ chức quốc gia và quốc tế (VCCI Cần Thơ, trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ phía nam…), Thương vụ Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan truyền thông đại chúng và doanh nghiệp. Phối hợp với các bộ, ngành, các tỉnh, tỉnh trong cả nước, các tổ chức xúc tiến đầu tư và thương mại, tổ chức các hội chợ thương mại kết hợp với hội chợ du lịch, xúc tiến đầu tư.
- Cũng cố và kiện toàn tổ chức, bộ máy hoạt động Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp trẻ tỉnh và các Hiệp hội nghề nghiệp khác.
- Tăng cường hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý thị trường, chống các hiện tượng buôn bán hàng lậu, hàng giả, lừa đảo trong kinh doanh, vi phạm bản quyền và gian lận thương mại…, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, nhằm tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp theo các cam kết WTO.
- Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tư pháp, cơ quan thi hành án trên địa bàn. Phối hợp với các cơ quan Trung ương đào tạo, xây dựng đội ngũ luật sư có trình độ để có thể giúp đỡ, tư vấn doanh nghiệp trong các vụ chanh chấp hợp đồng kinh tế.
- Khuyến khích tạo điều kiện phát triển các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trên địa bàn: đào tạo, kế toán, tư vấn tài chính và thuế, tư vấn quản lý ….
2.2.5. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh:
- Đổi mới toàn diện, tạo sự chuyển biến căn bản về chất lượng bộ máy hành chính. Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm, sự năng động, sáng tạo và tiên phong của lãnh đạo các cấp chính quyền và đội ngũ cán bộ công chức trong việc hỗ trợ doanh nghiệp. Quán triệt tới từng CBCC về quan điểm cần sáng tạo vận dụng các cơ chế chính sách trong việc giải quyết các công việc nói chung, đặc biệt là tháo gỡ các trở ngại đối với cộng đồng doanh nghiệp theo hướng tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trong việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
- Thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo CBCC nắm vững các chính sách, quy định hiện hành trong khung khổ pháp luật để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp được kịp thời, hiệu quả.
- Triển khai thực hiện chế độ khảo sát về sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua đó kịp thời chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém của các sở - ngành, huyện - thị xã - thành phố trong việc phục vụ nhân dân.
1. Căn cứ vào các giải pháp trong Đề án này và các nhiệm vụ được giao theo chức năng của mình, từng sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng và triển khai Kế hoạch hành động nhằm cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực, địa bàn quản lý, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp thực hiện cụ thể và phân công người chịu trách nhiệm từng phần việc.
Trước ngày 20 của tháng cuối quý, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đánh giá kết quả thực hiện Đề án của tỉnh và Kế hoạch hành động của ngành mình, cấp mình, báo cáo UBND tỉnh.
Giao Văn phòng UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ của Đề án được phân công cho các sở, ban, ngành, báo cáo UBND tỉnh.
2. UBND tỉnh đề nghị các Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp trẻ tỉnh, các Hiệp hội nghề nghiệp khác và các doanh nghiệp trên địa bàn tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu quả, góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh thành chính quyền thân thiện và đồng hành cùng doanh nghiệp, cùng đóng góp vào sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà./.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2072/QĐ-UBND ngày 21/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
STT |
Các chỉ số thành phần |
Nội dung |
Hình thức Văn bản |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Cơ quan ban hành |
Thời gian thực hiện |
1 |
Chi phí gia nhập thị trường |
Tiếp tục rà soát Quy chế phối hợp thực hiện một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh |
Quyết định |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, Ban ngành tỉnh, Cục thuế tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Năm 2013-2015 |
Tiếp tục rà soát Quy chế phối hợp liên ngành trong giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp và khắc con dấu đối với doanh nghiệp thành lập trên địa bàn tỉnh |
Quyết định |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Cục thuế, Công an tỉnh, Sở thông tin truyền thông |
UBND tỉnh |
Năm 2013-2015 |
||
Tiếp tục rà soát Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh |
Quyết định |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Năm 2013-2015 |
||
1 |
Chi phí gia nhập thị trường |
Rà soát, cải tiến việc thực hiện các thủ tục hành chính của các ngành liên quan đến Doanh nghiệp (cấp phép xây dựng, PCCC, cấp phép đủ điểu kiện kinh doanh…) theo hướng hạn chế việc đi lại nhiều lần của doanh nghiệp để thực hiện các thủ tục hành chính |
Quyết định |
Sở Xây dựng, Sở Công thương, Công an tỉnh |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Năm 2013-2015 |
Triển khai Cổng thông tin Doanh nghiệp quốc gia, thực hiện bố cáo thành lập, giải thể doanh nghiệp qua Cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia và thực hiện đăng ký kinh doanh trực tuyến qua mạng |
Văn bản hướng dẫn |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Năm 2013-2015 |
||
Ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính hàng năm |
Quyết định |
Sở Nội vụ |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã |
UBND tỉnh |
Hàng năm |
||
2 |
Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất |
Phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện |
Quyết định |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Năm 2012 |
Rà soát quỹ đất công nhằm tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư nhất là các dự án phát triển nông nghiệp công nghệ cao |
Công bố |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Hàng năm |
||
2 |
Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất |
Ban hành quy định bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh |
Quyết định |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Hàng năm |
Xây dựng cơ chế hỗ trợ nhà đầu tư tiếp cận đất đai trên địa bàn tỉnh |
Quyết định |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Năm 2013-2015 |
||
3 |
Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin |
Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành kết hợp hiện đại hóa việc ứng dụng phần mềm giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại các sở ngành cấp tỉnh |
Quyết định |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Năm 2013 |
Xây dựng Trung tâm Dữ liệu tỉnh An Giang nhằm tăng cường độ mở của trang Web của tỉnh |
Quyết định |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Năm 2013 |
||
Tổng hợp các Quy hoạch, Kế hoạch, Chương trình, Quyết định cập nhật công khai trên trang web UBND tỉnh và trang web các cơ quan liên quan (nếu có), công khai các dự án kêu gọi đầu tư trên mạng thông tin điện tử của tỉnh tạo điều kiện các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng. |
Công bố chính thức |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn bản chấp thuận của UBND tỉnh |
Hàng năm |
||
3 |
Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin |
Triển khai và hoàn thiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại các Sở, Ban ngành tỉnh |
Quyết định |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Năm 2013 |
4 |
Chỉ số thời gian để thực hiện các quy định của pháp luật |
Quy chế quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập |
Quyết định |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Cục thuế, Công an tỉnh, các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Năm 2013 |
Xây dựng Đề án "Bộ chỉ số đánh giá chất lượng cải cách hành chính tỉnh An Giang” |
Đề án |
Sở Nội vụ |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Năm 2013 |
||
Rà soát, điều chỉnh quy trình xử lý, thời gian thực hiện các thủ tục pháp lý của doanh nghiệp tại các Sở, Ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố cho phù hợp tình hình thực tế. |
Báo cáo |
Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh, huyện, thị xã, thành phố (Phòng kiểm soát thủ tục hành chính) |
Các Sở, Ban ngành tỉnh, Công an tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Hàng năm |
||
Thủ trưởng các đơn vị rà soát thủ tục đảm bảo việc xử lý đúng thời gian quy định, đúng quy trình tại đơn vị mình. |
Báo cáo |
Các Sở, Ban ngành tỉnh, Công an tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các Sở, Ban ngành tỉnh, Công an tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các Sở, Ban ngành tỉnh, Công an tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
||
4 |
Chỉ số thời gian để thực hiện các quy định của pháp luật |
Quy chế phối hợp kiểm tra liên ngành doanh nghiệp |
Quyết định |
Thanh tra tỉnh |
Các Sở, Ban ngành tỉnh, Công an tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Năm 2013 |
5 |
Chi phí không chính thức |
Điều chỉnh chế độ phụ cấp cho cán bộ công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả |
Quyết định |
Sở Nội vụ |
Các Sở, Ban ngành tỉnh, UBND các huyện, TX, TP |
UBND tỉnh |
Năm 2013 |
Ban hành quyết định phân cấp trong quản lý công chức, viên chức làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả làm việc, phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, chủ động của các cơ quan, đơn vị |
Quyết định |
Sở Nội vụ |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Năm 2013 |
||
Rà soát việc đảm bảo triển khai đúng quy chế thực hiện một cửa tại cơ quan hành chính địa phương được ban hành tại các Sở, Ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã và thành phố |
Quyết định |
Sở Nội vụ |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Hàng năm |
||
6 |
Tính năng động, tiên phong của lãnh đạo tỉnh |
Tiếp tục rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế của các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu quả, đảm bảo không còn chồng chép, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan hành chính Nhà nước |
Quyết định |
Sở Nội vụ |
Các Sở, Ban ngành tỉnh |
UBND tỉnh |
Hàng năm |
6 |
Tính năng động, tiên phong của lãnh đạo tỉnh |
Vận hành Quỹ đầu tư phát triển tỉnh An Giang theo cơ chế tự chủ để tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh |
Kế hoạch |
Sở Tài chính |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh |
UBND tỉnh |
Năm 2013 - 2015 |
7 |
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp |
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình Xúc tiến Đầu tư và thương mại hàng năm |
Quyết định |
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Hàng năm |
Triển Khai Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp theo Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 04/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ |
Kế hoạch |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Năm 2012-2015 |
||
Xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển thị trường, thương hiệu đối với các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao |
Quyết định |
Sở Công thương |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Năm 2013 |
||
Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ cung cấp thông tin tư vấn các chính sách thuế kịp thời, rộng rãi cho doanh nghiệp. |
Kế hoạch |
Cục Thuế tỉnh |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Hàng năm |
||
Xây dựng, triển khai thực hiện chương trình cụ thể hỗ trợ doanh nghiệp trong thủ tục xuất nhập khẩu, thủ tục thông quan |
Chương trình hoặc Kế hoạch |
Cục Hải quan |
Sở Công thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Hàng năm |
||
8 |
Đào tạo lao động |
Đề án sáp nhập giữa các Trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm dạy nghề các huyện, thị |
Đề án |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Năm 2012 |
Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách về đào tạo và thu hút nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh |
Quyết định |
Sở Nội vụ |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Năm 2013 |
||
Xây dựng Đề án đào tạo đội ngũ doanh nhân, nguồn nhân lực của các loại hình: Doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế hộ, trong đó, tăng cường mối quan hệ liên kết giữa nhà trường, viện nghiên cứu và doanh nghiệp, gắn đào tạo với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp; chương trình đào tạo và đào tạo lại đội ngũ doanh nhân; chương trình đào tạo về khởi sự doanh nghiệp cho các sinh viên của tỉnh đang theo học các ngành kinh tế, pháp luật, công nghệ sinh học, công nghệ chế biến và bảo quản nông, lâm, thủy sản,…; kiến thức về kinh doanh, pháp luật, hội nhập kinh tế quốc tế, văn hóa kinh doanh, trách nhiệm xã hội… |
Đề án |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
Các Sở, Ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh |
UBND tỉnh |
Năm 2013-2015 |
||
8 |
Đào tạo lao động |
Xây dựng Đề án thành lập “vườn ươm doanh nghiệp”, đây là nơi hình thành đội ngũ doanh nhân và hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh nhằm giảm thiểu tỉ lệ thất bại của doanh nghiệp trên thương trường, đặc biệt là những doanh nhân trẻ khởi nghiệp trong các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến bảo quản nông, thủy sản sau thu hoạch... |
Đề án |
Trường Đại học An Giang |
Các Sở, Ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh |
UBND tỉnh |
Năm 2013 - 2015 |
Thành lập Trung tâm Đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp trực thuộc Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh hoặc Hiệp hội doanh nghiệp trẻ tỉnh. |
Quyết định |
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh hoặc Hiệp hội doanh nghiệp trẻ tỉnh |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Doanh nghiệp |
UBND tỉnh |
Giai đoạn 2013-2015 |
||
Xây dựng cơ chế khuyến khích để thu hút đầu tư phát triển các trung tâm dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp phù hợp với nhu cầu thực tế địa phương |
Quyết định |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Năm 2013 |
||
9 |
Thiết chế pháp lý |
Xây dựng Quy chế cho phép Doanh nghiệp tố cáo hành vi tham nhũng của cán bộ công chức |
Quyết định |
Sở Nội vụ |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
UBND tỉnh |
Năm 2013 |
Xây dựng Kế hoạch triển khai Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020. |
Kế hoạch |
Sở Tư Pháp |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Doanh nghiệp |
UBND tỉnh |
Giai đoạn 2013-2015 |
||
Rà soát các Quyết định do UBND tỉnh ban hành liên quan đến chính sách của Trung ương; thẩm định, tham mưu UBND tỉnh ban hành các chính sách trong thời gian tới phù hợp với quy định Chính phủ |
Báo cáo |
Sở Tư pháp |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Doanh nghiệp |
UBND tỉnh |
Hàng năm |
||
Rà soát và xử lý các vụ việc liên quan đến đầu tư, quyền lợi của doanh nghiệp, đẩy nhanh tiến trình thụ lý các vụ án, hạn chế thấp nhất tồn động. |
Báo cáo |
Sở Tư Pháp phối hợp Tòa án tỉnh, Viện Kiểm sát |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Doanh nghiệp |
Sở Tư Pháp |
Hàng năm |
||
Có biện pháp tổ chức thi hành các vụ án đã được xét xử, tạo thuận lợi cho các bên chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật |
Công văn |
Cục Thi hành án |
Các Sở, Ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các Doanh nghiệp |
Cục Thi hành án |
Hàng năm |
||
9 |
Thiết chế pháp lý |
Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách của tỉnh liên quan đến doanh nhân, doanh nghiệp, phát hiện, đề xuất bãi bỏ, sửa đổi những quy định phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế. Nâng cao hiệu lực xét xử của tòa án về các vụ án kinh tế, vụ việc tranh chấp thương mại; tránh hình sự hóa các vụ án kinh tế, tranh chấp thương mại. |
Báo cáo |
Sở Tư pháp |
Các Sở, Ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh |
Sở Tư pháp |
Hàng năm |
Quyết định 1382/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính mới; bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lai Châu Ban hành: 25/09/2020 | Cập nhật: 05/10/2020
Quyết định 1382/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung; bị bãi bỏ lĩnh vực Lâm nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 15/09/2020 | Cập nhật: 13/01/2021
Quyết định 1570/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi và bãi bỏ trong lĩnh vực môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 06/07/2020 | Cập nhật: 14/09/2020
Quyết định 1570/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 30/06/2020 | Cập nhật: 16/12/2020
Quyết định 1382/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 11/05/2020 | Cập nhật: 12/09/2020
Quyết định 1570/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính liên thông lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 01/06/2020 | Cập nhật: 21/09/2020
Quyết định 01/QĐ-UBND về giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 Ban hành: 02/01/2020 | Cập nhật: 03/03/2020
Quyết định 01/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 02/01/2020 | Cập nhật: 23/03/2020
Quyết định 01/QĐ-UBND về thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 17/02/2020
Quyết định 1570/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Thủy sản mới và bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 23/08/2019 | Cập nhật: 09/09/2019
Quyết định 1570/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính được tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc thẩm quyền quản lý và giải quyết của ngành Công Thương trên địa tỉnh Bình Phước Ban hành: 29/07/2019 | Cập nhật: 26/02/2020
Quyết định 1382/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện; danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc phạm vi, chức năng quản lý của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 05/06/2019 | Cập nhật: 28/11/2019
Quyết định 1570/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2019, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 26/04/2019 | Cập nhật: 29/06/2019
Quyết định 1382/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực chính sách, thi đua khen thưởng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 18/04/2019 | Cập nhật: 24/05/2019
Quyết định 01/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 Ban hành: 02/01/2019 | Cập nhật: 21/02/2019
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2019 về phân công công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 02/01/2019 | Cập nhật: 18/02/2019
Quyết định 01/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 của tỉnh An Giang Ban hành: 02/01/2019 | Cập nhật: 31/01/2019
Quyết định 01/QĐ-UBND về Chương trình trọng tâm công tác tư pháp tỉnh Bình Định năm 2019 Ban hành: 02/01/2019 | Cập nhật: 22/01/2019
Quyết định 1382/QĐ-UBND năm 2018 về Quy trình xây dựng hồ sơ thiết kế, dự toán áp dụng trong khai thác gỗ rừng trồng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 26/06/2018 | Cập nhật: 16/07/2018
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án mô hình tổ chức, huấn luyện, hoạt động, chế độ chính sách đối với Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 02/01/2018 | Cập nhật: 27/03/2018
Quyết định 1382/QĐ-UBND về phê duyệt Bộ tiêu chí đánh giá, xếp loại mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước tỉnh Ninh Bình năm 2017 Ban hành: 23/10/2017 | Cập nhật: 07/11/2017
Quyết định 1382/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án "Phát triển sản xuất khu nuôi trồng thủy sản tập trung tỉnh Hà Nam giai đoạn 2017-2020" Ban hành: 31/08/2017 | Cập nhật: 12/09/2017
Quyết định 1382/QĐ-UBND năm 2017 bãi bỏ thủ tục hành chính áp dụng chung tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 03/08/2017 | Cập nhật: 29/09/2017
Quyết định 1570/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 12/05/2017 | Cập nhật: 04/08/2017
Quyết định 01/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy ban nhân dân các cấp và tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2017 Ban hành: 03/01/2017 | Cập nhật: 10/03/2017
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2017 sáp nhập Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng vào Trung tâm Văn hóa tỉnh thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hà Nam Ban hành: 03/01/2017 | Cập nhật: 02/03/2017
Quyết định 1570/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh Ninh Bình thực hiện theo cơ chế một cửa Ban hành: 18/11/2016 | Cập nhật: 07/12/2016
Quyết định 1382/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển mạng lưới cửa hàng bán lẻ xăng dầu và kho xăng dầu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 Ban hành: 21/10/2016 | Cập nhật: 03/11/2016
Quyết định 1382/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực công tác thi đua - khen thưởng được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 22/08/2016 | Cập nhật: 29/11/2018
Quyết định 1570/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động du lịch tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 06/06/2016 | Cập nhật: 24/12/2016
Quyết định 1382/QĐ-UBND về Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Nam Định năm 2016 Ban hành: 04/07/2016 | Cập nhật: 27/08/2016
Quyết định 801/QĐ-TTg về giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2016 (đợt 2) Ban hành: 12/05/2016 | Cập nhật: 02/06/2016
Quyết định 01/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, ngân sách Thành phố và Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016 Ban hành: 09/01/2016 | Cập nhật: 26/01/2016
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2016 về phân công công tác giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang Ban hành: 04/01/2016 | Cập nhật: 19/05/2017
Quyết định 1570/QĐ-UBND năm 2015 ban hành quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa — Vũng Tàu Ban hành: 16/07/2015 | Cập nhật: 30/07/2015
Quyết định 1382/QĐ-UBND năm 2015 Quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền tổ chức cai nghiện ma túy tỉnh Thái Bình Ban hành: 25/06/2015 | Cập nhật: 20/07/2015
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 Ban hành: 05/01/2015 | Cập nhật: 18/11/2016
Quyết định 01/QĐ-UBND về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 Ban hành: 05/01/2015 | Cập nhật: 28/12/2018
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2015 thu hồi và hủy bỏ Quyết định 02/2014/QĐ-UBND quy định các nhóm hàng, mặt hàng không được kinh doanh trên một số tuyến đường xung quanh các chợ Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 03/04/2015
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2015 phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn của tỉnh Sơn La Ban hành: 01/01/2015 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 1382/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề án phát triển hoạt động cụm cảng trung chuyển quốc tế Cái Mép - Thị Vải giai đoạn 2013-2020 Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2014-2015 Ban hành: 03/01/2014 | Cập nhật: 10/02/2014
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 12/03/2014
Quyết định 01/QĐ-UBND về kế hoạch về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 19/02/2014
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Tiền Giang Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 29/04/2014
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 02/03/2015
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 03/01/2014 | Cập nhật: 17/04/2014
Quyết định 1382/QĐ-UBND năm 2013 công nhận huyện, thành phố đạt Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ II Ban hành: 26/11/2013 | Cập nhật: 23/12/2013
Quyết định 1570/QĐ-UBND năm 2013 công nhận làng nghề đạt tiêu chí do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 25/09/2013 | Cập nhật: 27/12/2013
Quyết định 1570/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đơn giá khởi điểm để tổ chức bán đấu giá giao quyền sử dụng đất tại khu dân cư thuộc phường 1, thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 22/08/2013 | Cập nhật: 20/10/2014
Quyết định 1382/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế tổ chức và quản lý Cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật cấp tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/09/2013 | Cập nhật: 24/12/2013
Quyết định 1570/QĐ-UBND năm 2013 Thành lập Ban chỉ đạo Phát triển bền vững tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 19/08/2013 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 1570/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng của tỉnh giai đoạn 2013-2020 Ban hành: 23/08/2013 | Cập nhật: 09/09/2013
Chỉ thị 10/2012/CT-UBND tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 20/12/2012 | Cập nhật: 25/12/2012
Chỉ thị 10/2012/CT-UBND tăng cường chỉ đạo, quản lý và tổ chức lễ hội của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 29/11/2012 | Cập nhật: 03/01/2013
Chỉ thị 10/2012/CT-UBND về nhiệm vụ và giải pháp tăng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Bình Chánh, từ nay đến năm 2015 Ban hành: 25/09/2012 | Cập nhật: 29/10/2012
Chỉ thị 10/2012/CT-UBND tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm ở người trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 21/08/2012 | Cập nhật: 10/06/2013
Quyết định 1570/QĐ-UBND năm 2012 quy định giá bán nước sạch trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 26/07/2012 | Cập nhật: 27/09/2013
Quyết định 1570/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án “Phát triển công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm tỉnh Hải Dương, giai đoạn 2011 – 2015” Ban hành: 11/07/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Quyết định 801/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020 Ban hành: 27/06/2012 | Cập nhật: 29/06/2012
Chỉ thị 10/2012/CT-UBND triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Bình Phước, giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 14/05/2013
Chỉ thị 10/2012/CT-UBND tăng cường biện pháp cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang Ban hành: 09/07/2012 | Cập nhật: 26/11/2012
Chỉ thị 10/2012/CT-UBND về đẩy mạnh triệt phá tệ nạn rải đinh và tăng cường quản lý dịch vụ sửa chữa, vá xe ô tô, mô tô, xe đạp trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 20/04/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Chỉ thị 10/2012/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý, tuyên truyền vận động và giám sát trong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Ban hành: 11/05/2012 | Cập nhật: 16/06/2012
Chỉ thị 10/2012/CT-UBND về tăng cường công tác hòa giải ở cơ sở Ban hành: 25/04/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Chỉ thị 10/2012/CT-UBND về tăng cường công tác thu ngân sách nhà nước năm 2012 Ban hành: 20/03/2012 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Điện Biên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 03/01/2012 | Cập nhật: 03/02/2012
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND quy định mức thu phí vệ sinh rác thải trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 07/01/2012
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 23/12/2011 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND xác định hội có tính chất đặc thù và chính sách đối với các hội có tính chất đặc thù thuộc tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 174/QĐ-UBND Ban hành: 04/01/2012 | Cập nhật: 08/03/2014
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án tổ chức, huấn luyện, đào tạo, hoạt động, bảo đảm chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ giai đoạn 2012-2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 03/01/2012 | Cập nhật: 18/10/2016
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động, huấn luyện viên thể thao thành tích cao do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 31/05/2012
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền quản lý cây xanh đô thị và quản lý công viên trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 27/12/2011
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ học sinh bán trú (Tiểu học, THCS) thuộc xã khu vực II, học sinh THPT xã khu vực II và khu vực III; hỗ trợ giáo viên quản lý học sinh bán trú tại các trường; cấp dưỡng cho học sinh dân tộc thiểu số học THPT ở nội trú tại trường phổ thông dân tộc nội trú huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 27/12/2011 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 08/03/2012
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND về tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 21/12/2011 | Cập nhật: 30/01/2012
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học tại các trường công lập thuộc tỉnh Quảng Bình quản lý Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 01/11/2011 | Cập nhật: 12/12/2011
Quyết định 1382/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án “Can thiệp giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2011 - 2015” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 07/11/2011 | Cập nhật: 17/11/2011
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh dự toán do tăng mức lương tối thiểu vùng để quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 26/10/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi để phế thải vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 10/11/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 14/10/2011 | Cập nhật: 27/10/2011
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND quy định bố trí ngành nghề sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 21/11/2011 | Cập nhật: 03/12/2011
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ pháp lý cho Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 25/10/2011 | Cập nhật: 01/11/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định cơ chế “Một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 30/09/2011 | Cập nhật: 28/10/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định mức trích kinh phí, nội dung và mức chi kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 24/10/2011 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 06/09/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá nhà cửa, công trình kiến trúc để bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 12/09/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 11/10/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, Khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 17/08/2011 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp, phối hợp quản lý và xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 15/09/2011
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND phê duyệt đề án “Ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em bị xâm hại tình dục giai đoạn 2011 – 2015” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 10/10/2011 | Cập nhật: 28/10/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 11/08/2011 | Cập nhật: 19/08/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi tỉnh Hưng Yên Ban hành: 19/09/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy chế thi đua, Khen thưởng Ban hành: 04/10/2011 | Cập nhật: 06/08/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND về đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 23/09/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 1382/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình Phát triển nguồn nhân lực tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 16/08/2011 | Cập nhật: 27/11/2012
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 10/08/2011 | Cập nhật: 19/08/2011
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND ban hành khung giá cho thuê nhà ở xã hội được đầu tư từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 01/09/2011 | Cập nhật: 13/09/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí năm học 2011-2012 đối với cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do tỉnh Nam Định quản lý Ban hành: 23/08/2011 | Cập nhật: 24/08/2015
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đối với trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 1570/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình Cải cách hành chính nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 08/09/2011 | Cập nhật: 27/11/2012
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND hỗ trợ mua bảo hiểm y tế cho cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 09/08/2011 | Cập nhật: 19/08/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND bổ sung phần I bảng giá tối thiểu các loại tài nguyên để tính thuế trên địa bàn tỉnh Bình Phước kèm theo Quyết định 04/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 26/08/2011 | Cập nhật: 21/09/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về giá tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 26/08/2011 | Cập nhật: 12/12/2012
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định chế độ đi học đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và mức thù lao đối với giảng viên, báo cáo viên trên địa bàn do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 13/07/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về ban hành quy chế phối hợp liên ngành trong giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp và khắc con dấu đối với doanh nghiệp thành lập trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 02/06/2011 | Cập nhật: 08/06/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về giao thẩm quyền công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch trên địa bàn huyện Lý Nhân Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND về Đề án sử dụng hợp lý quỹ biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 25/08/2011 | Cập nhật: 12/10/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và quản lý cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 02/06/2011 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý và bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 02/06/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 16/06/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND phê duyệt mức hỗ trợ học bổng cho học sinh là người dân tộc thiểu số học trung học phổ thông và bổ túc trung học phổ thông tại huyện Trạm Tấu và huyện Mù Cang Chải Ban hành: 30/06/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND quy định mức thuế môn bài đối với các loại thuyền hoạt động khai thác hải sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 19/08/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1, Điều 1 Quyết định 19/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về đơn giá hoạt động quan trắc môi trường không khí xung quanh, tiếng ồn và nước mặt lục địa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 12/05/2011 | Cập nhật: 12/07/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 27/07/2011 | Cập nhật: 13/08/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 24/05/2011 | Cập nhật: 01/06/2011
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND về Quy định công bố công khai và cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 12/07/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về xác định danh sách hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 05/05/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, khung giá thuê mặt nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 29/06/2011 | Cập nhật: 10/09/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định cấp Giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 14/01/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội Cựu chiến binh Ban hành: 05/05/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 22/06/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Bảng đơn giá xây dựng nhà ở và vật kiến trúc thông dụng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định tiêu thức xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về mức chi phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 – 2016 tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 10/05/2011 | Cập nhật: 02/03/2013
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Nghệ An Ban hành: 25/04/2011 | Cập nhật: 03/09/2015
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 22/08/2011
Quyết định 1570/QĐ-UBND năm 2011 quy định giá bán gỗ, động vật hoang dã và lâm sản tịch thu khác trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 21/10/2014
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 196/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 20/06/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 11 của Quy định về quản lý, xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị và cải tạo, sắp xếp lại đường dây, cáp đi nổi trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 56/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 07/07/2011 | Cập nhật: 11/07/2011
Quyết định 1570/QĐ-UBND năm 2011 thành lập Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Phước Ban hành: 07/07/2011 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 49/2011/QĐ-UBND về phê duyệt và ban hành Kế hoạch phát triển Thương mại điện tử tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc ngành Y tế tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 07/03/2011 | Cập nhật: 14/04/2011
Quyết định 21/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và nhãn hàng hóa giữa các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 18/03/2011 | Cập nhật: 27/04/2011
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án Xây dựng Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện giai đoạn 2010 - 2015 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 13/03/2014
Quyết định 57/2010/QĐ-TTg về miễn tiền thuê đất đối với các dự án xây dựng kho dự trữ 4 triệu tấn lúa, ngô, kho lạnh bảo quản thủy sản, rau quả và kho tạm trữ cà phê theo quy hoạch Ban hành: 17/09/2010 | Cập nhật: 21/09/2010
Quyết định 63/2010/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản Ban hành: 15/10/2010 | Cập nhật: 20/10/2010
Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 09/06/2010
Quyết định 801/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư dự án thủy điện Sơn La Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 14/06/2010
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2010 triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 Ban hành: 04/01/2010 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 23/12/2009 | Cập nhật: 11/01/2010
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2010 về mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế đối với học sinh, sinh viên Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 19/02/2014
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 24/12/2009 | Cập nhật: 06/01/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 18/11/2009 | Cập nhật: 01/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Vũng Tàu Ban hành: 09/11/2009 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 26/08/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình Ban hành: 04/08/2009 | Cập nhật: 10/06/2014
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND Về việc điều chỉnh mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và cán bộ thôn, bản, tổ dân phố Ban hành: 29/07/2009 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về mức thu phí mặt bằng chợ thị xã Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 01/09/2009 | Cập nhật: 15/09/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa thôn, khối phố và sân tập thể dục thể thao cho các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ nay đến năm 2015 Ban hành: 20/08/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của quận và 10 phường do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 06/07/2009 | Cập nhật: 05/08/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 22/05/2009 | Cập nhật: 24/07/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định mức hỗ trợ các tổ chức áp dụng và được cấp Giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, chứng nhận sản phẩm hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và được trao tặng giải thưởng chất lượng do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 19/06/2009 | Cập nhật: 26/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình Ban hành: 19/06/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về thành lập thôn Miệt Cũ, thuộc xã Hướng Linh, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 21/05/2009 | Cập nhật: 05/09/2015
Thông tư 03/2009/TT-BKH hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 25/04/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về việc thành lập Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 7 do Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 01/06/2009 | Cập nhật: 08/07/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý sắp xếp dân cư ven biển tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 22/04/2009 | Cập nhật: 18/06/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế thi tuyển công chức năm 2009 Ban hành: 22/04/2009 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 801/QĐ-TTg năm 2009 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La nhiệm kỳ 2004-2011 Ban hành: 10/06/2009 | Cập nhật: 17/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND giao thẩm quyền công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 15/04/2009 | Cập nhật: 30/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 38/2008/QĐ-UBND về cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô tải để thanh toán cước vận chuyển hàng hóa, tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 02/04/2009 | Cập nhật: 24/10/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong triển khai thực hiện Quyết định 1856/QĐ-TTg thực hiện công tác quản lý, bảo vệ chống lấn chiếm và tái lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ trên các quốc lộ, đường tỉnh thuộc địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 15/04/2009 | Cập nhật: 26/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về đấu nối công trình vào đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 21/04/2009 | Cập nhật: 19/01/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 25/05/2009 | Cập nhật: 09/07/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về giá nước sạch trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 05/06/2009 | Cập nhật: 24/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định về chế độ chi đối với hoạt động xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 11/05/2009 | Cập nhật: 17/08/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Bảng giá nhà, vật kiến trúc xây dựng mới áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 22/05/2009 | Cập nhật: 24/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 18/05/2009 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 10/03/2009 | Cập nhật: 23/07/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về chế độ chi nhuận bút, bồi dưỡng trong các hoạt động văn hóa thông tin và nghệ thuật; chế độ bồi dưỡng trong hoạt động sự nghiệp thể dục thể thao Ban hành: 23/01/2009 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chương trình hành động của Thành ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết 26-NQ/TW do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 22/01/2009 | Cập nhật: 11/02/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND phê duyệt giá thóc tính thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 10/02/2009 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Kế hoạch của Ủy ban nhân dân huyện thực hiện Chương trình hành động của Huyện ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2008 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 04/06/2009 | Cập nhật: 22/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025 Ban hành: 13/01/2009 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 09/05/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/02/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý xây dựng Khu dân cư Thương mại thị trấn Tân Phước Khánh, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Ban hành: 19/03/2009 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định bổ sung Chính sách hỗ trợ đầu tư trồng rừng kinh tế tập trung và trồng cây phân tán giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 22/2006/QĐ-UBND Ban hành: 25/02/2009 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 03/07/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp và chế độ quản lý, sử dụng phí thoát nước thải trên địa bàn thành phố Đà Lạt do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 03/03/2009 | Cập nhật: 10/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Long An Ban hành: 30/03/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 11/02/2009 | Cập nhật: 13/10/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán mức thu lệ phí cấp giấy chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 05/02/2009 | Cập nhật: 18/02/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/03/2009 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND công bố số liệu quyết toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2007 Ban hành: 11/02/2009 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về việc thu lệ phí địa chính trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 15/01/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 02/03/2009 | Cập nhật: 17/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về thu lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 02/03/2009 | Cập nhật: 25/09/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về quy định xét tặng Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Hoa Lư tỉnh Ninh Bình Ban hành: 17/03/2009 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 02/03/2009 | Cập nhật: 02/02/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản tại UBND các phường, quận cho các Tổ chức hành nghề công chứng và giao thêm việc chứng thực bản sao cho Phòng Tư pháp quận, huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 27/02/2009 | Cập nhật: 29/09/2009
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND quy định tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 29/12/2008 | Cập nhật: 04/12/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu dùng để thu lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, xe hai bánh gắn máy được quy định tại Điều 1 Quyết định 25/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 19/02/2009 | Cập nhật: 01/04/2009
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 19/12/2008 | Cập nhật: 09/04/2009
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 09/08/2014
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 18/02/2009 | Cập nhật: 29/06/2009
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 120/2001/QĐ-UB ban hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại Ban hành: 24/10/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Trị Ban hành: 05/11/2008 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về giao mặt nước biển, cho thuê mặt nước biển đối với các tổ chức, cá nhân để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 05/11/2008 | Cập nhật: 02/05/2009
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, chi kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh Ban hành: 28/11/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 06/10/2008 | Cập nhật: 10/10/2008
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về chế độ, chính sách đối với cán Bộ Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 18/09/2008 | Cập nhật: 08/09/2011
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 15/10/2008 | Cập nhật: 02/08/2010
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND ủy quyền và giao nhiệm vụ cho Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 17/09/2008 | Cập nhật: 18/08/2010
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công, viên chức trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 03/07/2012
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về thành lập quỹ Đầu tư phát triển Ban hành: 29/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về bảng giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được xây dựng cải tạo lại trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 14/10/2008 | Cập nhật: 16/10/2008
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Công Thương tỉnh Kon Tum Ban hành: 22/08/2008 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 08/08/2008 | Cập nhật: 24/09/2010
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện dân chủ trong công tác bồi thường, hỗ trợ, giải tỏa, tái định cư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 03/09/2008 | Cập nhật: 30/10/2008
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND quy định mức khen thưởng cho vận động, huấn luyện viên và chế độ bồi dưỡng cho lực lượng phục vụ thi đấu thể thao do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 08/09/2008 | Cập nhật: 17/09/2012
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND quy định mức thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 08/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Ban hành: 30/07/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Công Thương tỉnh Bình Phước do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 28/07/2008 | Cập nhật: 01/09/2012
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà ban hành Ban hành: 30/06/2008 | Cập nhật: 30/06/2010
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND thay đổi Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá nhà và chuyển quyền sử dụng đất thuộc công sản nhà nước tại Quyết định 41/2007/QĐ-UBND về quy chế bán đấu giá nhà và chuyển quyền sử dụng đất thuộc công sản nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 27/06/2008 | Cập nhật: 26/02/2010
Quyết định 1382/QĐ-UBND năm 2008 về tạm thời bãi bỏ, điều chỉnh khoản thu tại Quyết định 567/QĐ-UBND ban hành Danh mục và mức phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 14/07/2008 | Cập nhật: 30/09/2017
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 25/07/2008 | Cập nhật: 30/08/2014
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về trách nhiệm trong công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và tất toán tài khoản tại Kho bạc Nhà nước đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 23/06/2008 | Cập nhật: 07/07/2008
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy định lập, quản lí, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 13/06/2008 | Cập nhật: 31/08/2012
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND quy định số lượng cán bộ chuyên trách và mức tiền phụ cấp hàng tháng thuộc Ban Đại diện Hội Người cao tuổi Ban hành: 23/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Nghị định 66/2008/NĐ-CP về việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp Ban hành: 28/05/2008 | Cập nhật: 02/06/2008
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND sửa đổi Đề án thực hiện Chuẩn Quốc gia về y tế xã tỉnh Nghệ An giai đoạn 2005 - 2010 kèm theo Quyết định 43/2005/QĐ-UB Ban hành: 20/06/2008 | Cập nhật: 31/08/2012
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về tiêu chí đánh giá, phân loại chính quyền cơ sở xã, phường, thị trấn hàng năm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 06/05/2008 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 801/QĐ-TTg năm 2008 về việc phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 27/06/2008
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Tây Ninh và tiếp khách trong nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 09/05/2008 | Cập nhật: 15/01/2011
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND thành lập Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm của tỉnh Hải Dương Ban hành: 06/06/2008 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ - thiết bị đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của Tỉnh tại Quyết định 43/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 14/04/2008 | Cập nhật: 24/11/2009
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về việc đối tượng thu hút đầu tư và cơ chế, chính sách hỗ trợ các nhà đầu tư trong Khu Nông nghiệp công nghệ cao thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/05/2008 | Cập nhật: 15/05/2008
Quyết định 35/2008/QĐ-UBND hợp nhất Sở Thủy sản với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi để thành lập Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 22/01/2011
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2008 đính chính Quyết định 38/2007/QĐ-UBND về việc sửa đổi quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang kèm theo Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Ban hành: 02/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 75/2007/QĐ-UBND quy định về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 11/12/2007 | Cập nhật: 14/12/2007
Quyết định 77/2007/QĐ-UBND về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 10/12/2007 | Cập nhật: 04/06/2014
Quyết định 77/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về chế độ thu, quản lý và sử dụng Phí thẩm định kết quả đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 19/11/2007 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 75/2007/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 09/2007/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện “một cửa” liên thông trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 02/11/2007 | Cập nhật: 10/07/2010
Quyết định 75/2007/QĐ-UBND quy định dạy thêm và học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 13/11/2007 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 77/2007/QĐ-UBND hủy bỏ điểm a, b khoản 1 Điều 1 Quyết định 06/2005/QĐ-UBND Ban hành: 09/10/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 75/2007/QĐ-UBND về chế độ quản lý và sử dụng phí để lại cho các đơn vị thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 16/11/2007 | Cập nhật: 02/07/2010
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 23/10/2007 | Cập nhật: 22/02/2011
Quyết định 75/2007/QĐ-UBND quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất để giải phóng mặt bằng thi công công trình: Nâng cấp mở rộng đường Nguyễn Chí Thanh, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Ban hành: 31/07/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 75/2007/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện đề án đưa thông tin pháp luật đến cán bộ, nhân dân qua phương tiện thông tin đại chúng và các thiết chế văn hóa, thông tin ở xã, phường, thị trấn giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 26/09/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 75/2007/QĐ-UBND về quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 30/08/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 03/08/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 77/2007/QĐ-UBND về bản quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất tài sản trên đất và tái định cư để giải phóng mặt bằng thi công công trình xây dựng sân vận động huyện Phú Giáo do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 02/08/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND về Quy định Tiêu chuẩn, thủ tục công nhận danh hiệu “Gia đình văn hoá”, “ Làng văn hoá”, “Tổ dân phố văn hoá” trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 30/12/2010
Quyết định 09/2007/QĐ- UBND ban hành Quy định về chế độ công tác phí, chi tổ chức cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 01/08/2007 | Cập nhật: 26/10/2010
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND về tạm thời nội dung, mức chi công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực tỉnh Hòa Bình Ban hành: 01/08/2007 | Cập nhật: 29/08/2014
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận 4 ban hành từ năm 2004 đến năm 2006, hiện đã hết hiệu lực pháp luật Ban hành: 14/06/2007 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 75/2007/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) cụm công nghiệp thực phẩm HAPRO địa điểm: xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 04/07/2007 | Cập nhật: 30/10/2007
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thể dục, Thể thao tỉnh Hà Nam Ban hành: 21/05/2007 | Cập nhật: 22/12/2014
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND hủy bỏ các quyết định, công văn về phí, lệ phí không còn hiệu lực do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 23/08/2014
Quyết định 75/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị Quyết 41-NQ/TW về Bảo vệ Môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp, hiện đại hoá đất nước trên địa bàn tỉnh và Thông báo 160-TB/TU về Đề án giải quyết vấn đề môi trường bức xúc trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 13/06/2007 | Cập nhật: 02/01/2013
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 10/05/2007 | Cập nhật: 25/10/2010
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Dạy nghề quận 12 do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 04/06/2007 | Cập nhật: 31/10/2007
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND sửa đổi tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo quyết định 06/2007/QĐ-UBND Ban hành: 23/04/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Tổ xây dựng cơ bản quận 5 do Ủy ban nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 28/05/2007 | Cập nhật: 30/10/2007
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND thành lập Phòng y tế quận Bình Thạnh do Ủy ban nhân dân Quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 11/04/2007 | Cập nhật: 24/12/2007
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND về việc ủy quyền cho Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 3 được ký tên, đóng dấu UBND quận trên một số văn bản hành chính thuộc thẩm quyền của UBND quận do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 14/06/2007 | Cập nhật: 31/10/2007
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý công tác tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 03/04/2007 | Cập nhật: 01/04/2010
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND về Quy chế thống nhất quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 11/04/2007 | Cập nhật: 16/11/2012
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND bổ sung đơn giá bồi thường cây cao su và nhà cửa, vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 27/04/2007 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND quy định giá tính thuế tài nguyên khoáng sản và lâm sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 09/05/2007 | Cập nhật: 13/12/2010
Quyết định 75/2007/QĐ-UBND thành lập Bệnh viện quận 7 trực thuộc Ủy ban nhân dân quận do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 15/05/2007 | Cập nhật: 22/05/2007
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND về kế hoạch rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 26/03/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND về mức thu phí đấu giá do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 28/02/2007 | Cập nhật: 16/12/2010
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND ban hành đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 27/02/2007 | Cập nhật: 09/04/2009
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND sửa đổi phí và lệ phí áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 23/05/2007 | Cập nhật: 02/10/2010
Quyết định 75/2007/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp ngày công lao động cho lực lượng dân quân khi thực hiện nhiệm vụ Ban hành: 30/03/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời về chính sách đào tạo và thu hút nhân tài do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 14/05/2007 | Cập nhật: 24/06/2010
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND về quy chế phối hợp thực hiện “một cửa” liên thông trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 09/02/2007 | Cập nhật: 18/09/2009
Quyết định 77/2007/QĐ-UBND quy định giá tính thuế tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 22/05/2007 | Cập nhật: 02/06/2007
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 18/04/2007 | Cập nhật: 01/10/2010
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND quy định mức thu phí qua đò đối với tuyến tàu khách ngang sông kênh Đào - Đại Ngãi thuộc huyện Cù Lao Dung và Long Phú, tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 31/01/2007 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 08/02/2007 | Cập nhật: 11/08/2011
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND về “Định mức kinh tế kỹ thuật cho hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt tại Đắk Lắk” do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 08/02/2007 | Cập nhật: 19/10/2011
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ trang cấp quần áo và thuốc phòng bệnh cho các dưỡng lão viên ở Nhà Dưỡng lão và An dưỡng tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 07/03/2007 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thủy sản tỉnh Cà Mau Ban hành: 07/05/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND về đặt tên đường mang tên V.I Lênin tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Ban hành: 30/01/2007 | Cập nhật: 03/09/2015
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 237/2005/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh Bình Dương Ban hành: 22/01/2007 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phát triển thương mại cửa khẩu và buôn bán qua biên giới giữa tỉnh Sơn La với các tỉnh Bắc Lào giai đoạn 2006 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 19/03/2007 | Cập nhật: 25/07/2009
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND về triển khai một số loại hình dịch vụ tại bệnh viện Y học cổ truyền và các bệnh viện huyện trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 15/02/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND ban hành danh mục phí - lệ phí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 06/02/2007 | Cập nhật: 06/11/2007
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng tại khu công nghiệp Tân Hương, tỉnh Tiền Giang Ban hành: 28/03/2007 | Cập nhật: 23/01/2013
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 16/10/2010
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch chi tiết Khu Luyện tập Thể thao và Vui chơi giải trí Mễ Trì, tỷ lệ 1/500 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 10/01/2007 | Cập nhật: 25/09/2009
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về thu lệ phí hộ tịch do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 12/02/2007 | Cập nhật: 18/07/2012
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước và vào công trình thuỷ lợi do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 25/01/2007 | Cập nhật: 17/11/2010
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND phê duyệt Đề án hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuộc các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập Ban hành: 14/03/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND ban hành các bộ đơn giá đo đạc địa chính (lập lưới, đo đạc bản đồ và chỉnh lý bản đồ) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 12/02/2007 | Cập nhật: 14/11/2009
Quyết định 09/2007/QĐ-UB về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 25/01/2007 | Cập nhật: 20/03/2013
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND quy định về mức chi cho tổ vận động trong công tác bồi thường, giải tỏa khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 10/01/2007 | Cập nhật: 20/07/2010
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân Quận 8 do Ủy ban nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 01/02/2007 | Cập nhật: 22/12/2007
Quyết định 09/2007/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Y tế Dự phòng huyện Cần Giờ trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 23/01/2007 | Cập nhật: 07/05/2007
Quyết định 1382/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt đề cương và dự toán quy hoạch chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu thụ gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 11/08/2006 | Cập nhật: 27/11/2009
Quyết định 01/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Kon Tum Ban hành: 02/01/2021 | Cập nhật: 26/02/2021