Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình
Số hiệu: | 10/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Phan Lâm Phương |
Ngày ban hành: | 19/06/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2009/QĐ-UBND |
Đồng Hới, ngày 19 tháng 6 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 79/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu Kinh tế Hòn La, tỉnh Quảng Bình;
Căn cứ Quyết định số 1808/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Bình;
Căn cứ Quyết định số 101/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2009 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc sáp nhập Ban quản lý Khu kinh tế Cửa Khẩu ChaLo vào Ban quản lý Khu kinh tế Quảng Bình;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu Kinh tế Quảng Bình tại Tờ trình số 04/TTr-KKT ngày 17/6/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Quyết định này thay thế các Quyết định sau đây của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình: Quyết định số 27/2003/QĐ-UB ngày 11/7/2003 về việc ban hành quy chế hoạt động của Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu ChaLo; Quyết định số 55/2005/QĐ-UBND ngày 17/10/2005 ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND,ngày 19/11/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Ban quản lý Khu kinh tế Quảng Bình (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu kinh tế Hòn La và các Khu công nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho các nhà đầu tư trong Khu kinh tế và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Bình chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của UBND tỉnh Quảng Bình; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong công tác quản lý Khu công nghiệp, Khu kinh tế theo quy định của pháp luật.
Tên giao dịch tiếng Anh là : Quang Binh Economic Zone Authority; viết tắt là: QBEZA.
Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; có tài khoản và con dấu mang hình Quốc huy; có trụ sở tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Là đầu mối kế hoạch ngân sách của tỉnh; được cân đối riêng vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách trung ương. Kinh phí hoạt động của Ban Quản lý, kinh phí hoạt động sự nghiệp thuộc Ban Quản lý do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 81 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Điều 37 và 38 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Điều 27 Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Hòn La, tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số 79/2008/QĐ-TTg ngày 10/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động Khu kinh tế Hòn La, tỉnh Quảng Bình và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Cụ thể:
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển các Khu công nghiệp, Khu kinh tế;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển Khu công nghiệp, Khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
d) Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu Khu công nghiệp, Khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
đ) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
2. Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh các nhiệm vụ:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới Khu công nghiệp, Khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại Khu công nghiệp, Khu kinh tế; cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu kinh tế sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương;
d) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của Khu công nghiệp, các khu chức năng trong Khu kinh tế nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch, thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế cho tổ chức có liên quan;
đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp;
e) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản xuất trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế;
g) Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế cho tổ chức có liên quan;
h) Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế;
i) Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện, mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại Khu công nghiệp, Khu kinh tế; quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền;
k) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại Khu công nghiệp, Khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
l) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo, tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế; đánh giá hiệu quả đầu tư trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế;
m) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về Khu công nghiệp, Khu kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý;
n) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển Khu công nghiệp, Khu kinh tế; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế;
o) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế;
p) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế;
q) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển Khu công nghiệp, Khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý; giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại Khu công nghiệp, Khu kinh tế;
3. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền:
a) Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế;
b) Phương án phát hành trái phiếu công trình; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong Khu kinh tế.
4. Xây dựng và trình các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a) Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế đã được phê duyệt, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong Khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển Khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;
d) Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng tại Khu kinh tế trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
5. Ban Quản lý chỉ đạo hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
a) Thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh gồm: cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp đối với trường hợp thành lập tổ chức kinh tế trong Khu kinh tế; cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài;
b) Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển Khu kinh tế;
c) Quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư tại Khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Ký hợp đồng BOT, BTO, BT các dự án nhóm B, C theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dựng vốn ODA;
đ) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển Khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại Khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước trong Khu kinh tế;
g) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế, Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng, Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
h) Giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước và thực hiện việc quản lý đất đai trong Khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đất đai;
i) Trên cơ sở quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của pháp luật về đầu tư và đất đai, quyết định mức thu tiền sử dụng, tiền thuê và mức miễn, giảm đối với đất, mặt nước chuyên dùng cho từng dự án đầu tư áp dụng đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất không qua đấu giá hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất;
k) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm mọi hoạt động trong Khu kinh tế phù hợp quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển Khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Ban Quản lý
Ban Quản lý có Trưởng ban và các Phó Trưởng ban;
- Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành; có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của các Khu công nghiệp và Khu kinh tế.
- Các Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban và theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh; các Phó Trưởng ban giúp việc cho Trưởng ban, được Trưởng ban phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các phòng chuyên môn:
- Văn phòng (Bao gồm Tổ chức, Thanh tra).
- Phòng Kế hoạch và Đầu tư.
- Phòng Quy hoạch và Xây dựng.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Phòng Doanh nghiệp, Lao động và Thương mại.
b) Các đơn vị trực thuộc:
- Đại diện Ban Quản lý tại Khu kinh tế Hòn La.
- Đại diện Ban Quản lý tại Khu kinh tế Cửa khẩu Cha Lo.
- Ban Quản lý dự án.
- Công ty Quản lý hạ tầng Khu kinh tế Quảng Bình (chuyển đổi từ Công ty Phát triển hạ tầng các Khu công nghiệp).
Các đơn vị trực thuộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động.
Căn cứ vào tình hình phát triển của các Khu kinh tế, các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Bình xây dựng đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các phòng chuyên môn và các đơn vị trực thuộc vào từng thời điểm thích hợp theo phân cấp quản lý.
3. Biên chế
Biên chế của Ban quản lý Khu kinh tế Quảng Bình bao gồm biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp. Biên chế hành chính của Ban quản lý bao gồm Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, biên chế của văn phòng, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và Đại diện Ban Quản lý tại Khu kinh tế, Khu công nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định trong tổng số biên chế hành chính được giao hàng năm. Biên chế sự nghiệp của Ban Quản lý gồm biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và được giao hàng năm trong tổng số biên chế sự nghiệp của tỉnh.
Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Bình quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn nhằm đảm bảo hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc đảm bảo tinh gọn, hiệu quả và quy định thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ chức đó theo quy định của pháp luật; có biện pháp bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2021 công bố Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 14/01/2021 | Cập nhật: 18/01/2021
Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tiền Giang Ban hành: 19/01/2021 | Cập nhật: 02/02/2021
Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2020 công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang Ban hành: 17/01/2020 | Cập nhật: 15/04/2020
Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính được thay thế; bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết và phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 10/01/2020 | Cập nhật: 25/05/2020
Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động của tổ hợp tác thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 14/01/2020 | Cập nhật: 05/03/2020
Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án thí điểm hoạt động xe 4 bánh chạy bằng năng lượng điện phục vụ chở khách tham quan, du lịch trong khu vực hạn chế trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định và các tuyến nối điểm du lịch Ban hành: 10/01/2019 | Cập nhật: 18/02/2019
Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2018 Ban hành: 18/01/2019 | Cập nhật: 15/03/2019
Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Công chứng mới và bị bãi bỏ thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 18/01/2019 | Cập nhật: 01/04/2019
Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2018 về mã định danh cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang tham gia trao đổi văn bản điện tử thông qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành Ban hành: 18/04/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Quyết định 101/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 02/02/2018 | Cập nhật: 14/03/2018
Quyết định 101/QĐ-UBND về Kế hoạch công tác trợ giúp pháp lý năm 2018 Ban hành: 22/01/2018 | Cập nhật: 06/03/2018
Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt bổ sung danh mục thủ tục hành chính của Công an tỉnh đưa vào tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Sơn La Ban hành: 18/01/2018 | Cập nhật: 27/02/2018
Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội Ban hành: 04/01/2017 | Cập nhật: 09/02/2017
Quyết định 101/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 03/02/2016 | Cập nhật: 25/03/2016
Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch và kinh phí hoạt động công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 19/01/2016 | Cập nhật: 23/02/2016
Quyết định 101/QĐ-UBND Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật; xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước năm 2016 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 21/01/2016 | Cập nhật: 26/02/2016
Quyết định 101/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên năm 2014 Ban hành: 13/01/2014 | Cập nhật: 15/04/2014
Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính sửa đổi lĩnh vực lý lịch tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 15/01/2014 | Cập nhật: 14/04/2014
Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Điều 8 quy định chính sách hỗ trợ dân sinh, hỗ trợ sản xuất và cơ chế khắc phục khẩn cấp các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội bị thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định 191/QĐ-UBND Ban hành: 12/04/2013 | Cập nhật: 05/09/2019
Quyết định 101/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2013 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 21/01/2013 | Cập nhật: 05/02/2013
Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2009 về sáp nhập Ban quản lý Khu kinh tế Cửa Khẩu Cha Lo vào Ban quản lý Khu kinh tế Quảng Bình Ban hành: 19/01/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 1808/QĐ-TTg năm 2008 về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Bình, tỉnh Quảng Bình Ban hành: 15/12/2008 | Cập nhật: 17/12/2008
Quyết định 79/2008/QĐ-TTg thành lập và ban hành quy chế hoạt động của Khu kinh tế Hòn La, tỉnh Quảng Bình Ban hành: 10/06/2008 | Cập nhật: 16/06/2008
Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 20/03/2008
Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2007 sửa đổi giá tối thiểu xe hai bánh gắn máy để tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 08/04/2007 | Cập nhật: 17/04/2014
Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 20/12/2006
Quyết định 55/2005/QĐ-UBND về Điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết Khu tái định cư Tân Hương, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang Ban hành: 27/10/2005 | Cập nhật: 29/08/2015
Quyết định 55/2005/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình Ban hành: 17/10/2005 | Cập nhật: 25/04/2015
Quyết định 55/2005/QĐ-UBND về Quy định chế độ báo cáo công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 22/09/2005 | Cập nhật: 19/07/2012
Quyết định 55/2005/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu tính thuế tài nguyên đối với lâm sản rừng tự nhiên, thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với lâm sản rừng trồng, vườn trồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 20/09/2005 | Cập nhật: 03/05/2010
Quyết định 55/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam Ban hành: 28/07/2005 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 55/2005/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 05/05/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2021 quy định về số lượng Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng Phòng Chính sách Dân tộc thuộc Ban Dân tộc tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 05/02/2021 | Cập nhật: 19/02/2021
Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Quy trình nội bộ sửa đổi, bổ sung trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Sở xây dựng tỉnh An Giang Ban hành: 19/01/2021 | Cập nhật: 20/02/2021
Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô 2020-2021 tỉnh Cà Mau Ban hành: 15/01/2021 | Cập nhật: 18/02/2021
Quyết định 101/QĐ-UBND năm 2021 quy định về thực hiện dự án có sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư, nhà ở thương mại không sử dụng ngân sách nhà nước theo hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 20/01/2021 | Cập nhật: 06/03/2021