Quyết định 1570/QĐ-UBND năm 2015 ban hành quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa — Vũng Tàu
Số hiệu: | 1570/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Nguyễn Thanh Tịnh |
Ngày ban hành: | 16/07/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1570/QĐ-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 16 tháng 07 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại tờ trình số 1393 /TTr-STP ngày 03 tháng 7 năm 2015 về việc ban hành Quy chế phối hợp trong việc thực hiện quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế phối hợp trong việc thực hiện quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa — Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các phường, xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
PHỐI HỢP TRONG VIỆC THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1570/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về cơ chế phối hợp trong việc thực hiện quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính giữa cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị); Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Hoạt động phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị và căn cứ trên các quy định pháp luật có liên quan nhằm bảo đảm công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện kịp thời, thông suốt, hiệu quả.
1. Phối hợp xây dựng hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Phối hợp trong việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính.
3. Phối hợp kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực địa phương quản lý; tổ chức thanh tra theo đề nghị của Sở Tư pháp hoặc khi có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trên địa bàn.
4. Phối hợp thống kê về xử lý vi phạm hành chính.
5. Phối hợp thực hiện việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
6. Phối hợp xây dựng báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Phối hợp trong việc xây dựng hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã: Thường xuyên rà soát, theo dõi việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để kịp thời phát hiện, tổng hợp các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp).
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, bất cập về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền hoặc đưa ra các biện pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn tại địa phương, bảo đảm Luật Xử lý vi phạm hành chính được thực hiện kịp thời, hiệu quả.
3. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND cấp huyện tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
1. Các cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện, UBND cấp xã đẩy mạnh tổ chức, triển khai, phổ biến pháp Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản pháp luật có liên quan với nội dung, hình thức phù hợp nâng cao nhận thức, hiểu biết của nhân dân, nhất là đội ngũ cán bộ làm công tác xử lý vi phạm hành chính.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm biên soạn tài liệu tuyên truyền các văn bản pháp luật quy định về quản lý xử lý vi phạm hành chính và Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý cung cấp cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh tài liệu tuyên truyền, phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân; tuyên truyền, phổ biến các văn bản về quản lý xử lý vi phạm hành chính trên trang thông tin điện tử, bản tin... của cơ quan, đơn vị; thường xuyên phổ biến sâu rộng nội dung pháp Luật Xử lý vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý.
3. Sở Thông tin và Truyền thông: chỉ đạo việc đưa tin, tuyên truyền, phổ biến về Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
4. Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh: dành thời lượng thích hợp, kịp thời đưa tin, tổ chức các chuyên mục giới thiệu, tuyên truyền các văn bản về luật xử lý vi phạm hành chính nhằm giúp các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân nâng cao nhận thức, ý thức trong việc thực thi pháp luật và chấp hành pháp luật về luật xử lý vi phạm hành chính, các văn bản pháp luật khác có liên quan.
5. Sở Tư pháp: chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND cấp huyện hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 6. Phối hợp trong kiểm tra, Thanh tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Căn cứ vào Kế hoạch quản lý xử lý vi phạm hành chính của địa phương và các văn bản hướng dẫn có liên quan, Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng tư pháp tham mưu UBND cấp huyện thành lập Đoàn Kiểm tra liên ngành việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Các cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện: trong phạm vi, lĩnh vực quản lý có trách nhiệm chủ động tổ chức kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý.
- Phối hợp kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý liên ngành đang có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập hoặc đối với vụ việc phức tạp.
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Sau khi tiến hành kiểm tra, các cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện báo cáo kết quả kiểm tra theo quy định tại khoản 6 Điều 21 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc phối hợp thanh tra khi có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trên địa bàn được quy định tại Điều 22 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 7. Phối hợp thống kê về xử lý vi phạm hành chính
Các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện việc thống kê về xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật (pháp luật về thống kê); Qua công tác thống kê đánh giá tình hình vi phạm hành chính, hành vi vi phạm phổ biến, dự báo xu hướng vi phạm pháp luật hành chính, đề xuất giải pháp khắc phục, hoàn thiện chính sách, pháp luật.
Điều 8. Phối hợp thực hiện việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính của địa phương.
2. Theo quy định tại khoản 6 Điều 17 Luật Xử lý vi phạm hành chính, các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền về xử lý vi phạm hành chính phối hợp với Sở Tư pháp, UBND cấp huyện cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính để phục vụ công tác xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
3. UBND cấp huyện có trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi địa bàn huyện, phối hợp với Sở Tư pháp cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính cho phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của bộ tư pháp.
1. Sở Tư pháp chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. UBND cấp xã báo cáo công tác thi hành pháp Luật Xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình đến UBND cấp huyện trước ngày 05 tháng 4 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 05 tháng 10 đối với báo cáo hàng năm;
- Phòng Tư pháp tham mưu, giúp Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện công tác báo cáo tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, UBND cấp huyện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình về Sở Tư pháp trước ngày 10 tháng 4 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 10 tháng 10 đối với báo cáo hàng năm, để Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp báo cáo tình hình áp dụng các biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo nội dung quy định tại Điểm d, đ, g và h Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 10. Công an tỉnh: Chỉ đạo việc thu thập tài liệu trong hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật; Chỉ đạo các đơn vị thuộc Công an tỉnh, Công an cấp huyện phối hợp với Phòng Tư pháp, Phòng Lao động -Thương binh và Xã hội, Tòa án nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có liên quan trong việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.
Điều 11. Tòa án nhân dân tỉnh: chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện triển khai việc áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng cùng cấp trong việc ban hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính.
Điều 12. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình phối hợp tổ chức thực hiện hiệu quả công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Sở Tư pháp có nhiệm vụ
1. Chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện quy chế này.
2. Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch, báo cáo công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính hàng năm trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì tổ chức các cuộc họp sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, kết quả thực hiện Quy chế phối hợp nhằm nâng cao, thực hiện có hiệu quả công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Sở Nội vụ có nhiệm vụ
Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn tổ chức, bố trí nhân sự bảo đảm đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.
Điều 15. Sở Tài chính có nhiệm vụ
Phối hợp, hướng dẫn Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị, địa phương lập dự toán, bố trí ngân sách hàng năm đảm bảo kinh phí phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính và thực hiện quy chế phối hợp này.
Điều 16. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch về quản lý xử lý vi phạm hành chính tại địa phương; hướng dẫn UBND cấp xã tổ chức thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản pháp luật khác có liên quan; bố trí đủ cán bộ bảo đảm thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính tại Phòng Tư pháp và UBND cấp xã.
2. Tăng cường chỉ đạo công tác phối hợp giữa các cơ quan có trách nhiệm tổ chức, thực thi các quy định pháp luật về việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính.
3. Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương.
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thành phố và UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có trách nhiệm tổ chức hiện có hiệu quả quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết đảm bảo Luật Xử lý vi phạm hành chính được thi hành hiệu quả, nghiêm túc trên địa bàn tỉnh./.
Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 25/07/2013