Quyết định 49/2011/QĐ-UBND về Đề án sử dụng hợp lý quỹ biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
Số hiệu: 49/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng Người ký: Huỳnh Đức Hòa
Ngày ban hành: 25/08/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng nhà ở, đô thị, Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 49/2011/QĐ-UBND

Lâm Đồng, ngày 25 tháng 08 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN SỬ DỤNG HỢP LÝ QUỸ BIỆT THỰ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở;

Căn cứ Nghị định số 29/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 2 năm 2007 của Chính phủ về quản lý kiến trúc đô thị;

Căn cứ Thông tư số 38/2009/TT-BXD ngày 08/12/2009 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn quản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Đề án sử dụng hợp lý quỹ biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 177/2003/QĐ-UB ngày 25/12/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt Đề án sử dụng hợp lý quỹ biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước tại thành phố Đà Lạt.

Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Xây dựng; Tài chính; Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Lạt, Thủ trưởng các tổ chức, cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT TU. TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, XD, QH, TKCT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Đức Hòa

 

ĐỀ ÁN

SỬ DỤNG HỢP LÝ QUỸ BIỆT THỰ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2011/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)

Phần 1.

CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN - PHẠM VI VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng (năm 1975), hầu hết các biệt thự tại thành phố Đà Lạt thuộc diện quản lý và cải tạo xã hội chủ nghĩa theo quy định của Quyết định số 111/CP ngày 14/4/1977 của Chính phủ về chính sách quản lý và cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nhà, đất ở các đô thị, các tỉnh phía Nam đều được chính quyền tiếp quản và đưa vào sở hữu Nhà nước. Phần lớn các biệt thự trong số này được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị Nhà nước (kể cả các cơ quan Trung ương đóng tại địa phương) sử dụng làm nhà làm việc, số còn lại được giao cho các đơn vị sử dụng vào mục đích kinh doanh (tập trung vào các ngành: Du lịch, Thương mại …)

Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, việc sử dụng quỹ biệt thự trong thời gian trước đây của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố Đà Lạt chưa phát huy được hiệu quả cả về mặt kinh tế và xã hội; nhiều biệt thự sử dụng sai công năng, cơi nới, chắp vá làm thay đổi kiến trúc, mỹ quan và bị xuống cấp nghiêm trọng.

Để khắc phục tình trạng trên, cần thiết phải có đề án với những định hướng, quy định cụ thể để bảo tồn và khai thác, sử dụng hợp lý quỹ biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước tại thành phố Đà Lạt.

II. CƠ SỞ PHÁP LÝ

Đề án sử dụng hợp lý quỹ biệt thự thuộc sở hữu nhà nước tại thành phố Đà Lạt được xây dựng dựa trên các cơ sở pháp lý sau:

1. Các văn bản pháp quy:

- Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;

- Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010; của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

- Nghị định số 29/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về quản lý kiến trúc đô thị;

- Quyết định số 409/2002/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2020.

- Quyết định số 443/QĐ-UBND ngày 14 tháng 2 năm 2011 của UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung xây dựng thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2020.

2. Cơ sở lập Đề án:

- Kết quả khảo sát, kiểm tra hiện trạng nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt;

- Báo cáo về hiện trạng, tình hình sử dụng nhà (biệt thự, biệt lập) và đất khuôn viên của các cơ quan, đơn vị đang trực tiếp quản lý, sử dụng.

III. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

1. Phạm vi điều chỉnh:

Đề án này điều chỉnh việc quản lý, đầu tư, khai thác sử dụng đối với quỹ nhà biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt, bao gồm: dinh thự, biệt thự (kể cả những biệt thự đã được sửa chữa, cải tạo) và nhà dạng biệt thự, biệt lập có khuôn viên rộng (sau đây gọi chung là biệt thự).

2. Mục tiêu của Đề án:

- Xây dựng các tiêu chí để phân loại, sắp xếp lại các biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước để quản lý, giữ gìn nâng cấp và khai thác sử dụng có hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội;

- Định hướng quản lý, khai thác sử dụng hợp lý và có hiệu quả quỹ biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước hiện có trên địa bàn thành phố Đà Lạt;

- Thực hiện việc di dời các hộ đang ở trong các biệt thự và giải tỏa các hộ lấn chiếm bất hợp pháp phần đất thuộc khuôn viên biệt thự nhằm đưa biệt thự vào sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích kinh doanh tạo thêm nguồn thu cho ngân sách, đồng thời góp phần chỉnh trang đô thị;

- Tạo điều kiện cho các hộ đang ở trong các biệt thự (ở ghép, không đủ tiêu chuẩn căn hộ) đến chỗ ở mới có điều kiện sống tốt hơn và ổn định hơn.

Phần 2.

HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ NHÀ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT

I. TỔNG SỐ BIỆT THỰ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

- Tổng số biệt thự hiện có: 212 ngôi;

- Tổng diện tích sử dụng: 63.364 m2;

- Tổng diện tích đất khuôn viên: 562.663 m2.

Trong số này không bao gồm số biệt thự đã giao cho các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng an ninh - quốc phòng, các cơ quan Trung ương đóng tại địa phương quản lý sử dụng và các biệt thự đã giao tài sản cho các doanh nghiệp khi cổ phần hóa.

II. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ BIỆT THỰ

1. Quỹ biệt thự đang sử dụng làm công sở, nhà làm việc:

- Tổng số: 64 ngôi;

- Diện tích sử dụng: 20.423 m2.

Trong đó:

+ Số biệt thự do các cơ quan Nhà nước sử dụng: 34 ngôi với diện tích sử dụng: 11.389,90 m2;

+ Số biệt thự do các tổ chức đoàn thể sử dụng: 30 ngôi với diện tích sử dụng: 9.033,10 m2.

2. Quỹ biệt thự sử dụng vào mục đích kinh doanh: Tổng số: 69 ngôi; Diện tích sử dụng: 24.431 m2.

3. Quỹ biệt thự đang sử dụng để ở:

- Tổng số: 79 ngôi;

- Diện tích sử dụng: 18.510 m2;

- Tổng số hộ sử dụng: 561 hộ.

Quỹ biệt thự này do Trung tâm Quản lý nhà thành phố Đà Lạt quản lý cho thuê.

4. Các ngôi nhà không đủ tiêu chuẩn biệt thự (đưa ra khỏi danh mục biệt thự thuộc sở hữu nhà nước):

Ngoài số biệt thự trên đây, do trước đây khi xác lập danh mục biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước chưa đánh giá đầy đủ các tiêu chí của biệt thự nên có trường hợp một số nhà biệt lập, nhà có khuôn viên đất rộng tuy kiến trúc xây dựng không đủ tiêu chuẩn biệt thự nhưng đã đưa vào danh mục biệt thự thuộc Đề án phê duyệt năm 2003, nay cần phải đưa ra khỏi danh mục biệt thự thuộc sở hữu Nhà nước để tổ chức bán đấu giá hoặc bán cho người đang thuê, để cải tạo, tháo dỡ xây dựng lại sử dụng vào mục đích khác có hiệu quả hơn, tạo nguồn thu cho ngân sách (có phụ lục kèm theo).

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Kết quả bước đầu sau một thời gian thực hiện Đề án sử dụng hợp lý quỹ biệt thự thuộc sở hữu nhà nước tại thành phố Đà Lạt (ban hành theo Quyết định số 177/2003/QĐ-UB ngày 25/12/2003 của UBND tỉnh):

a) Thực hiện chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị chức năng đã tiến hành việc tổ chức giải tỏa các hộ đang ở trong các khu biệt thự để đưa vào sử dụng đúng mục đích, giữ gìn cảnh quan và bảo tồn các di sản kiến trúc, cụ thể như sau:

+ Khu biệt thự Lê Lai - Nguyễn Khuyến: Gồm 15 biệt thự với tổng diện tích sử dụng: 3.779 m2, diện tích đất khuôn viên: 33.743 m2; đã giải tỏa xong 105 hộ đang ở trong các biệt thự tại khu vực này để Công ty Kinh doanh & Phát triển nhà Lâm Đồng đưa quỹ nhà này liên kết đầu tư, sử dụng đúng mục đích du lịch nghỉ dưỡng. Sau khi Công ty Kinh doanh và Phát triển nhà Lâm Đồng cổ phần hóa thành Công ty cổ phần Địa ốc Đà Lạt thì các biệt thự nêu trên thuộc tài sản của Công ty cổ phần Địa ốc Đà Lạt.

+ Khu biệt thự đường Trần Hưng Đạo: đã giải tỏa 27 hộ ở trong các biệt thự (do Công ty Du lịch bố trí ở trước đây) để bàn giao các biệt thự tại đây cho Liên doanh DRI và sau này là Công ty cổ phần Đào tạo nghiên cứu và ứng dụng Công nghệ thông tin CADASA đưa vào khai thác sử dụng theo kết quả đấu thầu và hợp đồng thuê đã ký kết.

- Thực hiện chủ trương thu gọn và tập trung các trụ sở cơ quan, nhất là đối với các cơ quan trực thuộc Tỉnh ủy và UBND tỉnh, tạo thành khu làm việc của các cơ quan khối Đảng của tỉnh vừa tập trung vừa hiện đại và thuận tiện việc giao dịch, đồng thời tạo điều kiện cho công tác quản lý và sử dụng thiếu hiệu quả các biệt thự. Tỉnh ủy và UBND tỉnh đã thống nhất việc bố trí, sắp xếp lại các trụ sở của một số cơ quan thuộc khối Đảng tập trung về trục đường Lê Hồng Phong - Pasteur và Trần Phú. Việc sắp xếp lại này đã dành ra được hàng chục biệt thự lớn tại khu vực đường Quang Trung - Nguyễn Du - Phó Đức Chính (khu Tỉnh ủy cũ) để sử dụng vào mục đích kinh doanh, tạo thành khu du lịch phía Đông - Bắc hồ Xuân Hương, phù hợp với Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 409/QĐ-TTg ngày 27/5/2002.

- Đối với các biệt thự do các cơ quan, đơn vị tự bố trí cho cán bộ công nhân viên ở tập thể trước đây:

+ Thực hiện Quyết định số 163/1999/QĐ-UB ngày 30/11/1999 của UBND tỉnh về việc xử lý đối với quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước do các cơ quan, đơn vị đã tự bố trí cho cán bộ công nhân viên ở tập thể trên địa bàn thành phố Đà Lạt và Quyết định số 151/1999/QĐ-UB ngày 18/11/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xử lý đối với nhà ở cho thuê thuộc quyền sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc nhưng bên thuê đã chuyển nhượng quyền thuê cho người khác, Sở Xây dựng đã phối hợp cùng Công ty Kinh doanh & Phát triển nhà Lâm Đồng thành lập Tổ công tác tiến hành rà soát, kiểm tra các đối tượng thuộc diện điều chỉnh của 02 quyết định nói trên tại thành phố Đà Lạt.

- Dinh thự số 1 Lý Tự Trọng (Dinh Tỉnh trưởng trước đây) đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi từ Tổng Cục II - Bộ Quốc phòng và bàn giao cho Tỉnh đoàn Lâm Đồng quản lý, lập dự án đầu tư Nhà văn hóa thiếu nhi.

b) Qua kiểm tra rà soát, Tổ công tác đã đề xuất giải quyết một số trường hợp, như sau:

- Xử lý các trường hợp nhà do các cơ quan, đơn vị tự bố trí cho cán bộ công nhân viên ở theo Quyết định 163/1999/QĐ-UB: Đã giải quyết cho ký hợp đồng thuê nhà được 155 trường hợp tại thành phố Đà Lạt trong tổng số 476 hộ đã được các cơ quan, đơn vị bố trí ở tập thể.

- Xử lý các trường hợp sang nhượng quyền thuê nhà theo Quyết định số 151/1999/QĐ-UB: Đã giải quyết cho chuyển tên hợp đồng được 226/267 trường hợp sang nhượng quyền thuê nhà (số liệu các hộ tự sang nhượng quyền thuê nhà qua kiểm tra năm 2001).

Việc giải quyết nói trên đã góp phần đáng kể trong việc nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý nhà, khắc phục tình trạng thất thu tiền cho thuê cũng như làm lành mạnh các mối quan hệ trong hợp đồng thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước.

2. Những tồn tại:

Trong quá trình thực hiện đề án do hầu hết các biệt thự đang có các hộ ở (do được cơ quan chủ quản trước đây bố trí, hoặc lấn chiếm để ở) không có biện pháp gìn giữ, bảo quản tài sản nhà cửa. Một số nhà cửa khác đã giao cho các đơn vị tự bảo quản nhưng chưa thực hiện tốt công tác bảo quản tài sản nên dẫn đến tình trạng nhà cửa, tài sản bị hư hỏng, xuống cấp nghiêm trọng, một số công trình không còn giữ được kiến trúc ban đầu, khuôn viên bị chia cắt … một số trường hợp cá biệt để xảy ra tình trạng lấn chiếm để sử dụng nhà, đất trái phép, …

Quá trình triển khai thực hiện Đề án cũng gặp nhiều khó khăn, vướng mắc để di dời, giải tỏa các hộ đang ở trong các biệt thự; nhiều biệt thự đã có chủ trương cho nhà đầu tư thuê để đầu tư cải tạo, sửa chữa đưa vào kinh doanh nhưng chưa tìm được chỗ tái định cư cho các hộ nên chậm hoặc không triển khai được dự án.

Phần 3.

ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ QUỸ NHÀ BIỆT THỰ, NHÀ CÓ NGUỒN GỐC BIỆT THỰ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

I. NGUYÊN TẮC BẢO TỒN, ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ

1. Nguyên tắc bảo tồn:

Nguyên tắc bảo tồn kiến trúc là “bảo tồn phải gắn với sự phát triển tiếp nối”, bảo tồn không làm cản trở sự phát triển; bảo tồn trên cơ sở các tiêu chí quản lý đối với từng loại biệt thự, phân loại quỹ biệt thự qua việc đánh giá hiện trạng, giá trị kiến trúc cảnh quan, mức độ bảo tồn, khả năng sinh lợi của mỗi biệt thự. Trên cơ sở Thông tư số 38/2009/TT-BXD ngày 08/12/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị và nguyên tắc nêu ở trên, quỹ biệt thự thuộc sở hữu nhà nước tại thành phố Đà Lạt được phân thành các nhóm sau:

a) Nhóm 1: Gồm những biệt thự có giá trị về lịch sử, văn hóa; có giá trị đặc biệt về kiến trúc, cảnh quan, đại diện tiêu biểu cho một nền kiến trúc, một phong cách kiến trúc; còn bền vững về kết cấu chính.

b) Nhóm 2: Gồm những biệt thự không thuộc nhóm 1, nhưng có giá trị nhất định về lịch sử, văn hóa hoặc có giá trị nhất định về kiến trúc, cảnh quan, còn tương đối bền vững về kết cấu chính giá trị sử dụng cao (có khả năng sinh lợi cao).

c) Nhóm 3: Gồm những nhà biệt lập có khuôn viên đất rộng hoặc nhà dạng biệt thự đơn lẻ, khuôn viên đất đã bị chia cắt, nằm ở những vị trí ít quan trọng trong đô thị, ít giá trị về kiến trúc hoặc đã bị thay đổi kiến trúc trong quá trình quản lý sử dụng, có giá trị sử dụng thấp (ít khả năng sinh lợi), kết cấu không còn bền vững hoặc đã xuống cấp.

2. Định hướng quản lý:

- Đối với các biệt thự độc đáo về kiến trúc và cảnh quan ở đường Trần Hưng Đạo, đường Lê Lai, đường Quang Trung … sẽ được tiếp tục nghiên cứu, phân loại để xây dựng quy chế bảo tồn cụ thể.

- Đối với quỹ nhà (biệt thự, biệt lập) đã giao cho các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp quản lý sử dụng làm nhà làm việc: thực hiện việc kiểm tra, rà soát cụ thể để giải quyết theo hướng đưa các cơ quan, đơn vị này vào làm việc tại Trung tâm Hành chính tỉnh, tổ chức bán đấu giá hoặc cho thuê quỹ nhà, đất theo đề án và quy chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Đối với quỹ biệt thự đã giao cho các tổ chức đoàn thể, các hội nghề nghiệp … quản lý sử dụng làm trụ sở làm việc: thực hiện kiểm tra, rà soát để giải quyết theo hướng đưa đến khu làm việc mới, dành quỹ nhà, đất hiện tại để tổ chức bán đấu giá hoặc cho thuê theo Đề án và quy chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Đối với quỹ nhà (biệt thự, dạng biệt thự, biệt lập) đang sử dụng để ở: thực hiện rà soát, phân nhóm để quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả.

Từ nguyên tắc bảo tồn và phân loại như đã nêu ở phần trên, quỹ biệt thự hiện có được phân thành các nhóm như sau:

a) Nhóm 1: Gồm 05 dinh thự theo Phụ lục 1, với nguyên tắc quản lý: Chỉ được phục chế lại công trình trên nguyên tắc bảo tồn nguyên trạng về kiến trúc bên ngoài và bên trong, bảo tồn không gian cảnh quan xung quanh, giữ nguyên kết cấu chính và chủng loại vật liệu xây dựng, giữ màu sắc ban đầu của công trình.

b) Nhóm 2: Gồm 77 ngôi biệt thự theo Phụ lục 2, với nguyên tắc quản lý: Chỉ được cải tạo nâng cấp không gian bên trong công trình đảm bảo phù hợp với mục đích sử dụng mới. Đối với hình thái kiến trúc bên ngoài công trình phải bảo tồn, phục chế lại như trước đây, tôn tạo không gian cảnh quan xung quanh, tôn trọng chủng loại vật liệu ban đầu và màu sắc công trình. Đối với những biệt thự có khuôn viên rộng có thể xây dựng xen cấy thêm biệt thự mới với kiểu kiến trúc tương đồng và với mật độ xây dựng ≤ 20% nhưng phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp nhận.

Riêng đối với một số biệt thự ở đường Nguyễn Du - Phó Đức Chính, do các biệt thự xây dựng vào thời gian sau này, ít giá trị về kiến trúc, đã xuống cấp, có thể tháo dỡ để xây dựng lại theo dạng khu biệt thự hoàn chỉnh với mật độ ≤ 20% đối với lô đất liền thửa, ≤ 25% đối với lô đất riêng lẻ và do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết từng trường hợp cụ thể.

c) Nhóm 3: Gồm 96 ngôi theo Phụ lục 3, với nguyên tắc quản lý: cho phép được cải tạo lại toàn bộ hoặc tháo dỡ để xây dựng công trình mới khi cần thiết để thu hút đầu tư và phát triển đô thị (Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết từng trường hợp cụ thể).

II. CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ KHAI THÁC QUỸ BIỆT THỰ

1. Nguyên tắc chung khi đầu tư:

Các nhà đầu tư xin đầu tư khai thác quỹ biệt thự tại thành phố Đà Lạt phải tuân thủ theo nguyên tắc sau:

- Phải có dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận;

- Tuân thủ quy chế đấu giá mua hoặc thuê biệt thự do UBND tỉnh ban hành;

- Việc sửa chữa nâng cấp biệt thự phải tuân thủ các quy định về quản lý quy hoạch, kiến trúc và xây dựng của địa phương (theo các nguyên tắc bảo tồn và định hướng quản lý quy định tại mục I phần III Đề án này). Trường hợp thay đổi kiến trúc (kể cả dỡ bỏ) phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có nhu cầu, có năng lực đều được tham gia đấu thầu, đấu giá hoặc xem xét chỉ định thầu để đầu tư, trong đó ưu tiên những doanh nghiệp có phương án đầu tư và kinh doanh có hiệu quả, thời gian đầu tư ngắn và khả thi nhất, …

2. Phương thức khai thác quỹ biệt thự:

- Ưu tiên hình thức cho thuê dài hạn (có quy chế cho thuê riêng): Áp dụng đối với số biệt thự có vị trí thuận lợi trong kinh doanh hoặc được xây dựng theo từng cụm biệt thự, từng đường phố. Thời gian cho thuê được quy định cụ thể cho từng nhóm biệt thự và tối đa đến 50 năm, diện tích nhà, đất cho thuê xác định theo hiện trạng. Giá cho thuê, phương thức trả tiền thuê nhà, đất thực hiện theo quy chế cho thuê biệt thự, tiền thuê đất trả hàng năm, không giao đất 50 năm trả tiền một lần. Nếu ở cùng một địa điểm có nhiều nhà đầu tư xin thuê thì áp dụng hình thức đấu thầu quyền thuê. Sau khi kết thúc hợp đồng thuê biệt thự, bên thuê có trách nhiệm bàn giao nguyên trạng công trình và khuôn viên đất (kể cả những phần đã đầu tư cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới) cho bên cho thuê để tiếp tục quản lý, sử dụng.

- Tổ chức bán đấu giá: Những ngôi nhà dạng biệt thự đơn lẻ, đã bị xuống cấp, ít giá trị về kiến trúc, nhà biệt lập có khuôn viên đất rộng nằm ở vị trí thuận lợi có thể xem xét để tổ chức bán đấu giá (theo quy chế cụ thể, được cấp có thẩm quyền phê duyệt), nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách đồng thời góp phần chỉnh trang đô thị.

Phần 4.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. SỞ XÂY DỰNG

- Với vai trò là cơ quan thường trực giúp Ban chỉ đạo chính sách nhà ở và Thị trường bất động sản tỉnh, đồng thời là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh về mặt quản lý nhà nước ở lĩnh vực nhà cửa, công trình xây dựng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Đề án và đề xuất tháo gỡ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

- Hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà biệt thự tại khu vực đô thị theo đúng tinh thần Thông tư số 38/2009/TT-BXD ngày 08/12/2009 của Bộ Xây dựng; đồng thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý biệt thự trên địa bàn thành phố Đà Lạt để tổ chức thực hiện.

- Tổ chức thực hiện việc đo, vẽ và đánh giá chất lượng còn lại đối với biệt thự do một số cơ quan, đơn vị nhà nước sử dụng làm trụ sở làm việc và tỉnh đã có chủ trương thu hồi để tổ chức bán đấu giá.

II. SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG:

- Phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Đà Lạt lập kế hoạch sử dụng đất phục vụ yêu cầu bố trí tái định cư cho các hộ phải di dời, giải tỏa để thu hồi biệt thự trên địa bàn thành phố Đà Lạt.

- Tổ chức đo vẽ, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất đối với khuôn viên các biệt thự thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt.

- Thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất thuộc khuôn viên các biệt thự theo quy định hiện hành.

III. SỞ TÀI CHÍNH

- Chủ trì, cùng các sở, ngành có liên quan rà soát Quy chế cho thuê biệt thự thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Lạt (ban hành kèm theo Quyết định số 53/2005/QĐ-UBND) ngày 02/3/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng) tham mưu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với nội dung Đề án này và các quy định hiện hành của Nhà nước.

- Tham mưu UBND tỉnh quy định về lộ trình, phương thức và giá cho thuê, giá khởi điểm để bán đấu giá biệt thự, công sở theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.

- Thực hiện thủ tục ký kết các hợp đồng cho thuê biệt thự theo quy định hiện hành.

IV. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT

- Thực hiện nghiêm túc công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố nói chung và đối với quỹ biệt thự thuộc sở hữu nhà nước nói riêng; kiên quyết xử lý những trường hợp xây dựng trái phép, cơi nới bất hợp pháp trong khuôn viên biệt thự.

- Tổ chức thực hiện và hỗ trợ các chủ đầu tư trong việc bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng để thu hồi biệt thự.

- Tổ chức thực hiện các dự án xây dựng quỹ nhà ở (chung cư) để tái định cư, nhà tạm cư … cho các hộ đang ở trong quỹ biệt thự thuộc Đề án này.

V. CÁC SỞ NGÀNH CÓ LIÊN QUAN: Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ cụ thể trong Đề án có liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên ngành để thực hiện hoặc phối hợp thực hiện.


PHỤ LỤC SỐ 1

DANH SÁCH BIỆT THỰ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC THUỘC NHÓM 1

Nguyên tắc quản lý:

Đối với nhóm biệt thự này, chỉ được phục chế lại công trình trên nguyên tắc bảo tồn nguyên trạng về kiến trúc bên ngoài và bên trong, bảo tồn không gian cảnh quan xung quanh, giữ nguyên kết cấu chính và chủng loại vật liệu xây dựng, giữ màu sắc ban đầu của công trình.

STT

Biển số - Đường phố

Nhà

Diện tích đất (m2)

Đơn vị sử dụng

Ghi chú

DTSD (m2)

DTXD (m2)

01

Dinh I

1.669

 

140.403

Công ty TNHH AGIM thuê

Dinh Bảo Đại cũ

02

Dinh II

 

 

88.171

Nhà khách UBND tỉnh

Dinh toàn quyền cũ

03

Dinh III

 

 

51.908

VP Tỉnh ủy

Dinh Bảo Đại cũ

04

04 Hùng Vương

731

586

27.140

Bảo tàng tỉnh lâm Đồng

Dinh Nguyễn Hữu Hào cũ

05

01 Lý Tự trọng

1.265

455

20.538

Văn phòng UBND tỉnh

Dinh tỉnh trưởng cũ

Tổng số: 05 dinh thự

 

PHỤ LỤC SỐ 2

DANH SÁCH BIỆT THỰ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC THUỘC NHÓM 2

Nguyên tắc quản lý:

Đối với nhóm biệt thự này, chỉ được cải tạo nâng cấp không gian bên trong công trình đảm bảo phù hợp với mục đích sử dụng mới. Đối với hình thái kiến trúc bên ngoài công trình phải bảo tồn, phục chế lại như trước đây, tôn tạo không gian cảnh quan xung quanh, tôn trọng chủng loại vật liệu xây dựng ban đầu và màu sắc công trình. Đối với những biệt thự có khuôn viên rộng, có thể xây dựng xen cấy thêm biệt thự mới với kiểu kiến trúc tương đồng với tổng mật độ xây dựng phù hợp với tiêu chí quản lý quy hoạch, kiến trúc và phải được cấp có thẩm quyền cho phép.

STT

Biển số - Đường phố

Nhà

Diện tích đất (m2)

Đơn vị sử dụng

Ghi chú

DTSD (m2)

DTXD (m2)

01

09 Lê Hồng Phong

1.046

491

1.010

Thanh tra Tỉnh

Đã cải tạo mở rộng phù hợp kiến trúc cũ

02

15 Lê Hồng Phong

325

182

1.516

Báo Nhân dân

Đã sửa chữa phục chế lại

03

19 Lê Hồng Phong

942

492

1.416

Sở Thông tin Truyền thông

Đã cải tạo mở rộng phù hợp kiến trúc cũ

04

23 Lê Hồng Phong

415

258

2.026

Sở Xây dựng

Nhà làm việc XD mới phía sau; cho phép XD hoặc cải tạo lại

05

08 Pasteur

377

246

2.924

Câu lạc bộ hưu trí

 

06

16 Pasteur

265

82,70

2.126

TT QLN - 05 hộ thuê ở

Cty Tư nhân Bình Thuận xin thuê

07

22 Pasteur

1.596

899

3.105

Sở Giao thông vận tải

Nhà làm việc xây dựng mới phía sau

08

33 Pasteur

247

153

2.565

Phòng Thi hành án tỉnh

Đã sửa chữa, cải tạo lại

09

08 Huỳnh Thúc Kháng

380

129,60

2.475

TT QLN - 01 hộ thuê ở

Cty Hoa Phượng đỏ xin thuê

10

02 Nguyễn Viết Xuân

299

418,00

2.500

Sở Công Thương

 

11

06 Nguyễn Viết Xuân

445

253

4.111

Sở Lao động TB&XH

 

12

22 Nguyễn Viết Xuân

332

296,20

2.236

TT QLN - 08 hộ thuê ở

Giao Bưu chính Viễn thông LĐ

13

06 Hoàng Văn Thụ

465

160,04

1.432

TT QLN - 02 hộ thuê ở

Đã có chủ trương cho Cty Pháp Việt thuê

14

10 Hoàng Văn Thụ

259

97,39

405

TT QLN - 04 hộ thuê ở

Đã có chủ trương giao cho Hội Nhà báo LĐ

15

02 Hồ Tùng Mậu

192

110,00

1.050

Vietnam Airlines thuê

 

16

01 Cô Giang

194

391,61

2.015

TT QLN - 04 hộ thuê ở

Công ty Lan Trần thuê

17

03 Cô Giang

187

170,50

1.372

TT QLN - 04 hộ thuê ở

Công ty Lan Trần thuê

18

05 Cô Giang

241

199,42

2.660

TT QLN - 03 hộ thuê ở

Công ty Lan Trần thuê

19

07 Cô Giang

228

189,52

1.550

TT QLN - 04 hộ thuê ở

Công ty Lan Trần thuê

20

03 Hùng Vương

268

146

1.776

Ban Dân tộc Tỉnh

 

21

15 Hùng Vương

495

300,00

1.987

Trung tâm Khuyến nông

 

22

21 Hùng Vương

176

143,44

1.468

TT QLN - 04 hộ thuê ở

Công ty Dasar - Hoài Nam xin thuê

23

27 Hùng Vương

183

120

1.021

Hội Luật gia Lâm Đồng

 

24

41 Hùng Vương

355

186

2.486

Ngân hàng Chính sách XH

 

25

44 Hùng Vương

238

165

2.940

Công ty Thái Bảo thuê

 

26

61 Hùng Vương

329

236

 

Làng trẻ em LĐ (SOS)

 

27

3C Trần Hưng Đạo

175

171,37

1.112

BQL rừng Bidoup Núi Bà

Biệt thự trong Khu bảo tồn kiến trúc

28

05E Trần Hưng Đạo

255

162

6.789

HĐND TP. Đà Lạt

Khu bảo tồn kiến trúc

29

05 Trần Hưng Đạo

318

206

2.300

TT QLN - 08 hộ thuê ở

Khu bảo tồn kiến trúc - Cty Én Việt xin thuê

30

11 Trần Hưng Đạo

295

336,59

3.200

TT QLN Đà Lạt

Khu bảo tồn kiến trúc

31

14 Trần Hưng Đạo

460

 

3.485

Công ty CADASA

Khu bảo tồn kiến trúc

32

15 Trần Hưng Đạo

410

 

5.145

Công ty CADASA

Khu bảo tồn kiến trúc

33

16 Trần Hưng Đạo

840

 

3.105

Công ty CADASA

Khu bảo tồn kiến trúc

34

18 Trần Hưng Đạo

370

 

3.260

Công ty CADASA

Khu bảo tồn kiến trúc

35

20 Trần Hưng Đạo

650

 

4.595

Công ty CADASA

Khu bảo tồn kiến trúc

36

21 Trần Hưng Đạo

340

 

885

Công ty CADASA

Khu bảo tồn kiến trúc

37

22 Trần Hưng Đạo

1.100

 

6.263

Công ty CADASA

Khu bảo tồn kiến trúc

38

23 Trần Hưng Đạo

480

 

7.167

Công ty CADASA

Khu bảo tồn kiến trúc

39

25 Trần Hưng Đạo

300

 

7.297

Công ty CADASA

Khu bảo tồn kiến trúc

40

26 Trần Hưng Đạo

830

 

6.125

Công ty CADASA

Khu bảo tồn kiến trúc

41

29 Trần Hưng Đạo

710

 

2.395

Công ty CADASA

Khu bảo tồn kiến trúc

42

31 Trần Hưng Đạo

430

 

3.076

Công ty CADASA

Khu bảo tồn kiến trúc

43

33 Trần Hưng Đạo

400

 

3.675

Công ty CADASA

Khu bảo tồn kiến trúc

44

35 Trần Hưng Đạo

2.285

1.862

4.982

Sở KH & Công nghệ

Khu bảo tồn kiến trúc. Khối nhà sau cho phép cải tạo

45

06 Huyền Trân Công Chúa

250

477,12

3.340

TT QLN - 13 hộ thuê ở

Cho Cty Thành Đức thuê

46

06 Yết Kiêu

208

179

1.441

TT QLN - 05 hộ thuê ở

 

47

1A Quang Trung

247

(405)

(2.993)

Công ty Hoài Nam

Kiến trúc Tây Ban Nha, đã phục chế lại

48

1B Quang Trung

161

(chung)

(chung)

nt

nt

49

7 Quang Trung

365

 

1.904

UBND phường 9

 

50

09 Quang Trung

-

 

-

UBND phường 9

DT khuôn viên tính chung nhà số 7+9 Quang Trung

51

08 Quang Trung

380

235

3.020

Báo Lâm Đồng

 

52

10 Quang Trung

336

 

3.025

Hoàng Anh Gia Lai

 

53

18 Quang Trung

310

 

4.302

Hội Nông dân tỉnh

 

54

20 Quang Trung

246

108,75

 

UBBV & chăm sóc trẻ em

 

55

22 Quang Trung

281

106

2.116

Công đoàn công chức LĐ

 

56

24 Quang Trung

392

 

4.768

Hoàng Anh Gia Lai

 

57

27 Quang Trung

505

481

4.610

UBMTTQ VN tỉnh LĐ

 

58

29 Quang Trung

307

150,00

4.273

LĐLĐ Tỉnh Lâm Đồng

 

59

31 Quang Trung

358

 

2.010

Tỉnh hội phụ nữ Lâm Đồng

 

60

02 Nguyễn Du

211

 

 

Hội Văn nghệ Lâm Đồng

 

61

03 Nguyễn Du

550

 

5.440

Hoàng Anh Gia Lai

 

62

19 Nguyễn Du

254

 

2.389

Hoàng Anh Gia Lai

 

63

34 Nguyễn Du

255

 

1.056

Hoàng Anh Gia Lai

 

64

14 Phó Đức Chính

130

 

1.040

Hoàng Anh Gia Lai

 

65

14A Phó Đức Chính

154

 

724

Hoàng Anh Gia Lai

 

66

16B Phó Đức Chính

213

 

1.616

Hoàng Anh Gia Lai

 

67

03 Yên Thế

250

207,00

1.500

Ban QL rừng Đa Nhim

C.Ty TNHH Bình Thuận xin thuê

68

04 Yên Thế

575

363

3.380

Chi cục Kiểm lâm tỉnh

 

69

06 Yên Thế

179

80,00

822

Chi cục PT nông thôn

 

70

03 Hoàng Hoa Thám

272

 

2.376

TT QLN - 05 hộ đang ở

 

71

16 Hoàng Diệu

227

 

855

TT QLN - 15 hộ thuê ở

 

72

68 Hoàng Diệu

199

135,05

957

TT QLN - 07 hộ thuê ở

 

73

72 Hoàng Diệu

170

148,31

643

TT QLN - 05 hộ thuê ở

 

74

01 Hàn Thuyên

199

134,03

1.286

TT QLN - 09 thuê ở

 

75

02 Hàn Thuyên

370

165,04

2.584

TT QLN - 06 hộ thuê ở

 

76

07 Hàn Thuyên

235

 

1.813

TT QLN - 06 hộ thuê ở

 

77

29 Yersin

392

196

1.638

Trường CĐ sư phạm Đà Lạt

 

Tổng số: 77 biệt thự

 

PHỤ LỤC SỐ 3

DANH SÁCH BIỆT THỰ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC THUỘC NHÓM 3

Nguyên tắc quản lý:

Đối với nhóm biệt thự này, cho phép được cải tạo lại toàn bộ hoặc tháo dỡ để xây dựng công trình mới khi cần thiết (tùy theo dự án và được sự chấp thuận cụ thể của UBND Tỉnh) để thu hút đầu tư và phát triển đô thị.

STT

Biển số - Đường phố

Nhà

Diện tích đất (m2)

Đơn vị sử dụng

Ghi chú

DTSD (m2)

DTXD (m2)

01

04 Huỳnh Thúc Kháng

269

168,39

1.146

TT QLN - 10 hộ thuê ở

Ít giá trị về kiến trúc, khuôn viên bị chia cắt

02

12 Huỳnh Thúc Kháng

170

93,01

1.440

TT QLN - 06 hộ thuê ở

Cty CIMEXCO xin thuê

03

13 Huỳnh Thúc Kháng

405

137,60

2.080

TT QLN - 06 hộ thuê ở

Ít giá trị về kiến trúc, nhà đã bị cơi nới

04

04 Nguyễn Viết Xuân

150

 

2.321

Sở Công Thương

Nhà làm việc 2 tầng, mới xây dựng

05

08B Nguyễn Viết Xuân

479

417

550

TT nước sạch và VSMT

Ít giá trị về kiến trúc, đã XD xen cấy trong khuôn viên

06

10 Nguyễn Viết Xuân

185

242,99

1.096

TT QLN - 11 hộ thuê ở

Ít giá trị về kiến trúc

07

12 Nguyễn Viết Xuân

160

128,26

648

TT QLN - 07 hộ thuê ở

Ít giá trị về kiến trúc

08

14 Nguyễn Viết Xuân

289

146,79

1.071

TT QLN - 09 hộ thuê ở

 

09

21 Lê Hồng Phong

285

182,00

930

Sở Xây dựng.

Kiến trúc ít giá trị

10

03 Nam Kỳ Khởi Nghĩa

172

143,66

1.039

TT QLN - 14 hộ thuê ở

Ít giá trị về kiến trúc

11

10 Nam Kỳ Khởi Nghĩa

154

 

1.553

UBND P.1

Ít có giá trị về kiến trúc

12

15 Phan Như Thạch

199

159,50

669

BQL KDL Hồ Tuyền Lâm.

Biệt thự nằm sâu trong khu dân cư, xuống cấp, ít giá trị về kiến trúc

13

03 Thủ Khoa Huân

293

108,07

818

TT QLN - 08 hộ thuê ở

Không có giá trị về kiến trúc, đã bị xuống cấp

14

04 Thủ Khoa Huân

193

150

1.941

Đài PTTH Đà Lạt

 

15

07 Thủ Khoa Huân

285

235

843

TT QLN Đà Lạt

Trường ĐH Thủy lợi (ĐH2) thuê

16

07 Phan Chu Trinh

193

137,05

1.461

TT QLN - 06 hộ thuê ở

Ít giá trị về kiến trúc, sâu dưới mặt đường - Cty Viễn thông Hà Nội thuê

17

03 Pasteur

200

 

1.079

Trường nuôi dạy trẻ điếc

Đã cải tạo thành trường học

18

10 Pasteur

587

360,00

(3.512)

Bộ Tư pháp

Đã cải tạo lại

19

12 Pasteur

174

190,00

(Chung)

Bộ Tư pháp

Đã cải tạo lại

20

11 Pasteur

244

128,50

1.688

TT QLN - 06 hộ đang ở

Cty Ngọc Mai Trang xin thuê

21

20 Pasteur

1.567

893,00

2.238

Sở Tư pháp

Đã cải tạo, XD xen cấy, không còn nguyên gốc biệt thự cũ

22

35B Pasteur

206

 

1.720

TT Quan trắc môi trường

Kiến trúc ít giá trị, nằm trong hẻm, đã bị XD xen cấy

23

37 Pasteur

345

210,00

2.541

Sở Tài nguyên và Môi trường

Biệt thự ít giá trị kiến trúc, đã XD xen cấy trong khuôn viên

24

01 Hải Thượng

 

 

1.323

Trung tâm BVBM&TE LĐ

Nhà biệt lập, ít giá trị kiến trúc

25

01 Hoàng Diệu

259

 

1.138

Tỉnh Hội Chữ thập đỏ LĐ

Ít giá trị về kiến trúc, khuôn viên bị chia cắt.

26

58 Hoàng Diệu

457

87,36

641

TT QLN - 05 hộ thuê ở

 

27

62 Hoàng Diệu

123

 

404

UBND phường 5

Ít giá trị về kiến trúc, khuôn viên bị chia cắt.

28

64 Hoàng Diệu

289

90,40

643

TT QLN - 07 hộ thuê ở

 

29

05 Hàn Thuyên

165

 

643

TT QLN - 07 hộ thuê ở

 

30

78B Trạng Trình

172

85,18

1.145

TT QLN - 05 hộ thuê ở

Công ty Đỉnh Vàng thuê

31

78C Trạng Trình

154

104,70

1.397

TT QLN - 04 hộ thuê ở

Công ty Đỉnh Vàng thuê

32

12 Mê Linh

140

119,30

827

TT QLN - 08 hộ thuê ở

Nhà hư hỏng, ít giá trị về kiến trúc

33

39 Mê Linh

189

122,82

1.006

TT QLN - 05 hộ thuê ở

Nhà đơn lẻ, nằm sâu trong khu dân cư

34

40 Mê Linh

141

94,04

525

TT QLN - 05 hộ thuê ở

Nhà đơn lẻ, ít giá trị kiến trúc, nằm sâu trong khu dân cư

35

03 Xô Viết Nghệ Tĩnh

242

130,08

862

TT QLN - 04 hộ thuê ở

Nhà đơn lẻ, nằm sâu trong khu dân cư

36

05 Xô Viết Nghệ Tĩnh

180

208,35

1.039

TT QLN - 05 hộ thuê ở

Ít giá trị về kiến trúc, khuôn viên bị chia cắt (Đoàn ca múa LĐ)

37

43 Xô Viết Nghệ Tĩnh

250

 

1.911

Bệnh viện Nhân Đức thuê

Ít giá trị về kiến trúc, nằm sâu dưới cốt đường XVNT

38

02 Lê Thánh Tôn

183

128,18

754

TT QLN - 08 hộ thuê ở

Ít giá trị về kiến trúc, khuôn viên bị chia cắt

39

03 Chu Văn An

185

237,00

2.056

Quỹ Đầu tư Phát triển

Kết cấu không còn bền vững, không có khuôn viên xung quanh

40

04 Hồ Tùng Mậu

187

129,00

3.565

TT QLN - 02 hộ thuê ở

Nhà đơn lẻ, ít giá trị kiến trúc, nằm sát lộ giới đường

41

01 Trần Quý Cáp

181

144,25

1.211

TT QLN - Đã giải tỏa

Nhà đơn lẻ, ít giá trị về kiến trúc; Cty CP Thực phẩm LĐ thuê

42

01 Đống Đa

170

58,87

1.332

TT QLN - 01 hộ thuê ở

Nhà gỗ, xuống cấp, ít giá trị về KT

43

02 Đống Đa

96

58,87

1.413

TT QLN - 03 hộ thuê ở

Nhà gỗ xuống cấp, ít có giá trị về kiến trúc

44

05 Bis Trần Hưng Đạo

178

 

1.734

Hội Nhà báo LĐ sử dụng

Dự kiến XD Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh

45

13 Trần Hưng Đạo

457

302,98

1.727

TT QLN - 19 hộ thuê ở

Nhà hư hỏng xuống cấp - Công ty Bất động sản VINA xin thuê

46

49/2 Phạm Hồng Thái

353

310

3.214

Chi cục Quản lý thị trường

 

47

5/1 Hùng Vương

171

(246,56)

(1.207)

TT QLN - 09 hộ thuê ở

Nhà biệt lập, đơn lẻ, ít giá trị về kiến trúc

48

5/2 Hùng Vương

276

(chung)

(chung)

(chung)

Khuôn viên bị chia cắt, nằm sâu trong đường hẻm

49

17 Hùng Vương

235

236,34

2.689

TT QLN - 10 hộ thuê ở

Công ty Thế giới thời trang Thanh Hằng xin thuê

50

33 Hùng Vương

 

 

5.774

Viện Điều Dưỡng

Đã cải tạo xây dựng thêm

51

39 Hùng Vương

883

662,00

3.711

BQL các khu công nghiệp

Ít giá trị kiến trúc, đã XD xen cấy trong khuôn viên

52

48A Hùng Vương

139

85,50

(2.410)

TT QLN - 04 hộ thuê ở

Ít giá trị về kiến trúc - Cty Thái Thịnh thuê

53

48B Hùng Vương

128

85,50

(chung)

TT QLN - 03 hộ thuê ở

Ít giá trị về kiến trúc - Cty Thái Thịnh thuê

54

50 Hùng Vương

229

163,02

1.672

TT QLN - 05 hộ thuê ở

Ít giá trị về kiến trúc; Cty Cấp nước LĐ thuê

55

56 Hùng Vương

225

166,36

2.956

TT QLN - 19 hộ thuê ở

Nhà đơn lẻ, ít giá trị về kiến trúc - Cty Sài Gòn Thương mại xin thuê

56

24 Trần Phú

440

 

1.753

Công ty DV Du lịch Đà Lạt

 

57

26 Trần Phú

1.464

(784,00)

(3.007)

Sở Văn hóa - Thể thao - DL

Ban Quản lý thị trường (Sở TM-DL) sử dụng trước đây

58

28 Trần Phú

(chung)

(chung)

(chung)

Sở Văn hóa - TT - Du lịch

Đã cải tạo lại thành nhà làm việc

59

29 Thi Sách

261

 

1.550

UBND phường 6

 

60

12 Quang Trung

221

166,63

3.032

TT QLN - 05 hộ thuê ở

Giao cho Văn phòng Tỉnh ủy

61

15 Quang Trung

674

 

2.332

Tỉnh Đoàn Lâm Đồng

Đã cải tạo

62

23 Quang Trung

247

220,30

1.999

TT QLN - 12 hộ thuê ở

Công ty CP Doanh nghiệp trẻ Lâm Đồng xin thuê

63

26 Phù Đổng Thiên Vương

231

 

 

UBND phường 8

 

64

02B Ba Tháng Tư

250

 

1.291

Hội Cựu Chiến binh tỉnh

Ít giá trị về kiến trúc

65

04 Ba Tháng Tư

86

91,60

4.888

Dự kiến giao Sở KHCN

Biệt thự ít giá trị kiến trúc, nằm sâu dưới cốt đường Ba Tháng Tư

66

08 Ba Tháng Tư

521

359,00

1.107

Ban Tôn giáo - Ban TĐKT

Biệt thự ít giá trị kiến trúc, nằm sâu dưới cốt đường Ba Tháng Tư

67

10 Ba Tháng Tư

799

 

1.804

Thành phố Đà Lạt quản lý

Văn phòng làm việc của khối quản lý đô thị thành phố Đà Lạt.

68

11 Ba Tháng Tư

127

158,37

883

TT QLN - 09 hộ thuê ở

 

69

16 Ba Tháng Tư

172

124,12

792

TT QLN - 04 hộ thuê ở

Đã có chủ trương cho Cty CP Đầu tư Sài Gòn thuê

70

29 Ba Tháng Tư

834

 

2.563

Ban QLDA ĐTXD Đà Lạt

Không phải kiến trúc biệt thự (K/S Lê Nguyễn)

71

02 Đoàn Thị Điểm

360

 

1.338

UBND phường 4

Biệt thự đơn lẻ, đã cải tạo

72

04 Huyền Trân Công Chúa

130

152,81

1.504

TT QLN - 07 hộ thuê ở

Ít giá trị kiến trúc, khuôn viên bị chia cắt

73

10 Huyền Trân Công Chúa

379

 

1.215

TT QLN - 14 hộ thuê ở

Dự kiến XD nhà tang lễ thành phố

74

12 Huyền Trân Công Chúa

171

 

1.136

TT QLN - 07 hộ thuê ở

Dự kiến XD nhà tang lễ thành phố

75

41 Sương Nguyệt Ánh

 

 

 

BQLDA PT Lâm nghiệp.

Ít giá trị về kiến trúc, nằm đơn lẻ

76

19 Trần Bình Trọng

158

85,12

513

TT QLN - 03 hộ thuê ở

Không có giá trị về kiến trúc, đã bị xuống cấp

77

21 Trần Bình Trọng

169

67,94

443

TT QLN - 04 hộ thuê ở

Không có giá trị về kiến trúc

78

24 Trần Bình Trọng

167

 

981

Trung tâm giống cây thuốc

Ít giá trị về kiến trúc

79

24B Trần Bình Trọng

119

79,89

1.099

TT QLN - 11 hộ thuê ở

Ít giá trị về kiến trúc

80

43 Trần Bình Trọng

160

 

1.324

TT QLN - 04 hộ thuê ở

Ít giá trị về kiến trúc

81

25 Đinh Tiên Hoàng

172

168,85

632,5

TT QLN - 07 hộ thuê ở

Đã có chủ trương cho DN Hoàng Ân thuê

82

32 Đào Duy Từ

568

332,66

1.820

TT QLN - 11 hộ thuê ở

 

83

07 Nguyễn Du

 

 

1.562

Cty Trung Thủy thuê

Nhà đã bị xuống cấp

84

07A Nguyễn Du

 

 

1.417

Cty Trung Thủy thuê

Nhà đã bị xuống cấp

85

08 Nguyễn Du

 

 

1.314

Cty Trung Thủy thuê

Nhà đã bị xuống cấp

86

8Y Nguyễn Du

 

 

1.021

Cty Trung Thủy thuê

Nhà đã bị xuống cấp

87

09 Nguyễn Du

 

 

1.610

Cty Trung Thủy thuê

Nhà đã bị xuống cấp

88

10 Nguyễn Du

 

 

4.011

Cty Trung Thủy thuê

Nhà đã bị xuống cấp

89

11 Nguyễn Du

 

 

3.046

Cty Trung Thủy

Nhà đã bị xuống cấp

90

12 Nguyễn Du

 

 

904

Cty Trung Thủy

Nhà đã bị xuống cấp

91

13 Nguyễn Du

 

 

2.893

Cty Trung Thủy

Nhà đã bị xuống cấp

92

14 Nguyễn Du

 

 

1.258

Cty Trung Thủy

Nhà đã bị xuống cấp

93

15 Nguyễn Du

 

 

2.160

Cty Trung Thủy

Nhà đã bị xuống cấp

94

15B Nguyễn Du

 

 

1.818

Cty Trung Thủy

Nhà đã bị xuống cấp

95

14B Phó Đức Chính

 

 

2.991

Cty Trung Thủy

Nhà đã bị xuống cấp

96

16 Phó Đức Chính

 

 

5.925

Cty Trung Thủy

Nhà đã bị xuống cấp

Tổng số: 96 biệt thự

 

PHỤ LỤC SỐ 4

DANH SÁCH NHỮNG NGÔI NHÀ ĐƯA RA KHỎI DANH MỤC BIỆT THỰ THUỘC ĐỀ ÁN

Do trước đây khi xác lập danh mục biệt thự thuộc SHNN chưa đánh giá đầy đủ các tiêu chí của biệt thự nên có một số nhà biệt lập, nhà có khuôn viên đất rộng mặc dù không đủ tiêu chuẩn biệt thự vẫn được đưa vào danh mục biệt thự, nay đưa ra khỏi danh mục biệt thự thuộc SHNN để bán cho người đang thuê, bán đấu giá hoặc cải tạo, tháo dỡ hoàn toàn để sử dụng vào mục đích khác có hiệu quả hơn.

STT

Biển số - Đường phố

Nhà

Diện tích đất (m2)

Đơn vị sử dụng

Ghi chú

DTSD (m2)

DTXD (m2)

A

Các ngôi nhà đã đưa ra khỏi danh mục biệt thự thuộc sở hữu nhà nước (12 ngôi)

 

01

1A Mê Linh

232

 

2.155

 

Đã bán theo NĐ 61/CP

02

09 Mê Linh

233

 

636

 

Đã bán theo NĐ 61/CP

03

65 Ba Tháng Hai

286

 

799

 

Đã phân lô đấu giá

04

67 Ba Tháng Hai

325

 

836

 

Đã phân lô đấu giá

05

75 Ba Tháng Hai

199

84,46

895

TT QLN - 01 hộ thuê ở

Nhà biệt lập. Có chủ trương bán đấu giá

06

14 Thủ Khoa Huân

112

 

467

 

Đã bán theo NĐ 61/CP

07

29 Trần Bình Trọng

59

 

1.015

 

Công an tỉnh đã cải tạo XD lại

08

07 Trần Bình Trọng

210

 

273

TT QLN - 03 hộ thuê ở

Nhà biệt lập, không có khuôn viên

09

52 Nguyễn Đình Chiểu

197

 

930

 

Đã bán cho người đang thuê

10

14 Nam Kỳ Khởi Nghĩa

199,77

 

808

C.Ty Dệt Phong phú thuê

Kiến trúc ít giá trị

11

12 Hùng Vương

250

247,26

4.850

 

Kiến trúc ít giá trị, đã giao Công an tỉnh quản lý

12

08 Hẻm Sân Banh

248

 

2.602

TT Quản lý nhà Đà Lạt

Kiến trúc ít giá trị, nằm trong Quy hoạch XD Công viên

B

Các ngôi nhà Hội đồng Thẩm định đã đề nghị đưa ra khỏi danh mục biệt thự (6 ngôi)

01

14 Hoàng Diệu

169

 

920

TT Quản lý nhà Đà Lạt

Nhà đã bán hóa giá một phần (07 hộ đang ở)

02

03 Trần Bình Trọng

174

 

326

TT QLN - 05 hộ thuê ở

Nhà xuống cấp, ít có giá trị về kiến trúc

03

08 Yagout

133

 

296

TT Quản lý nhà Đà Lạt

Nhà biệt lập, vị trí không thuận lợi để KD

04

10 Yagout

139

 

348

TT QLN - 04 hộ thuê ở

Nhà biệt lập, vị trí không thuận lợi để KD

05

18 Yagout

172

 

440

TT QLN - 03 hộ thuê ở

Nhà biệt lập, vị trí không thuận lợi để KD

06

33 Quang Trung

211

 

694,00

TT QLN - Nhiều hộ thuê ở

Nhà đã bán hóa giá một phần

C

Các ngôi nhà (bổ sung) đưa ra khỏi danh mục biệt thự thuộc Đề án (16 ngôi)

 

01

19 Phan Như Thạch

265

 

831

 

Nhà đơn lẻ, không phải biệt thự; đã có chủ trương bán đấu giá

02

04 Nguyễn Du

154

 

1.087

TT QLN - 09 hộ thuê ở

Nhà hư hỏng, ít giá trị kiến trúc

03

10 Nguyễn Văn Cừ

315

 

957

 

Đã đấu giá (phá bỏ XD lại)

04

12 Nguyễn Văn Cừ

401

 

1.245

 

Đã đấu giá (phá bỏ XD lại)

05

01 Hùng Vương

427

 

 

UBND phường 10

Có chủ trương giao đất XD K/s Sài Gòn Mới

06

05 Hùng Vương

333

 

2.558

TT QLN - 10 hộ đang ở

Ít giá trị về kiến trúc. XD trụ sở UBND và Công an P.10

07

05 Yết Kiêu

202

 

 

TP. Đà Lạt đã bán đấu giá

Nhà đơn lẻ, đã cải tạo nhiều

08

02 Hoàng Văn Thụ

349

 

 

 

Đã tháo dỡ để XD KS Sài Gòn - Đà Lạt

09

04 Phan Chu Tirnh

200

 

1.261

Chi cục Lâm nghiệp

Nhà một tầng, không có giá trị kiến trúc; có QĐ thu hồi bán đấu giá

10

51 Hùng Vương

242

 

507

CT. Quản lý KTCT thủy lợi

Biệt thự ít giá trị, khuôn viên bị chia cắt; có QĐ thu hồi bán đấu giá

11

38A Trần Phú

250

 

 

 

Đã tháo dỡ để xây dựng khu hành chính tập trung

12

09 Đinh Tiên Hoàng

551

 

884

 

BIDV Dalat land đã tháo dỡ để thực hiện dự án

13

02 Trần Quang Diệu

198

198

13.560

 

Đã tháo dỡ để xây dựng trường THPT Trần Phú

14

04 Trần Quang Diệu

262

130

19.640

 

Giao cho Bộ Lao động - TB và XH xây dựng khu điều dưỡng

15

02 Yên Thế

454

304

5.820

 

Đã giao cho Bộ Văn hóa TT & QL quản lý

16

07 Yên Thế

230

139

2.872

 

Đã giao Bộ Quốc phòng quản lý.

Tổng số: 34 ngôi





Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở Ban hành: 23/06/2010 | Cập nhật: 28/06/2010

Nghị định 29/2007/NĐ-CP về việc quản lý kiến trúc đô thị Ban hành: 27/02/2007 | Cập nhật: 07/03/2007