Quyết định 177/2003/QĐ-UB về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Số hiệu: | 177/2003/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Nguyễn Kim Hiệu |
Ngày ban hành: | 02/10/2003 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 177/2003/QĐ-UB |
Quảng Ngãi, ngày 02 tháng 10 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ quyết định 45/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường, đổi tên Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và Công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương;
Căn cứ quyết định số 87/2003/QĐ-UB ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1250/QĐ-UBND ngày 31/5/1996 của UBND tỉnh./.
|
TM. UBND TỈNH QUẢNG NGÃI |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết dịnh số 177/2003/QĐ-UB ngày 02 tháng 10 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
I. CHỨC NĂNG
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ (sau đây gọi chung là tài nguyên và môi trường) ở địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch phát triển, chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về tài nguyên và môi trường phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường ở địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
4. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, quy hoạch, kế hoạch sau khi được xét duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài nguyên và môi trường trong cộng đồng dân cư của tỉnh.
5. Về tài nguyên đất:
5.1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thuộc thẩm quyền cấp tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
5.2. Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các huyện, thị xã thuộc tỉnh và kiểm tra việc thực hiện.
5.3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5.4. Tổ chức thực hiện việc điều tra khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính; đăng ký đất đai, lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính, thống kê, kiểm kê đất đai, ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật; đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức.
5.5. Tham gia định giá các loại đất ở địa phương theo khung giá, nguyên tắc, phương pháp định giá các loại đất do Chính phủ quy định.
6. Về tài nguyên khoáng sản :
6.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu thông thường, than bùn và khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
6.2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ngành có liên quan để khoanh vùng cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trình Chính phủ xem xét quyết định.
7 . Về tài nguyên nước và khí tượng thủy văn :
7.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấp phép hoạt động, điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo phân cấp; kiểm tra việc thực hiện.
7.2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động của các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng tại địa phương; chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp phép.
7.3. Tổ chức việc điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7.4. Tham gia xây dựng phương án phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai ở tỉnh.
8. Về môi trường :
8.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.
8.2. Tổ chức lập báo cáo hiện trạng môi trường, xây dựng và tăng cường tiềm lực trạm quan trắc và phân tích môi trường, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
8.3. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án, cơ sở theo phân cấp.
8.4. Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
9. Về đo đạc bản đồ :
9.1. Thẩm định và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc Ủy quyền cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức và cá nhân đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ ở địa phương.
9.2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng của tỉnh.
9.3. Tổ chức xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng, thành lập hệ thống bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng.
9.4. Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản đình chỉ việc phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ thể hiện có sai sót về chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật.
10. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
11. Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý tài nguyên và môi trường ở cấp huyện và cấp xã.
12. Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc bảo vệ các công trình nghiên cứu, quan trắc về khí tượng thủy văn, địa chất khoáng sản, môi trường, đo đạc và bản đồ.
13. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lí các vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ về quản lý tài nguyên và môi trường; tham gia hợp tác quốc tế; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
15. Tham gia thẩm định các dự án, công trình có nội dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
16. Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
17. Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về tài nguyên và môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG:
1 . Lãnh đạo Sở :
- Sở Tài nguyên và Môi trường làm việc theo chế độ Thủ trưởng, có Giám đốc và từ 01 đến 03 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc Sở.
- Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ các lĩnh vực công tác thuộc Sở quản lý; đồng thời chịu trách nhiệm trước Bộ Tài nguyên và Môi trường về các lĩnh vực công tác do Bộ quản lý chuyên ngành.
- Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công từng lĩnh vực công tác của Sở; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cấp trên về những lĩnh vực công tác được giao; được Ủy quyền khi Giám đốc đi vắng.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định và các quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ, công chức.
2 . Các phòng chuyên môn - nghiệp vụ:
- Văn phòng Sở (Phòng Tổng hợp - Tổ chức - Hành chính).
- Thanh tra Sở.
- Phòng Quy hoạch - Kế hoạch.
- Phòng Đăng ký đất đai (kể cả nhiệm vụ quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ).
- Phòng Môi trường.
- Phòng Tài nguyên khoáng sản - Tài nguyên nước - Khí tượng thủy văn.
3. Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm thông tin Tài nguyên và Môi trường (chuyển thể từ Phòng thông tin lưu trữ hiện nay).
- Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường (chuyển thể từ Trung tâm kỹ thuật đo đạc địa chính hiện nay)
- Trung tâm Khai thác quỹ đất và nhà (thành lập mới khi hội đủ các điều kiện).
IV. MỐI QUAN HỆ CỘNG TÁC:
Sở Tài nguyên và Môi trường có các mối quan hệ công tác như sau:
1. Mối quan hệ giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã là mối quan hệ phối hợp, nếu được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy nhiệm giải quyết một công việc cụ thể, thì chủ trì và phối hợp chỉ đạo tổ chức thực hiện.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ cho bộ phận tài nguyên và môi trường ở các huyện, thị xã, cán bộ tài nguyên và môi trường ở cơ sở, đảm bảo việc quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường thống nhất, có hiệu quả, đúng quy định của Nhà nước.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tập hợp, trao đổi thống nhất với các cơ quan chức năng có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Tổ chức chính quyền tỉnh) quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Thông tư liên tịch 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở địa phương Ban hành: 15/07/2003 | Cập nhật: 09/12/2009
Quyết định 45/2003/QĐ-TTg thành lập Sở Tài nguyên và môi trường, đổi tên Sở Khoa học, công nghệ và môi trường thành Sở Khoa học và công nghệ thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 02/04/2003 | Cập nhật: 25/12/2009