Quyết định 26/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017
Số hiệu: | 26/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình | Người ký: | Nguyễn Văn Quang |
Ngày ban hành: | 10/01/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/QĐ-UBND |
Hòa Bình, ngày 10 tháng 01 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh số 36/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2016 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 tỉnh Hòa Bình; Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2016 về Quyết định dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2017 và Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2016 về Kế hoạch đầu tư công năm 2017 tỉnh Hòa Bình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 12/TTr-SKHĐT ngày 10 tháng 01 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/QĐ-UBND ngày 10/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Năm 2017 là năm có ý nghĩa rất quan trọng, là năm thứ 2 triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020. Tỉnh Hòa Bình triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và trong nước tiếp tục khởi sắc nhưng vẫn còn tiềm ẩn các vấn đề khó lường và dự báo trước.
Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 là: "Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững; đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ, du lịch, nâng cao chất lượng phát triển nông nghiệp. Bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng".
Các chỉ tiêu chủ yếu đề ra trong năm 2017 là: Tăng trưởng kinh tế là 8,5%; trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 4,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 11,5%; dịch vụ tăng 7,9%; Cơ cấu kinh tế: khu vực nông nghiệp chiếm 21,52%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 46,8%; khu vực dịch vụ chiếm 31,68%; GRDP bình quân đầu người 39,95 triệu đồng (tương đương 1.816 USD); Tổng đầu tư toàn xã hội 11.700 tỷ đồng; Tổng thu ngân sách nhà nước: 3.020 tỷ đồng; Giá trị xuất khẩu: 465 triệu USD. Giá trị nhập khẩu: 392 triệu USD; Số doanh nghiệp, hợp tác xã thành lập, hoạt động có hiệu quả tăng 20% so với năm 2016; Chỉ số giá tiêu dùng bình quân cả năm tăng khoảng 5%; Tỷ lệ đô thị hóa 16,95%; Số tiêu chí nông thôn mới trung bình trên 1 xã tăng 01 tiêu chí (đến hết năm 2017 trung bình 1 xã đạt 13 tiêu chí); Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3%; Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội 64%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 51% (trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 18,5%); Tỷ lệ số trường đạt chuẩn quốc gia 37%; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 17%; số giường bệnh/1 vạn dân (không tính giường trạm y tế xã): 24 giường; số bác sĩ/1 vạn dân: 8 bác sĩ; Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế 92%; Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 90%; Tỷ lệ các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý trong năm 2017 là 50%; Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý 92%; Tỷ lệ chất thải y tế xử lý đạt 90%; Tỷ lệ che phủ rừng 51,2%.
Để hoàn thành cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, tạo đà cho việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố từ những ngày đầu, tháng đầu năm và trong cả năm 2017 phải quyết tâm hành động; nói đi đôi với làm; tăng cường kỷ luật, kỷ cương; tập trung triển khai đồng bộ và có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
I. GIỮ VỮNG ỔN ĐỊNH KINH TẾ, KIỂM SOÁT LẠM PHÁT, THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1. Phối hợp giữ vững ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát
1.1. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hòa Bình chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
Thực hiện nghiêm các chính sách tiền tệ, lãi suất, tăng trưởng tín dụng theo chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
Đẩy mạnh công tác mở rộng tín dụng, đa dạng các hình thức huy động vốn, phấn đấu huy động vốn tăng từ 15% trở lên, dư nợ tín dụng tăng từ 15% trở lên so với năm 2016.
Kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách nhằm tạo thuận lợi cho hệ thống tổ chức tín dụng mở rộng tín dụng phục vụ phát triển kinh tế, đi đôi với bảo đảm an toàn hệ thống và quyền lợi người gửi tiền.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý rủi ro, yếu kém, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng.
Khuyến khích phát triển công nghệ ngân hàng và dịch vụ thanh toán, nâng cao hiệu quả và tính an toàn trong hệ thống thanh toán của ngân hàng.
1.2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật về quản lý giá.
1.3. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tăng cường công tác quản lý điều hành, theo dõi sát diễn biến thị trường, có biện pháp điều tiết kịp thời, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, không để xảy ra thiếu hàng, tăng giá bất hợp lý, đặc biệt là các dịp lễ, Tết.
2. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong quản lý và điều hành tài chính, ngân sách nhà nước
2.1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017-2020; Quy định tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết nguồn thu giữa các cấp thời kỳ ổn định ngân sách; Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương. Chỉ đạo các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước.
Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính trong thu, chi ngân sách nhà nước. Hạn chế tối đa việc ban hành các chính sách mới làm giảm thu hoặc tăng chi ngân sách nhà nước. Chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cắt giảm, điều chỉnh nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước khi không hoàn thành dự toán thu ngân sách địa phương được Thủ tướng Chính phủ giao theo quy định của pháp luật.
Kiểm soát chặt chẽ dự toán chi thường xuyên, nhất là kinh phí họp, hội nghị, hội thảo, tiếp khách, đi công tác trong nước, nước ngoài, lễ hội, sử dụng xe công theo tinh thần triệt để tiết kiệm. Kiên quyết cắt giảm những khoản chi đã có trong dự toán nhưng không cần thiết, chậm triển khai. Nghiên cứu việc tổng kết mô hình khoán xe công tại Bộ Tài chính và các chính sách của Trung ương để áp dụng cho phù hợp tại thực tiễn tại địa phương.
Nghiên cứu dành 50% tăng thu ngân sách địa phương (tăng thu dự toán năm sau so với năm trước và tăng thu thực hiện so với dự toán) cho cải cách tiền lương theo Kết luận số 63-KL/TW ngày 27 tháng 5 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng.
Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý ngân sách nhà nước; kiểm soát chặt chẽ mục tiêu, hiệu quả sử dụng các khoản chi tiêu ngân sách nhà nước.
2.2. Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tăng cường thanh tra, kiểm tra chống thất thu ngân sách nhà nước, quyết liệt xử lý nợ đọng thuế, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi chuyển giá, trốn thuế.
2.3. Kho bạc Nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tăng cường giải pháp, đơn giản thủ tục để rút ngắn thời gian kiểm soát chi, thanh toán ngay cho các dự án đầu tư khi có khối lượng thực hiện và có đủ điều kiện giải ngân. Không thực hiện giải ngân kế hoạch vốn nước ngoài (vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài), nguồn vốn ngân sách trung ương năm 2017 vượt tổng mức kế hoạch được giao.
Định kỳ hằng tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư kết quả giải ngân kế hoạch đầu tư công. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư kịp thời thực hiện các báo cáo đột xuất về tiến độ giải ngân các nguồn vốn theo yêu cầu của Trung ương và phục vụ sự điều hành của các cấp lãnh đạo tỉnh.
2.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Thực hiện thông báo kế hoạch vốn cho các chủ đầu tư ngay khi có quyết định giao của Ủy ban nhân dân tỉnh. Hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, chủ đầu tư triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 và Kế hoạch đầu tư công năm 2017.
Theo dõi sát sao tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2017. Chủ động hướng dẫn các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các chủ đầu tư và báo cáo cấp có thẩm quyền kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong triển khai kế hoạch đầu tư công.
Rà soát việc giải ngân kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 và 2014-2016 đã được giao kế hoạch, xác định số vốn không còn nhu cầu sử dụng. Trong tháng 2, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo. Đồng thời, bám sát hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hoàn thiện các thủ tục đầu tư các dự án mới sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các chủ đầu tư xây dựng danh mục, hoàn thiện thủ tục đầu tư theo yêu cầu.
Chủ động tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư công cho xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nông nghiệp, nông thôn, các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc, vùng bị ảnh hưởng nặng nề của thiên tai; các dự án, công trình y tế, giáo dục, các dự án phát triển hạ tầng trọng điểm tạo sức lan tỏa và kết nối phát triển.
2.5. Các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Triển khai thực hiện tốt và có hiệu quả Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Luật Đầu tư công, Luật quản lý nợ công, Luật Xây dựng, Luật Đầu thầu,..., các Nghị định hướng dẫn thi hành các luật của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến quản lý thu, chi ngân sách nhà nước, đồng thời thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
Triển khai có hiệu quả dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, kế hoạch đầu tư công năm 2017 ngay từ những ngày đầu năm. Kiên quyết không để tình trạng chậm triển khai thực hiện và giải ngân kế hoạch năm 2017. Tập trung chỉ đạo chủ đầu tư đẩy nhanh việc đền bù, giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, nghiệm thu, quyết toán các dự án đã hoàn thành và đã bàn giao đi vào sử dụng để thanh toán dứt điểm khối lượng đã thực hiện. Yêu cầu chủ đầu tư chậm nhất sau 07 ngày khi có khối lượng nghiệm thu phải làm thủ tục thanh toán với kho bạc nhà nước.
Tăng cường công tác quản lý đấu thầu, có biện pháp cụ thể để khắc phục tình trạng tiêu cực trong đấu thầu, như: thông thầu, đăng ký nộp hồ sơ rồi bán lại kiếm lời với danh nghĩa "rút hồ sơ đấu thầu",... Kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật đối với các nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu, vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết, kiên quyết loại ra các nhà thầu không có năng lực đã vi phạm. Nghiêm khắc kiểm điểm và làm rõ trách nhiệm các tổ chức và cá nhân gây chậm trễ việc thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2017 gây thất thoát, lãng phí nguồn lực của nhà nước.
Thực hiện dự toán chi ngân sách nhà nước theo đúng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định giao dự toán của Ủy ban nhân dân tỉnh không được phép giải ngân chi ngân sách nhà nước vượt dự toán được giao. Triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, nhất là kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, kinh phí mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền để dành nguồn thực hiện điều chỉnh tiền lương cơ sở.
3. Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu
3.1. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1563/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016-2020.
Triển khai có hiệu quả Quyết định số 1661/QĐ-UBND ngày 24/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án phát triển thương mại tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025, trong đó xác định thương mại trở thành ngành kinh tế quan trọng, là khâu đột phá thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và Đề án nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 2336/QĐ-UBND ngày 15/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó tập trung sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, đồng thời phát triển các mặt hàng khác có tiềm năng.
Khai thác triệt để hợp tác giữa các tỉnh, thành phố vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2017-2020 để phát triển thương mại, khai thác và tiêu thụ các sản phẩm truyền thống; cùng phối hợp khôi phục và phát triển một số làng nghề truyền thống; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tổ chức giới thiệu sản phẩm tại một số trung tâm thương mại, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm đặc thù tại địa phương. Định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư về kết quả hợp tác.
Tăng cường phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp về các hiệp định thương mại tự mà Việt Nam đã ký kết đối với từng lĩnh vực, ngành hàng. Chủ động phối hợp với các cơ quan trung ương trong hoạt động dự báo thị trường; phổ biến kịp thời thông tin thị trường, sớm phát hiện và cảnh báo cho các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn vượt qua các rào cản kỹ thuật của từng thị trường xuất khẩu.
Tiếp tục hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp địa phương thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam".
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường, tích cực ngăn ngừa buôn lậu, gian lận thương mại, hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng. Xử lý nghiêm và công bố công khai các hành vi gian lận thương mại, vi phạm các quy định về chất lượng, cạnh tranh không lành mạnh làm mất uy tín sản phẩm nông, lâm, thủy sản của địa phương.
3.2. Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp, hợp tác xã trong sản xuất hàng hóa, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản. Đẩy mạnh các hoạt động kết nối các sản phẩm nông sản thực phẩm sạch, an toàn.
Chủ trì, phối hợp với ngành nông nghiệp các địa phương vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Thủ đô Hà Nội để khai thác và tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm sản; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nghiên cứu, hợp tác đầu tư sản xuất, khai thác vùng nguyên liệu của địa phương; hợp tác trong sản xuất, tiêu thụ nông sản hàng hóa, kiểm soát an toàn thực phẩm, dịch bệnh động - thực vật. Định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư về kết quả hợp tác.
3.3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Chủ trì, phối hợp với các ngành khoa học và công nghệ các địa phương vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Thủ đô Hà Nội cùng hợp tác, trao đổi và chuyển giao ứng dụng công nghệ vật liệu xây dựng, công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp (nuôi cấy mô khoai, hoa, cây cảnh...) và trồng rau đặc sản địa phương để nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm. Định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư về kết quả hợp tác.
3.4. Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Nghiên cứu, cập nhật thông tin, nắm bắt nhu cầu thị trường tiêu thụ hàng hóa, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp, hợp tác xã; giới thiệu, quảng bá các sản phẩm đặc sản của tỉnh; hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã xúc tiến bán hàng.
II. CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH, KHUYẾN KHÍCH KHỞI NGHIỆP, PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo việc triển khai thực hiện của các cơ quan đối với cam kết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh với các nhà đầu tư tại Hội nghị Xúc tiến đầu tư năm 2016, trong đó Sở Kế hoạch và Đầu tư trực tiếp triển khai nội dung sau:
- Cung cấp thông tin công khai về kinh tế - xã hội, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch khác do Sở chủ trì xây dựng.
- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong vòng 05 ngày làm việc, cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong ngày, trường hợp phức tạp không quá 02 ngày.
- Các dự án có tổng mức đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan nghiên cứu hỗ trợ hạ tầng điện, nước sạch đến chân hàng rào.
Tiếp tục tổ chức triển khai nghiêm túc Quyết định số 1630/QĐ-UBND ngày 22/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Hòa Bình hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 và Quyết định số 2252/QĐ-UBND ngày 31/8/2016 ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
Tham mưu triển khai thực hiện Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp quốc gia đến năm 2020 để tạo lập môi trường thuận lợi hỗ trợ hình thành và phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học - công nghệ và tổ chức khoa học - công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Quyết định số 1381/QĐ-TTg ngày 12/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 3157/QĐ-UBND ngày 14/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030, trong đó coi doanh nghiệp là trọng tâm ứng dụng các kết quả nghiên cứu, hỗ trợ đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, cải tiến sản xuất và tăng cường sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa.
3. Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch: Quảng bá, giới thiệu tiềm năng, môi trường đầu tư, các lĩnh vực, dự án kêu gọi đầu tư, chính sách ưu đãi, hỗ trợ nhà đầu tư của tỉnh Hòa Bình thông qua các hoạt động chương trình xúc tiến đầu tư của vùng và chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận, tìm hiểu môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và cơ quan có liên quan: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định hỗ trợ nhà đầu tư giải phóng mặt bằng dự án ngoài khu công nghiệp.
5. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh và thanh tra của của các ngành: Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp trong tỉnh không quá một lần trong năm (trừ những doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật), trong đó thực hiện kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra.
6. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan: Có trách nhiệm giữ vững trật tự an ninh, giải quyết kịp thời các vụ đình công, bãi công nếu xảy ra. Bảo hộ quyền lợi chính đáng cho nhà đầu tư, tạo môi trường ổn định để nhà đầu tư yên tâm sản xuất, kinh doanh.
7. Các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Cung cấp thông tin công khai về định hướng phát triển, các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực. Triển khai nghiêm túc Quyết định số 1630/QĐ-UBND ngày 22/6/2016 và Quyết định số 2252/QĐ-UBND ngày 31/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật. Đồng thời giải quyết khó khăn, vướng mắc về thủ tục hành chính, đất đai, mặt bằng...; tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất trên địa bàn.
Các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo thẩm quyền thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở dự án nhóm A không quá 25 ngày; dự án nhóm B không quá 15 ngày và dự án nhóm C không quá 10 ngày; Cấp mới Giấy phép xây dựng công trình không quá 20 ngày; trường hợp gia hạn hoặc cấp lại không quá 03 ngày.
Thông báo cho Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước và thanh tra chuyên ngành của các bộ, ngành trung ương để Thanh tra tỉnh xây dựng, điều chỉnh kế hoạch thanh tra tránh chồng chéo.
III. TIẾP TỤC CƠ CẤU LẠI KINH TẾ ĐỊA PHƯƠNG GẮN VỚI ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG
1. Thực hiện cơ cấu lại đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức tín dụng
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án sau khi Tỉnh ủy thông qua Nghị quyết về Đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu kinh tế phấn đấu đưa kinh tế tỉnh Hòa Bình sớm đạt trình độ phát triển trung bình của cả nước vào năm 2020.
Hướng dẫn các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch đầu tư năm 2017.
Quản lý chặt chẽ các khâu của đầu tư công, từ khâu chuẩn bị đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, bố trí vốn, đấu thầu... Có các biện pháp cụ thể khắc phục tình trạng chuẩn bị dự án sơ sài và quyết định chủ trương đầu tư dàn trải, không hiệu quả, phê duyệt tổng mức đầu tư thiếu chính xác.
Đẩy mạnh thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư, có cơ chế giám sát, quản lý và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư với từng dự án.
Tiếp tục triển khai cổ phần hóa Đoạn quản lý đường bộ thuộc Sở Giao thông Vận tải thành Công ty cổ phần; thoái vốn nhà nước tại Công ty cổ phần nước sạch Hòa Bình. Tăng cường chỉ đạo, tổ chức lại sản xuất kinh tế tập thể, thực hiện chuyển đổi hợp tác xã theo quy định.
1.2. Chi nhánh Ngân hàng nhà nước chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan: Kiểm soát chặt chẽ, xử lý hiệu quả nợ xấu gắn với việc triển khai các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn nợ xấu mới phát sinh và nâng cao chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng, bảo đảm an toàn hệ thống, bảo đảm tỷ lệ nợ xấu ở mức dưới 3% tổng dư nợ. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát quản trị rủi ro các tổ chức tín dụng.
2. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước, khu vực công
2.1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tạo nguồn thu và tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 2098/QĐ-UBND ngày 16/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thực hiện quản lý chặt chẽ nguồn thu bảo đảm cơ cấu thu hợp lý, bền vững; tập trung huy động các nguồn thu từ thuế, phí; chú trọng các nguồn thu từ đất và khai thác các nguồn thu từ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn; quản lý chặt chẽ việc bán đấu giá tài sản nhà nước.
Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính trong thu, chi ngân sách nhà nước; các khoản chi ngân sách nhà nước phải được thực hiện theo dự toán. Sử dụng nguồn tăng thu ngân sách nhà nước để ưu tiên trả nợ, bổ sung nguồn chi đầu tư phát triển và thực hiện một số khoản chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Nghiên cứu xây dựng kế hoạch cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, sắp xếp các khoản chi, giảm các khoản chi thường xuyên không thực sự cần thiết để tăng dần cơ cấu chi đầu tư phát triển, bảo đảm chi trả nợ.
Xây dựng lộ trình điều chỉnh giá các loại dịch vụ công theo cơ chế thị trường; có lộ trình thực hiện giá thị trường đối với giáo dục, y tế... gắn với hỗ trợ đối tượng chính sách và người nghèo; chuyển từ cơ chế cấp phát sang đặt hàng, từ giao kinh phí theo đầu vào sang theo số lượng và chất lượng đầu ra, từ hỗ trợ cho các đơn vị cung cấp sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng thụ hưởng. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển, cung cấp dịch vụ công; thiết lập thị trường dịch vụ công có sự quản lý, điều tiết của Nhà nước.
2.2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan: Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, tổ chức biên chế và hoạt động hạch toán như doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện; cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện, trừ các bệnh viện, trường học; giải thể đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả.
3. Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng nâng cao năng suất, hiệu quả và năng lực cạnh tranh
3.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tham mưu xây dựng Đề án về phát triển chăn nuôi bền vững trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025. Dự thảo Nghị quyết về cải tạo và phát triển chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 theo Quyết định số 1604/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tổ chức và hướng dẫn các địa phương thực hiện quyết liệt cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu, diện tích cây trồng phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tập trung cải tạo giống và nâng cao năng suất, chất lượng đàn vật nuôi; phát triển đồng bộ khai thác và nuôi trồng thủy sản; khuyến khích nuôi công nghiệp, thực hành quy trình nuôi tốt (GAP) theo quy chuẩn, đảm bảo nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm nông nghiệp.
Tổ chức đổi mới và nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả. Phát triển sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa hộ nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ để giảm chi phí, nâng cao hiệu quả, từng bước đưa nông nghiệp lên sản xuất quy mô lớn, giá trị gia tăng cao.
Phát triển mạnh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ mục tiêu tái cơ cấu; đồng thời, hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất thông qua các hoạt động khuyến nông.
Nghiên cứu áp dụng hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn ISO, HACCP, GMP, SSOP. Hướng dẫn, đôn đốc và phối hợp với các địa phương tăng cường thanh tra, giám sát an toàn thực phẩm, vật tư nông nghiệp kịp thời phát hiện công khai và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm theo đúng quy định.
Quản lý, sử dụng bền vững, hiệu quả diện tích rừng tự nhiên; tăng tỷ lệ rừng kinh tế trong tổng diện tích rừng; phát triển lâm nghiệp đa chức năng, trồng rừng gỗ lớn, gỗ quý và lâm sản ngoài gỗ; thu hút đầu tư vào trồng rừng sản xuất, chế biến lâm sản, phát triển dịch vụ môi trường rừng kết hợp du lịch sinh thái rừng.
Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng thu nhập cho cư dân nông thôn; khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, làm chuyển biến rõ nét môi trường, cảnh quan nông thôn theo hướng xanh - sạch - đẹp. Cơ bản hoàn thành hệ thống hạ tầng thiết yếu trên địa bàn thôn, xã. Phấn đấu cuối năm 2017 trung bình 1 xã đạt 13 tiêu chí.
3.2. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Quán triệt, thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1662/QĐ-UBND ngày 24/6/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Có kế hoạch phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu, tập trung vào một số ngành công nghiệp nền tảng, có lợi thế cạnh tranh và ý nghĩa chiến lược đối với tăng trưởng nhanh, bền vững gắn kết với bảo vệ môi trường.
Phát triển công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh nông, lâm, thủy sản; công nghiệp chế tạo; công nghiệp phụ trợ; tăng mạnh năng suất nội bộ ngành, tăng hàm lượng công nghệ và tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm.
Chú trọng phát triển công nghiệp sản xuất linh kiện, cụm linh kiện, thúc đẩy một số mặt hàng tham gia sâu, có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị, phân phối toàn cầu.
3.3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tham mưu dự thảo Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng và phát triển Khu du lịch hồ Hòa Bình thành Khu du lịch quốc gia.
Đề xuất các giải pháp huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng, nhằm khai thác hiệu quả Khu du lịch Quốc gia hồ Hòa Bình; Điểm du lịch Quốc gia Mai Châu và một số điểm du lịch khác như Kim Bôi, Lạc Thủy, Cao Phong...
Tăng cường liên kết, tổ chức các hoạt động liên kết vùng, liên kết xây dựng sản phẩm du lịch. Nghiên cứu xây dựng Kế hoạch Maketing du lịch Hòa Bình đến năm 2020 để quảng bá, giới thiệu du lịch tỉnh Hòa Bình nhằm nâng cao giá trị gia tăng ngành du lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Chủ trì, phối hợp với ngành văn hóa, thể thao và du lịch các địa phương vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Thủ đô Hà Nội để cùng phối hợp quảng bá du lịch, kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng các sản phẩm du lịch; giới thiệu truyền thống văn hóa, lịch sử của mỗi địa phương; khai thác các tuyến, tour, điểm du lịch; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đặt chi nhánh, văn phòng đại diện để đầu tư phát triển du lịch; xây dựng các cơ sở lưu trú, khu du lịch nghỉ dưỡng, tour, tuyến du lịch, các tour du lịch giảm giá để kích cầu du lịch... Định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư về kết quả hợp tác.
3.4. Trung tâm Xúc tiến đầu, Thương mại và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, quảng bá về các điểm đến du lịch Hòa Bình, các tour, tuyến du lịch, dịch vụ du lịch, cơ hội đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực du lịch trong Chương trình hợp tác phát triển du lịch 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng và trong chương trình tổ chức Năm du lịch Quốc gia 2017 - Tây Bắc - Lào Cai. Đồng thời giới thiệu, quảng bá các sản phẩm du lịch tâm linh, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch nông nghiệp,... thông qua Hội chợ du lịch quốc tế Hà Nội - VITM 2017; Liên hoan du lịch làng nghề truyền thống Hà Nội và các hoạt động xúc tiến đầu tư của khu vực và toàn quốc.
3.5. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động tham mưu và tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển ngành, lĩnh vực, khu vực. Ưu tiên phát triển những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, những sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
IV. ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN 3 ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC
1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động sau khi Tỉnh ủy thông qua Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Trong đó tập trung các giải pháp để thực hiện 3 đột phá về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển nhanh nguồn nhân lực; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ.
Kịp thời nắm bắt và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai đồng bộ các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế thị trường của Nhà nước. Tham mưu tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ, tạo điều kiện ổn định kinh tế vĩ mô, môi trường thuận lợi cho hoạt động của các thành phần kinh tế và các loại thị trường phát triển.
Thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, cải thiện hạ tầng, cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, tạo thuận lợi để các thành phần kinh tế trên địa bàn tình phát triển, các loại hình thị trường phát triển đồng bộ, các yếu tố của kinh tế thị trường hình thành đầy đủ, vận động cùng nhịp, hỗ trợ lẫn nhau, cùng tương tác trong một chỉnh thể thống nhất.
1.2. Các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Theo chức năng nhiệm vụ được giao, tạo điều kiện để hàng hóa của các loại thị trường ra đời, phát triển ngày càng phong phú, đa dạng; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho thị trường lao động; tạo quỹ đất, huy động các thành phần kinh tế đầu tư bất động sản trên đất; tạo thuận lợi để các ngân hàng, các loại hình chứng khoán phát triển... tạo lập được môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể tham gia thị trường.
2. Về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án sau khi Tỉnh ủy thông qua Nghị quyết về phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Tập trung huy động các nguồn vốn để đầu tư các dự án hạ tầng trọng điểm, ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. Kiểm soát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả đầu tư công. Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách phù hợp để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Thực hiện đồng bộ các giải pháp vận động tài trợ và đẩy nhanh việc giải ngân nguồn vốn ODA, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay thương mại ưu đãi.
2.2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành, nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu trước khi đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Hoàn thiện và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030. Đề xuất các giải pháp cụ thể để thực hiện chỉ tiêu về đô thị hóa, trong đó, năm 2017 phấn đấu đạt 16,95%.
Rà soát, điều chỉnh và lập các đồ án quy hoạch quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như: Quy hoạch chung vùng Hồ sông Đà - Hòa Bình; Quy hoạch hai bên tuyến đường cao tốc Hòa Lạc - thành phố Hòa Bình, Quy hoạch chung thành phố Hòa Bình... và các đồ án quy hoạch chuyên ngành khác.
2.3. Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Chủ động tham mưu trong công tác phối hợp với các bộ, ngành trung ương để thúc đẩy nhanh các công trình đầu mối trên địa bàn như: Đường cao tốc Thành phố Hòa Bình - Hòa Lạc (Hà Nội), quốc lộ 15, quốc lộ 70...
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Hoàn thành và triển khai hiệu quả Đề án cứng hóa giao thông nông thôn giai đoạn 2016-2020.
Thực hiện có hiệu quả các chính sách bảo trì, bảo dưỡng các dự án kết cấu hạ tầng giao thông để phát huy hiệu quả nguồn vốn đã đầu tư. Phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải để thực hiện việc công khai, minh bạch và nâng cao hiệu quả quản lý các dự án BOT giao thông trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với ngành giao thông vận tải các địa phương vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Thủ đô Hà Nội để cùng phối hợp triển khai các dự án đầu tư hạ tầng có tính kết nối giữa các tỉnh, thành phố trong vùng, đồng thời kiến nghị với Trung ương xây dựng theo tiến độ các tuyến đường bộ cao tốc nhằm liên kết các trung tâm kinh tế trong Vùng với cả nước và quốc tế. Tăng cường hợp tác trong quản lý hoạt động vận tải: kinh doanh vận tải hành khách liên tỉnh; quản lý xe taxi được cấp phù hiệu, xe hợp đồng; đảm bảo an toàn giao thông. Tiếp tục phối hợp trong rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch phát triển giao thông vận tải; tích cực kêu gọi đầu tư, khai thác các tuyến theo quy hoạch. Định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư về kết quả hợp tác.
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới góp phần phát triển hạ tầng và không gian nông thôn.
2.5. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Phát triển kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp, tập trung đầu tư hoàn thiện hạ tầng các khu công nghiệp đang hoạt động và để đẩy mạnh thu hút đầu tư. Mở rộng các hình thức huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
3. Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.1. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Thực hiện hiệu quả Luật giáo dục; tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, tạo chuyển biến về chất lượng ở tất cả các cấp học nhằm phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên, tăng cường các hoạt động xã hội, nghiên cứu khoa học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức vào thực tế.
Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh để từng bước đáp ứng yêu cầu quốc tế hóa giáo dục và đào tạo; thực hiện phân luồng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển của nền kinh tế.
Chủ trì, phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo các địa phương vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Thủ đô Hà Nội để cùng hợp tác trong lĩnh vực đào tạo cán bộ, trao đổi nghiệp vụ sư phạm, thành lập các cơ sở đào tạo, các lớp tập huấn, nâng cao, tổ chức các đợt nghiên cứu thực tế cho cán bộ. Định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư về kết quả hợp tác.
3.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Rà soát, quy hoạch lại mạng lưới giáo dục nghề nghiệp; kiểm soát quy mô đào tạo theo hướng giảm chỉ tiêu các ngành ít có nhu cầu tuyển dụng và chất lượng thấp; tăng dần quy mô đào tạo các ngành có nhu cầu tuyển dụng cao và chất lượng cao.
Đổi mới mạnh mẽ chương trình đào tạo theo hướng tăng nội dung thực hành, gắn kết chặt chẽ hơn với thực tế, đáp ứng nhu cầu thị trường. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, huy động các doanh nghiệp tham gia dạy nghề; mở rộng thực hiện cơ chế dạy nghề theo hợp đồng đào tạo hoặc đặt hàng giữa doanh nghiệp với cơ sở đào tạo, đồng thời nghiên cứu, đề xuất chính sách ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp tự đào tạo nghề cho người lao động và hợp tác với các cơ sở đào tạo nghề.
Ưu tiên đào tạo nhân lực ngành kỹ thuật, công nghệ; nâng cao tỷ lệ lao động có đào tạo chuyên môn kỹ thuật; nâng cao hiệu quả đào tạo, dạy nghề gắn với giải quyết việc làm.
Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo lao động có tay nghề, trình độ chuyên môn cho các khu kinh tế, khu công nghiệp tập trung và các dự án đầu tư lớn có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế địa phương.
1. Bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội
1.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Thực hiện hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững theo chuẩn nghèo đa chiều quy định tại Nghị quyết số 76/2014/QH13, Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu về an sinh xã hội.
Triển khai thực hiện tốt Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng. Tập trung xử lý dứt điểm các trường hợp tồn đọng về xác nhận, công nhận người có công. Tổ chức kỷ niệm 70 năm ngày thương binh, liệt sỹ (27/7/1947 - 27/7/2017).
Thực hiện tốt công tác trợ giúp đột xuất, bảo đảm người dân bị thiệt hại khi gặp rủi ro, thiên tai được hỗ trợ kịp thời, khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống.
Theo dõi, xử lý kịp thời các tranh chấp lao động, nhằm giảm thiểu các vụ đình công, lãn công của người lao động.
Triển khai thực hiện Luật an toàn, vệ sinh lao động. Tiếp tục thực hiện chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động. Tăng cường thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động, phát hiện và xử lý kịp thời sai phạm.
1.2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất thông qua các chính sách hỗ trợ đất sản xuất, tín dụng ưu đãi, dạy nghề, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Quan tâm phát triển kết cấu hạ tầng thiết yếu cho các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
Theo dõi sát tình hình thiếu đói giáp hạt, thiệt hại do thiên tai để chỉ đạo kịp thời hoạt động cứu trợ, khắc phục hậu quả, sớm ổn định đời sống và sản xuất.
2. Tăng cường bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân
2.1. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tham mưu ban hành Đề án thành lập Bệnh viện chuyên khoa Sản - Nhi. Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới theo Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết thay thế Nghị quyết số 18/2011/NQ-HĐND ngày 24/6/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt giá trông giữ phương tiện cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân tại các cơ sở điều trị và Nghị quyết về khung giá các dịch vụ y tế có sử dụng trang thiết bị y tế từ nguồn xã hội hóa, liên doanh-liên kết, trên cơ sở tính đúng tính đủ các chi phí cấu thành dịch vụ.
Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở y tế, nghiên cứu mở rộng mô hình bác sỹ gia đình, quản lý sức khỏe đến từng người dân, quản lý các bệnh mãn tính và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng, nâng cao hiệu quả hoạt động y tế trường học.
Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, thực hiện tốt quy tắc ứng xử và nâng cao y đức. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh, kết hợp giữa y tế phổ cập và y tế chuyên sâu, giữa y học cổ truyền với y học hiện đại.
Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; tình trạng tảo hôn; mở rộng sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân; bảo đảm hậu cần đầy đủ và có chất lượng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng, triển khai các giải pháp nhằm hạn chế tai biến sản khoa, giảm tử vong bà mẹ và trẻ em. Duy trì tỷ lệ tiêm chủng mở rộng trên 95%.
Chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra, từng bước kiểm soát các bệnh không lây nhiễm. Kiểm soát tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng ở mức dưới 0,3%; giảm số người nhiễm HIV, số người mắc AIDS và số người tử vong do HIV/AIDS.
Đảm bảo cung ứng đủ về số lượng, an toàn về chất lượng thuốc, vắc xin, sinh phẩm và trang thiết bị y tế với giá cả hợp lý phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân. Thực hiện tốt việc đấu thầu tập trung, đàm phán giá thuốc.
Đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển y tế ngoài công lập và hợp tác công tư. Có giải pháp ngăn chặn và xử lý tình trạng lạm dụng và trục lợi quỹ bảo hiểm y tế. Đẩy nhanh thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Phát triển hệ thống thông tin y tế, tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác truyền thông giáo dục sức khỏe.
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quản lý môi trường y tế. Tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý hành nghề y dược tư nhân.
Chủ trì, phối hợp với ngành y tế các địa phương vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Thủ đô Hà Nội để cùng trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực y tế; trao đổi thông tin, hợp tác quản lý về dược, ngành nghề y dược tư nhân; thanh tra, kiểm tra trong ngành dược; phát triển và cung ứng dược liệu; tạo điều kiện cho doanh nghiệp cùng hợp tác sản xuất, phân phối dược phẩm, phát triển mạng lưới kinh doanh dược... Tranh thủ sự giúp đỡ của Hà Nội để đào tạo chuyên sâu, đào tạo nâng cao cho các cán bộ y tế; chuyển giao kỹ thuật chẩn đoán, điều trị một số căn bệnh....; cùng tham gia thành lập đoàn khám chữa một số bệnh miễn phí cho bà con các dân tộc vùng sâu, vùng xa trung tâm. Định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư về kết quả hợp tác.
2.2. Các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tập trung lập lại trật tự trong lĩnh vực an toàn thực phẩm. Tập trung xử lý ngay những vấn đề bức xúc, nhất là vật tư nông nghiệp giả, sử dụng trái phép hóa chất trong sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ thực phẩm.
Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật về việc kinh doanh, sử dụng chất cấm trong trồng trọt và chăn nuôi, chế biến thực phẩm.
Tăng cường phối hợp, thông tin truyền thông, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội và người dân về an toàn thực phẩm.
Người đứng đầu địa phương phải chịu trách nhiệm chính về tình trạng mất an toàn thực phẩm trên phạm vi địa bàn.
3. Phát triển văn hóa, thể thao
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 03/10/2014 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 hội nghị lần thứ chín, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
Tham mưu xây dựng Đề án về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa phi vật thể tiêu biểu tỉnh Hòa Bình. Tăng cường huy động các nguồn lực để bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di sản văn hóa của dân tộc. Chú trọng quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao. Đẩy mạnh giao lưu văn hóa, thể thao gắn với giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Tiếp tục thực hiện các phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", xây dựng gia đình, làng, bản, xã, phường, thị trấn, cơ quan, trường học văn hóa; phong trào "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới và sơ kết 5 năm thực hiện Cuộc vận động.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức Đại hội Thể dục thể thao các cấp và Đại hội Thể dục thể thao tỉnh bảo đảm đúng theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Triển khai Kế hoạch đẩy mạnh phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao giai đoạn 2016-2020. Tiếp tục triển khai Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030. Triển khai Chương trình Bơi an toàn phòng chống tai nạn đuối nước trẻ em giai đoạn 2016-2020.
4. Thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo, bình đẳng giới, chăm sóc người cao tuổi, phát triển thanh niên, bảo vệ và chăm sóc trẻ em
Các Sở: Nội vụ; Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân; Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên; Triển khai thực hiện Luật trẻ em; lồng ghép, đưa các nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp, các ngành. Xây dựng, nhân rộng mô hình hiệu quả về bảo vệ, chăm sóc trẻ em dựa vào cộng đồng; tăng cường xây dựng các thiết chế, điểm vui chơi cho thanh thiếu nhi; Tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Luật bình đẳng giới. Tổ chức phối hợp liên ngành vì sự tiến bộ của phụ nữ với các cấp Hội phụ nữ, góp phần thúc đẩy thực hiện thành công các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Thực hiện các biện pháp đồng bộ về cải thiện chất lượng môi trường, xử lý triệt để nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế, các lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng; bảo tồn đa dạng sinh học. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư. Kiên quyết không chấp thuận đầu tư, cấp phép, triển khai các dự án không bảo đảm tiêu chuẩn môi trường, có nguy cơ gây ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến môi trường sinh thái. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát; đề xuất biện pháp xử lý nghiêm đối với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, dự án nếu sai phạm.
Hoàn thiện và triển khai Đề án về điều tra cơ bản, đánh giá tiềm năng các điểm mỏ than, bùn trên địa bàn tỉnh. Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Kiên quyết xử lý dứt điểm tình trạng khai thác trái phép đá, cát, sỏi lòng sông.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên, bảo vệ và phát triển rừng, thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên. Thực hiện tốt kế hoạch trồng rừng mới hằng năm; bảo vệ, khôi phục rừng phòng hộ; phát triển diện tích rừng hiện có và quỹ đất được quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp để tăng độ che phủ rừng, trong đó năm 2017 là 51,2%.
Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, thiên tai. Chủ động tham mưu các biện pháp chỉ đạo, triển khai các giải pháp ứng phó có hiệu quả với các tình huống thời tiết cực đoan gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đe dọa tính mạng, tài sản của nhân dân.
1. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường thực thi công vụ và nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước
1.1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tham mưu tổ chức triển khai hiệu quả Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương các bộ công chức, viên chức trong triển khai thực hiện công vụ. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức tiêu cực, nhũng nhiễu, không chấp hành kỷ luật, kỷ cương. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương công vụ của đơn vị mình được phân công phụ trách.
Triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Ban hành cơ chế giải quyết thủ tục hành chính liên thông về các lĩnh vực: đầu tư; đăng ký kinh doanh; xây dựng; đất đai; tư pháp; lao động, thương binh và xã hội.
Thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập và cải cách tiền lương. Rà soát lại toàn bộ công tác cán bộ, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch tất cả các khâu trong quy trình bổ nhiệm để chọn được người tài. Tiến hành thanh tra công vụ việc bổ nhiệm cán bộ vào cuối nhiệm kỳ, bổ nhiệm người nhà.
1.2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, đề xuất biện pháp xử lý trong quá trình thực hiện Kế hoạch chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 và thông báo kết luận của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Định kỳ hằng tháng, quý, năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Triển khai xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử theo quy định tại Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ. Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đặc biệt là dịch vụ công trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giáo dục và đào tạo, dạy nghề... theo hướng cung cấp ở mức độ cao hơn, phục vụ tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp.
1.4. Các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
Thực hiện có hiệu quả cải cách công vụ, công chức theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện nghiêm các văn bản pháp luật về đơn giản hóa thủ tục hành chính. Rà soát, bãi bỏ các thủ tục không cần thiết, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Công bố công khai, minh bạch các quy trình, thủ tục, tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
Tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp, các Ban quản lý dự án bảo đảm tinh gọn, hiệu quả. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, cung cấp dịch vụ công. Nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, một cửa hiện đại.
2. Nâng cao hiệu quả phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
2.1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Quản lý chặt chẽ tài sản công. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các ngành, các cơ quan, đơn vị. Quản lý chặt chẽ chi tiêu ngân sách nhà nước, mua sắm và sử dụng tài sản công, xe ô-tô công, tiếp khách, tổ chức hội nghị, hội thảo, đi công tác trong và ngoài nước...
2.2. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong nhân dân về phòng, chống tham nhũng. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình; bảo vệ người tố cáo tham nhũng. Xử lý nghiêm những hành vi lợi dụng chống tham nhũng để tố cáo sai sự thật.
Thực hiện nghiêm các quy định về phòng ngừa tham nhũng, nhất là về kê khai, kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Tập trung phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, nhất là trong các cơ quan, đơn vị phòng, chống tham nhũng, cơ quan bảo vệ pháp luật; các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu vi phạm pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc tổ chức thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo có hiệu lực pháp luật; tập trung rà soát, giải quyết dứt điểm những vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài.
2.3. Các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trọng tâm là thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 4 (Khoá XII) về "Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn đảng; ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện: "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường công khai minh bạch; chống mọi hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực. Thực hiện công khai minh bạch trong quản lý ngân sách, đất đai, tài nguyên, tài sản nhà nước, đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và công tác cán bộ. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra; xử lý nghiêm các vi phạm.
Thực hiện nghiêm túc việc tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; giải quyết kịp thời những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh. Thực hiện tốt cơ chế giám sát, phản biện xã hội của các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức quần chúng đối với việc xây dựng, thực hiện các chủ trương, chính sách.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 39/2012/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội và các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo.
VIII. BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI, TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI
1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm phục vụ quốc phòng, an ninh. Xây dựng lực lượng quân đội nhân dân chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, sẵn sàng chiến đấu cao hoàn thành tốt nhiệm vụ. Chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 46-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới; Kết luận số 05-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khoá XII) về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị (Khoá X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; Chỉ thị số 09-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khoá XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới.
Tăng cường bảo vệ bí mật nhà nước, an ninh an toàn thông tin mạng. Tăng cường công tác phòng, chống khủng bố. Chủ động xây dựng các phương án, kế hoạch bảo vệ các mục tiêu, các sự kiện quan trọng, hoạt động của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các đoàn khách quốc tế đến thăm, làm việc tại tỉnh Hòa Bình.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng ngừa vi phạm pháp luật, kiềm chế gia tăng và làm giảm các loại tội phạm, nâng cao tỷ lệ điều tra khám phá các loại án, tạo chuyển biến rõ rệt về trật tự xã hội.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; vận động nhân dân giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy, phòng, chống tội phạm và ma túy giai đoạn 2016-2020.
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện cai nghiện tại cộng đồng và quản lý sau cai nghiện.
3. Sở Giao thông Vận tải phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông. Giám sát và thực hiện tốt quản lý vận tải, kiểm soát tải trọng phương tiện, giám sát hành trình; trong đó tập trung giám sát, xử phạt nghiêm việc sử dụng phương tiện không đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định. Tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về giao thông.
4. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Tiếp tục quán triệt, thực hiện có hiệu quả Quyết định số 114-QĐ/TU ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Tỉnh ủy ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Chủ trì tham mưu việc lồng ghép các mục tiêu, quan điểm và định hướng của Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ban hành tại Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 07/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ vào quy hoạch, chương trình, đề án hội nhập quốc tế, cụ thể hóa Chiến lược vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường tiếp xúc và làm việc với các tổ chức Quốc tế, tăng cường công tác đối ngoại nhân dân; kêu gọi, vận động các tổ chức phi chính phủ nước ngoài viện trợ vào tỉnh. Thực hiện quản lý các đoàn ra, đoàn vào tỉnh. Phối hợp giải quyết các vụ việc liên quan đến người nước ngoài theo thông lệ quốc tế, luật pháp Việt Nam.
IX. TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BÁO CHÍ, TRUYỀN THÔNG
Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao:
Tăng cường quản lý thông tin trên mạng, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong tình hình mới. Tăng cường quản lý, thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, đặc biệt là những vấn đề còn nhiều bức xúc như quản lý thuê bao di động trả trước, tin nhắn rác, in lậu,... Tập trung nâng cao chất lượng hoạt động xuất bản, rà soát, chấn chỉnh các hoạt động in ấn.
Thực hiện tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2017. Tăng cường công khai, minh bạch và chủ động cung cấp thông tin về các vấn đề được xã hội quan tâm.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước về thông tin báo chí. Đề cao vai trò và trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng, bảo đảm thông tin khách quan, trung thực, đúng định hướng. Xử lý nghiêm việc đưa thông tin sai sự thật.
Làm tốt công tác thông tin, những định hướng trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền; tuyên truyền về những sự kiện quan trọng, ngày lễ lớn của đất nước, của tỉnh. Nâng cao chất lượng các chương trình, thông tin, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của người dân. Nâng cao chất lượng, nội dung chương trình và phát sóng tới vùng sâu, vùng xa, tăng thời lượng phát thanh và truyền hình tiếng dân tộc.
Bảo đảm cho người dân, đặc biệt là các đối tượng chính sách xã hội người nghèo được tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, thiết yếu như: phát thanh, truyền hình, viễn thông... với chất lượng cao.
Tăng cường tiếp xúc đối thoại, trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi về cơ chế, chính sách, nhất là cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan chủ quản và cơ quan báo chí.
Căn cứ các nhiệm vụ tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 và Kế hoạch chỉ đạo điều hành này, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
1. Khẩn trương xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của đơn vị mình, trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, thời gian thực hiện trong tháng 01 năm 2017 gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tập trung triển khai chỉ đạo thực hiện quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả theo Kế hoạch, các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh. Phân công lãnh đạo chủ trì, chỉ đạo thực hiện Kế hoạch điều hành.
3. Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận, đoàn thể chính trị xã hội thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra; nêu cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu và ý thức cộng đồng, trách nhiệm đồng thời phân định rõ chức năng, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xử lý công việc.
4. Các cơ quan thông tin đại chúng, chủ động, làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, tạo sự đồng thuận cao phát huy sức mạnh tổng hợp của nhân dân thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ năm 2017.
5. Thường xuyên kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch chỉ đạo, điều hành thuộc lĩnh vực ngành, địa phương phụ trách, định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư). Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2020 về dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán chi ngân sách tỉnh năm 2021, tỉnh Bình Phước Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 26/12/2020
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 28/12/2020
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2020 về phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương, quyết toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2019 Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 08/01/2021
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2020 về sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 24/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 29/01/2021
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2020 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi và phân bổ ngân sách địa phương năm 2021 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 23/12/2020
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 26/12/2020
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2021 tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 08/12/2020 | Cập nhật: 04/02/2021
Nghị quyết 36/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 41/NQ-HĐND về phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2020 tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 08/12/2020 | Cập nhật: 05/02/2021
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2021 tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 08/12/2020 | Cập nhật: 04/02/2021
Quyết định 2098/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực giáo dục mầm non và thủ tục hành chính được thay thế lĩnh vực giáo dục tiểu học thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 27/11/2020 | Cập nhật: 19/12/2020
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2020 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách tỉnh Bình Thuận năm 2021 Ban hành: 03/12/2020 | Cập nhật: 29/12/2020
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2020 về Đề án Kiên cố hóa hệ thống đường huyện và giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 17/09/2020 | Cập nhật: 16/10/2020
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2020 về dự kiến Kế hoạch đầu tư công năm 2021 tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 05/09/2020 | Cập nhật: 11/09/2020
Nghị quyết 37/NQ-HĐND bổ sung danh mục công trình, dự án thu hồi đất và danh mục công trình, dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trong năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 05/09/2020 | Cập nhật: 11/09/2020
Nghị quyết 36/NQ-HĐND về bổ sung danh mục Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2020 tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 05/09/2020 | Cập nhật: 11/09/2020
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2020 về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình năm 2021 Ban hành: 11/07/2020 | Cập nhật: 10/09/2020
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2020 về sáp nhật tổ dân phố thuộc thị trấn Hưng Nhân, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình Ban hành: 11/07/2020 | Cập nhật: 09/09/2020
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2020 về kết quả giám sát chuyên đề “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2016-2020" Ban hành: 17/07/2020 | Cập nhật: 22/12/2020
Nghị quyết 36/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 51/NQ-HĐND về quyết định biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh Khánh Hòa năm 2020 Ban hành: 21/07/2020 | Cập nhật: 11/12/2020
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2020 về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận năm 2021 Ban hành: 17/07/2020 | Cập nhật: 22/12/2020
Quyết định 2098/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 24/04/2020 | Cập nhật: 27/06/2020
Quyết định 40/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án “Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia” Ban hành: 09/01/2020 | Cập nhật: 16/01/2020
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2019 về thông qua điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 tỉnh Hà Giang Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 12/09/2020
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2019 về giao biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước của tỉnh Cà Mau năm 2020 Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 12/03/2020
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2019 thông qua Bảng giá đất định kỳ 5 năm (2020-2024) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 07/12/2019 | Cập nhật: 07/01/2020
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2019 phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2018 tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 07/12/2019 | Cập nhật: 14/04/2020
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2019 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 13/12/2019 | Cập nhật: 07/02/2020
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2019 về phê duyệt tổng số lượng người làm việc và hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức hội đặc thù tỉnh Hà Giang năm 2020 Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 25/02/2020
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2019 về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 15/04/2020
Quyết định 2098/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Đường thủy nội địa áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 26/11/2019 | Cập nhật: 13/03/2020
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2019 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2020 Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 25/02/2020
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2019 về phân bổ dự toán ngân sách năm 2020 Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 19/03/2020
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2019 về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 10/03/2020
Nghị quyết 38/NQ-HĐND về giao biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính năm 2020 của thành phố Cần Thơ Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 19/03/2020
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2019 thông qua Danh mục công trình, dự án thực hiện năm 2020 có sử dụng đất phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa dưới 10 ha, đất rừng phòng hộ dưới 20 ha trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 13/03/2020
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2019 về quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương năm 2020 Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 19/03/2020
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2019 sửa đổi Nghị quyết 15/NQ-HĐND, 07/NQ-HĐND và Nghị quyết 20/NQ-HĐND Ban hành: 26/10/2019 | Cập nhật: 09/01/2020
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2019 sửa đổi Mục III của Phụ lục kèm theo Nghị quyết 38/NQ-HĐND về phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp y tế, văn hóa - thể thao, sự nghiệp khác và tổ chức Hội năm 2016, 2017 và 2018 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 26/10/2019 | Cập nhật: 09/01/2020
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2019 về sáp nhập và đặt tên khu phố trên địa bàn thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 13/03/2020
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2019 về phê chuẩn Đề án tổ chức, xây dựng Đại đội Dân quân thường trực cấp tỉnh của tỉnh Bình Dương Ban hành: 01/11/2019 | Cập nhật: 06/03/2020
Quyết định 2098/QĐ-UBND năm 2019 bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân quận, huyện trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/08/2019 | Cập nhật: 08/11/2019
Nghị quyết 37/NQ-HĐND bổ sung Điều 1 Nghị quyết 33/NQ-HĐND về danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa, đất rừng trong năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 28/08/2019 | Cập nhật: 14/11/2019
Nghị quyết 36/NQ-HĐND bổ sung Điều 1 Nghị quyết 32/NQ-HĐND về danh mục dự án phải thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 28/08/2019 | Cập nhật: 14/11/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Quyết định 1604/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính mới, lĩnh vực luật sư thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 11/06/2019 | Cập nhật: 29/08/2019
Quyết định 1604/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt danh mục vị trí việc làm của Trung tâm Điều dưỡng và Chăm sóc Người có công tỉnh Khánh Hòa trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Ban hành: 24/05/2019 | Cập nhật: 05/08/2019
Quyết định 1604/QĐ-UBND năm 2019 về Bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng sản phẩm Chương trình OCOP tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 13/05/2019 | Cập nhật: 03/07/2019
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2018 thông qua quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 21/01/2019
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 01/01/2019
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2018 về phê chuẩn phương án phân bổ dự toán ngân sách địa phương năm 2019 Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 21/01/2019
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2018 về tăng cường thực hiện kết luận của Chánh Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc năm 2015, 2016, 2017 Ban hành: 18/12/2018 | Cập nhật: 03/01/2019
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2018 về kết quả giám sát việc chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2016-2018 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2018 về phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp y tế, văn hóa - thể thao, sự nghiệp khác và tổ chức Hội năm 2016, 2017 và 2018 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 06/02/2020
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2018 thông qua Danh mục dự án cần thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 11/03/2020
Quyết định 1604/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 27/12/2018 | Cập nhật: 04/03/2019
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2018 về thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong năm 2019 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 13/03/2019
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2018 về kết quả giám sát việc thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015-2018 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán thu, chi và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2019 Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 26/02/2019
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2018 thông qua danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác trong năm 2019 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 06/03/2019
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2018 về giao biên chế công chức hành chính, biên chế các Hội có tính chất đặc thù, chỉ tiêu hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP và phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Yên Bái năm 2019 Ban hành: 08/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2018 thông qua kế hoạch tổ chức các kỳ họp năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị Ban hành: 08/12/2018 | Cập nhật: 25/01/2019
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2018 về thông qua Kế hoạch phân bổ biên chế công chức, hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh Bến Tre năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 31/12/2018
Quyết định 3157/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính chuẩn hóa trong lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 03/12/2018 | Cập nhật: 05/01/2019
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2018 về thông qua Danh mục công trình, dự án cần thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 15/01/2019
Quyết định 2098/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ thủ tục hành chính áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 22/08/2018 | Cập nhật: 20/11/2018
Quyết định 1604/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi việc xây dựng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 sang tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước của tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 26/07/2018 | Cập nhật: 25/05/2019
Quyết định 2098/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính về lĩnh vực Quản lý cạnh tranh thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Quảng Bình Ban hành: 26/06/2018 | Cập nhật: 08/08/2018
Quyết định 2098/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 23/2017/NQ-HĐND về xử lý cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy 27/2001/QH10 có hiệu lực Ban hành: 16/05/2018 | Cập nhật: 16/07/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch điều chỉnh đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 18/12/2017 | Cập nhật: 16/08/2018
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 Ban hành: 18/12/2017 | Cập nhật: 10/12/2018
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2017 về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh Yên Bái năm 2018 Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 25/05/2018
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2017 phê duyệt biên chế sự nghiệp tỉnh Kon Tum năm 2018 Ban hành: 11/12/2017 | Cập nhật: 13/04/2018
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2017 về giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2018 - nguồn vốn ngân sách địa phương Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 25/05/2018
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 01/01/2018 | Cập nhật: 02/01/2018
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua danh mục các công trình, dự án được phép thu hồi đất; các công trình, dự án được phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 17/09/2018
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 Ban hành: 13/12/2017 | Cập nhật: 27/02/2018
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2017 về kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận Ban hành: 13/12/2017 | Cập nhật: 27/02/2018
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2017 sửa đổi Nghị quyết 133/2014/NQ-HĐND về Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 22/02/2019
Quyết định 3157/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 05/12/2017 | Cập nhật: 15/01/2018
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2017 về kế hoạch vốn đầu tư xây dựng năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 28/05/2018
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2017 về kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 24/05/2018
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua danh mục dự án có thu hồi đất để thực hiện trong năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 09/12/2017 | Cập nhật: 10/05/2018
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2017 thông qua danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ; danh mục dự án đầu tư phải thu hồi đất, mức vốn ngân sách nhà nước dự kiến cấp cho việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 23/07/2018
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2017 về dự toán và phân bổ dự toán ngân sách năm 2018 của tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 26/05/2018
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2017 thông qua kết quả rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 04/12/2019
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2017 về quyết định chỉ tiêu biên chế công chức trong cơ quan hành chính và phê duyệt tổng số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp năm 2018 của tỉnh Bắc Giang Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Quyết định 1604/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quyết định 117/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025' Ban hành: 22/06/2017 | Cập nhật: 15/01/2018
Quyết định 1604/QÐ-UBND năm 2017 công bố chuẩn hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ Ban hành: 21/06/2017 | Cập nhật: 26/07/2017
Quyết định 1604/QĐ-UBND Kế hoạch Bảo tồn và phát huy Võ cổ truyền Bình Định năm 2017 Ban hành: 09/05/2017 | Cập nhật: 31/05/2017
Nghị quyết 38/NQ-HĐND phân bổ nguồn vốn còn lại của kế hoạch đầu tư công năm 2017 Ban hành: 15/03/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2017 thông qua Đề án phát triển cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020 Ban hành: 15/03/2017 | Cập nhật: 25/04/2017
Quyết định 40/QĐ-TTg năm 2017 về xuất cấp gạo từ nguồn dự trự quốc gia cho các tỉnh địa phương Ban hành: 11/01/2017 | Cập nhật: 17/01/2017
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 01/01/2017 | Cập nhật: 05/01/2017
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2016 thành lập Sở Du lịch tỉnh Nghệ An và đổi tên Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Nghệ An thành Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Nghệ An Ban hành: 16/12/2016 | Cập nhật: 21/08/2017
Quyết định 3157/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 22/03/2017
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2016 về kế hoạch đầu tư công năm 2017 Ban hành: 16/12/2016 | Cập nhật: 24/08/2017
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2016 về phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến, bền vững đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 18/04/2017
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2016 thông qua kế hoạch tổ chức các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị năm 2017 Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 27/02/2017
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2016 về điều chỉnh chuyên đề giám sát năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 05/04/2017
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2016 thông qua quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 15/12/2016 | Cập nhật: 09/08/2017
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2016 xử lý ưu đãi đầu tư của tỉnh vượt quy định của Chính phủ đối với dự án đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư từ ngày 31 tháng 12 năm 2005 trở về trước Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 15/03/2017
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2016 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 và năm 2017; vốn Trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020, tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 23/03/2017
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2016-2020” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 22/03/2017
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2016 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 24/01/2017
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2016 về thông qua danh mục công trình, dự án cần thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trong năm 2017 trên địa bàn do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 20/04/2017
Quyết định 2348/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới Ban hành: 05/12/2016 | Cập nhật: 09/12/2016
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2016 về thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 23/03/2017
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2016 về Danh mục công trình, dự án thu hồi đất và danh mục công trình, dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trong năm 2017 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 07/12/2016 | Cập nhật: 28/12/2017
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2016 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 tỉnh Hòa Bình Ban hành: 07/12/2016 | Cập nhật: 24/05/2017
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2016 về kế hoạch đầu tư công năm 2017 tỉnh Hòa Bình Ban hành: 07/12/2016 | Cập nhật: 24/05/2017
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2016 Quyết định dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2017 Ban hành: 07/12/2016 | Cập nhật: 25/05/2017
Quyết định 2098/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa trong lĩnh vực Viễn thông và internet; lĩnh vực Bưu chính; lĩnh vực Xuất bản, In và Phát hành; lĩnh vực Báo chí; lĩnh vực Phát thanh truyền hình và Thông tin điện tử thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 08/11/2016 | Cập nhật: 07/12/2016
Quyết định 3157/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh cục bộ đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu tái định cư Phú An, phường Phú Thứ, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ Ban hành: 13/10/2016 | Cập nhật: 05/12/2016
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2016 về chương trình giám sát năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 04/08/2016 | Cập nhật: 28/11/2016
Quyết định 1563/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 08/08/2016 | Cập nhật: 10/08/2016
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2016 về Nội quy kỳ họp của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 11/08/2016 | Cập nhật: 15/12/2016
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2016 về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 11/08/2016 | Cập nhật: 15/12/2016
Quyết định 2098/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại Chợ thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 28/07/2016 | Cập nhật: 26/08/2016
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Đề án phân loại đô thị loại V đối với thị trấn Phố Bảng, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 24/09/2016
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Đề án phân loại đô thị loại V đối với xã Tân Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 24/09/2016
Quyết định 1381/QĐ-TTg năm 2016 sửa đổi Quyết định 592/QĐ-TTg Ban hành: 12/07/2016 | Cập nhật: 14/07/2016
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Quyết định 1604/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt hệ số điều chỉnh, giá đất cụ thể làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện Dự án cải tạo, nâng cấp kênh tưới hồ Tân Xã, huyện Thạch Thất kết hợp làm đường giao thông nông thôn tại các xã Cần Kiệm, Đồng Trúc, Hạ Bằng, Tân Xã, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội Ban hành: 07/04/2016 | Cập nhật: 21/04/2016
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Đề án công nhận Trung tâm xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp đạt tiêu chuẩn đô thị loại V Ban hành: 22/03/2016 | Cập nhật: 25/04/2016
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 07/02/2016
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 07/01/2016 | Cập nhật: 12/01/2016
Quyết định 40/QĐ-TTg năm 2016 về phê duyệt Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 07/01/2016 | Cập nhật: 08/01/2016
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2015 phê duyệt Dự toán thu ngân sách Nhà nước, chi ngân sách địa phương và Phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh, ngân sách các huyện thành phố năm 2016 của tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 22/12/2015 | Cập nhật: 20/08/2016
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2015 về Chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang năm 2016 Ban hành: 22/12/2015 | Cập nhật: 30/03/2018
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2015 về kỳ họp thứ 11 Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa V Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 15/08/2016
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2015 phê duyệt mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ phát triển đất tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 03/05/2018
Quyết định 3157/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 04/11/2015 | Cập nhật: 23/11/2015
Quyết định 2098/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt đồ án quy hoạch chung thị tứ Trái Hút, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2014-2030 Ban hành: 19/10/2015 | Cập nhật: 31/10/2015
Quyết định 2098/QĐ-UBND năm 2015 về Đề án tạo nguồn thu và tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 Ban hành: 16/10/2015 | Cập nhật: 03/11/2015
Quyết định 1604/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực phát triển nông thôn, thuộc chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau Ban hành: 26/10/2015 | Cập nhật: 14/11/2015
Quyết định 2098/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Khoáng sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 02/10/2015 | Cập nhật: 18/12/2015
Quyết định 1604/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 Ban hành: 31/08/2015 | Cập nhật: 10/12/2015
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 03/01/2015 | Cập nhật: 05/01/2015
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2014 về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, công tác thi hành án năm 2015 Ban hành: 19/12/2014 | Cập nhật: 11/02/2015
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2014 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp năm 2015 Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 17/12/2014
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2014 về Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Cao Bằng đến năm 2030 Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2014 về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 19/03/2015
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2014 thông qua danh mục dự án cần thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích Quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2015 Ban hành: 18/12/2014 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 1604/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh đơn giá sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và bổ sung đơn giá xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 30/09/2014 | Cập nhật: 29/10/2014
Quyết định 2098/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng Ban hành: 12/09/2014 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 2098/QĐ-UBND năm 2014 do Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về Phê duyệt kế hoạch triển khai Quyết định 34/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em giai đoạn 2014-2020 Ban hành: 02/10/2014 | Cập nhật: 16/05/2015
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Quyết định 1604/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch kiểm tra, giám sát môi trường tại cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 22/05/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 03/01/2014
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2013 về Chương trình xây dựng Nghị quyết năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 07/05/2014
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2013 phê chuẩn kết quả thỏa thuận của Thường trực Hội đồng nhân dân với Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai trong thời gian giữa kỳ họp Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 07/05/2014
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2013 điều chỉnh, thành lập thôn mới xã Nhân Cơ, huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông Ban hành: 19/12/2013 | Cập nhật: 27/05/2014
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2013 về Chương trình giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai năm 2014 Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 07/05/2014
Quyết định 2098/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Định Ban hành: 01/08/2013 | Cập nhật: 13/08/2013
Quyết định 1604/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2013 Ban hành: 01/08/2013 | Cập nhật: 22/11/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2013 điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020 Ban hành: 14/03/2013 | Cập nhật: 17/04/2013
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2012 về Chương trình xây dựng Nghị quyết năm 2013 Ban hành: 10/12/2012 | Cập nhật: 18/03/2014
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2012 thông qua Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Sơn La thực hiện công bố vào thời điểm 01 tháng 01 năm 2013 Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 3157/QĐ-UBND năm 2012 về Bộ tiêu chí kinh tế - kỹ thuật - công nghệ và cơ chế chính sách đầu tư Nhà máy xử lý chất thải rắn nguy hại (y tế và công nghiệp) thành phố Cần Thơ Ban hành: 13/12/2012 | Cập nhật: 25/01/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Dự án "Thúc đẩy hoạt động năng suất và chất lượng" thuộc Chương trình quốc gia "Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020" Ban hành: 22/02/2012 | Cập nhật: 27/02/2012
Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 Ban hành: 03/01/2012 | Cập nhật: 05/01/2012
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2011 về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011 - 2015) của tỉnh Tuyên Quang do Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khoá XVII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 13/02/2012
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2011 về phát triển du lịch tỉnh Phú Yên giai đoạn 201-2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2011 thành lập Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Phú Yên Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 02/05/2013
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2011 về giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 02/07/2014
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2010 Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2010 hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2009 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 3157/QĐ-UBND năm 2010 về tiêu chí xác định cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường phải di dời ra khỏi khu dân cư, đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 18/10/2010 | Cập nhật: 13/04/2011
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Quyết định 1381/QĐ-TTg năm 2010 giao quyền phụ trách, điều hành Ủy ban nhân dân tỉnh hà giang nhiệm kỳ 2004-2011 Ban hành: 07/08/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 1604/QĐ-UBND năm 2010 ủy quyền ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với các tài sản là tàu thuyền, xe ô tô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 13/09/2010
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2010 thành lập phường Chiềng Cơi thuộc thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 12/01/2010
Quyết định 1381/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Nghị định thư về hợp tác giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Ăng-gô-la trong lĩnh vực dầu khí Ban hành: 27/08/2009 | Cập nhật: 03/09/2009
Quyết định 1563/QĐ-TTg năm 2009 thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh Ban hành: 05/10/2009 | Cập nhật: 20/10/2009
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Quyết định 40/QĐ-TTg năm 2009 điều chỉnh thành viên Ban Chỉ đạo chương trình sản phẩm cơ khí trọng điểm thành lập tại Quyết định 112/2003/QĐ-TTg Ban hành: 12/01/2009 | Cập nhật: 16/01/2009
Nghị quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 20/01/2009
Quyết định 1604/QĐ-UBND năm 2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 25/08/2008 | Cập nhật: 27/09/2017
Quyết định 3157/QĐ-UBND năm 2008 về bảng giá tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên khai thác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 28/08/2008 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2008 về việc Ông Hà Đan Huân, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội nghỉ hưu Ban hành: 25/02/2008 | Cập nhật: 27/02/2008
Quyết định 40/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ cho 25 tập thể thuộc Bộ Xây dựng Ban hành: 08/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008
Quyết định 2098/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt quy hoạch hoạt động, kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2010 và định hướng đến 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 13/11/2007 | Cập nhật: 07/12/2007
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y Ban hành: 08/02/2007 | Cập nhật: 13/02/2007
Quyết định 40/QĐ-TTg phê duyệt chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế Ban hành: 06/01/2004 | Cập nhật: 28/03/2013
Quyết định 1381/QĐ-TTg năm 2001 phê duyệt dự án khả thi cải thiện môi trường nước Thành phố Hồ Chí Minh, lưu vực kênh Tàu Hũ – Bến Nghé - đôi – tẻ giai đoạn I (2001 - 2006) . Ban hành: 24/10/2001 | Cập nhật: 09/06/2007
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 1999 về điều chỉnh các đề án phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2010 và dự án tổng quan giải quyết việc làm đến năm 2000 Ban hành: 16/04/1999 | Cập nhật: 24/06/2014
Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 1999 về đề án xây dựng gia đình văn hoá tỉnh Bến Tre giai đoạn 1999-2000-2010 Ban hành: 16/04/1999 | Cập nhật: 17/07/2014
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 1993 về bổ sung một số chủ trương, biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt các đề án chuyên ngành đã được thông qua tại kỳ họp thứ 9 và thứ 10 Hội đồng nhân dân tỉnh khoá IV Ban hành: 01/11/1993 | Cập nhật: 17/07/2014
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2021 về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Việt Hàn, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 22/02/2021 | Cập nhật: 24/02/2021