Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2011 về phát triển du lịch tỉnh Phú Yên giai đoạn 201-2015 và định hướng đến năm 2020
Số hiệu: 36/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên Người ký: Huỳnh Tấn Việt
Ngày ban hành: 16/12/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Văn hóa , thể thao, du lịch, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/NQ-HĐND

Phú Yên, ngày 16 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 201-2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 122/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 170/2010/NQ-HĐND ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015;

Sau khi xem xét Đề án phát triển du lịch tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 kèm theo Tờ trình số 62/TTr-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Đề án phát triển du lịch tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến năm 2020, với những nội dung cơ bản như sau:

1. Các chỉ tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2011-2015:

- Khách du lịch: lượt khách du lịch lưu trú tăng bình quân 20%/năm, trong đó khách quốc tế tăng trên 37%/năm. Đến năm 2015, các cơ sở lưu trú đón khoảng 800.000 - 900.000 lượt khách, trong đó khách quốc tế khoảng 90.000 - 100.000 lượt, chiếm 10 - 12%;

- Thu nhập từ du lịch tăng bình quân khoảng 30%/năm. Đến năm 2015, thu nhập du lịch đạt khoảng 1.684 tỷ đồng; giá trị gia tăng ngành du lịch tỉnh (GDP du lịch) chiếm tỉ trọng 5,7 % trong tổng GDP toàn tỉnh;

- Đến năm 2015, có khoảng 140 cơ sở lưu trú du lịch với 4.000 - 4.200 buồng, có khoảng 12 - 13 khu du lịch, khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 - 5 sao; công suất sử dụng buồng trung bình năm đạt trên 60%;

- Đến năm 2015, số lao động trực tiếp trong lĩnh vực du lịch khoảng 6.100 người, bảo đảm có trên 70% lao động được bồi dưỡng, đào tạo về nghiệp vụ chuyên ngành.

b) Giai đoạn 2016-2020:

- Lượt khách du lịch tăng bình quân 15,5%/năm, trong đó khách quốc tế tăng 24,5%/năm. Đến năm 2020, các cơ sở lưu trú đón khoảng 1.800.000 - 1.850.000 lượt khách, trong đó 280.000 - 300.000 khách quốc tế;

- Thu nhập du lịch tăng bình quân 22,8%/năm; năm 2020 đạt khoảng 4.492 tỷ đồng; giá trị gia tăng ngành du lịch tỉnh (GDP du lịch) chiếm tỉ trọng 7,2% trong tổng GDP toàn tỉnh;

- Đến năm 2020, có khoảng 250 cơ sở lưu trú du lịch với 8.000 - 8.500 buồng; có khoảng trên 25 khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 - 5 sao; công suất sử dụng buồng trung bình năm đạt 60 - 70%;

- Đến năm 2020, số lao động trực tiếp trong lĩnh vực du lịch khoảng 12.000 người; bảo đảm có từ 70 - 80% lao động được bồi dưỡng, đào tạo về nghiệp vụ chuyên ngành.

2. Kinh phí thực hiện Đề án

a) Tổng vốn đầu tư phát triển du lịch: 13.572 tỷ đồng (khoảng 650 triệu USD); trong đó, giai đoạn 2011-2015 là 4.567 tỷ đồng, giai đoạn 2016-2020 là 8.996 tỷ đồng.

b) Nguồn vốn: Nguồn vốn từ Ngân sách (Trung ương và địa phương); vốn đầu tư của tư nhân và liên doanh trong nước; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI hoặc liên doanh với nước ngoài; vốn tích lũy tái đầu tư của các doanh nghiệp du lịch; các nguồn vốn hỗ trợ khác.

c) Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để thực hiện Đề án trong giai đoạn 2011-2015: 426,2 tỷ đồng (khoảng 20,5 triệu USD); trong đó: ngân sách Tỉnh là 125,75 tỷ đồng, Trung ương hỗ trợ là 300,45 tỷ đồng. Gồm các khoản chi:

- Kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với phát triển du lịch: 402 tỷ đồng;

- Kinh phí xây dựng các dự án quy hoạch chuyên đề, các đề tài khoa học phục vụ phát triển du lịch: 2,15 tỷ đồng;

- Kinh phí thực hiện các chương trình, các hoạt động thường xuyên hàng năm: 22,5 tỷ đồng (khoảng 4,4 tỷ đồng/năm).

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Hội đồng nhân dân tỉnh giao:

1. Ủy ban nhân dân tỉnh có kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Phú Yên khóa VI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2011./.

 

 

CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Việt