Quyết định 2098/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt quy hoạch hoạt động, kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2010 và định hướng đến 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
Số hiệu: 2098/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên Người ký: Nguyễn Thị Kim Loan
Ngày ban hành: 13/11/2007 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Văn hóa , thể thao, du lịch, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 2098/QĐ-UBND

Hưng Yên, ngày 13 tháng 11 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HOẠT ĐỘNG, KINH DOANH NHÀ HÀNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2015

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng;
Căn cứ Chỉ thị 17/2005/CT-TTg ngày 25/05/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường;
Căn cứ Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/05/2006 của Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường;
Căn cứ Thông tư số 69/2006/TT-BVHTT ngày 28/08/2006 của Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử theo Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng ban hành kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin tại Tờ trình số 28/TTr-VHTT ngày 02/07/2007
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch hoạt động, kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015, với những nội dung chủ yếu như sau:

1- Mục tiêu:

Quy hoạch các điểm kinh doanh hoạt động karaoke, vũ trường nhằm đa dạng hoá các loại hình dịch vụ văn hoá, nâng cao đời sống tinh thần cho một bộ phận dân cư, nhất là công nhân trong các doanh nghiệp và sinh viên của các trường Đại học và Trung học chuyên nghiệp trên địa bàn; tạo điều kiện quản lý tốt hai hoạt động này để phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực, giữ cho môi trường văn hoá luôn lành mạnh góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2- Nguyên tắc:

- Quy hoạch các điểm kinh doanh hoạt động karaoke, vũ trường phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 và quy hoạch phát triển các hoạt động văn hoá thông tin giai đoạn 2001 - 2005 và định hướng đến 2015; phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị của tỉnh và nhu cầu về đời sống văn hoá của nhân dân trong thời điểm hiện tại và tương lai; phù hợp với điều kiện phát triển du lịch, sinh hoạt văn hoá, vui chơi giải trí của mọi tầng lớp nhân dân và du khách.

- Quy hoạch phải phù hợp với cơ sở vật chất hạ tầng hiện có và phát triển trong tương lai của tỉnh; đáp ứng yêu cầu hội nhập, tiếp cận được văn hoá hiện đại, giữ gìn, bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc; tuân thủ quy định của pháp luật về kinh doanh dịch vụ văn hoá.

- Điều kiện kinh doanh hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường phải tuân theo những quy định của pháp luật và quy định của một số điều tại Chương VIII, Chương IX, Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng, ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ, Thông tư số 69/2006/TT-BVHTT ngày 28/8/2006 của Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng ban hành kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định khác của Nhà nước có liên quan.

3- Nội dung quy hoạch

3.1- Giai đoạn từ năm 2007 - 2010:

- Về karaoke:

+ Thị xã Hưng Yên, trung bình mỗi phường: Từ 03 - 05 cơ sở. Trong đó tập trung vào khu dịch vụ đã được UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch như: đường Triệu Quang Phục, Lê Đình Kiên, Nguyễn Đình Nghị, Bạch Đằng.

+ Mỗi xã (ngoại thị xã Hưng Yên), thị trấn: Từ 02 - 03 cơ sở.

+ Một số tuyến phố tại thị xã Hưng Yên không cấp phép hoạt động karaoke: đường Chùa Chuông; đường Quảng trường.

+ Mỗi xã thuộc khu công nghiệp: Từ 02- 03 cơ sở.

+ Các xã khác: Mỗi xã từ 1 - 2 cơ sở.

(Những xã, phường, thị trấn có mật độ dân số cao, đối tượng tham gia dịch vụ nhiều, nếu đủ điều kiện hoạt động kinh doanh karaoke nhiều hơn so với quy hoạch này; Sở Văn hoá - Thông tin kiểm tra, thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét, bổ sung quy hoạch).

 - Về vũ trường:

+ Thị xã Hưng Yên, huyện Mỹ Hào, mỗi huyện, thị 01 điểm.

+ Đối với những huyện còn lại, tuỳ theo tình hình thực tế và điều kiện cụ thể của từng địa phương, khi có nhu cầu và đảm bảo điều kiện hoạt động, Sở Văn hoá - Thông tin kiểm tra, thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét, bổ sung quy hoạch.

3.2- Giai đoạn từ 2010 - định hướng 2015:

 - Về karaoke:

+ Thị xã Hưng Yên: Trung bình mỗi phường quy hoạch từ  04- 07 cơ sở.

+ Các xã ngoại thị xã Hưng Yên từ  03 - 05 cơ sở.

+ Một số tuyến phố tại thị xã Hưng Yên không cấp phép hoạt động karaoke: đường Chùa Chuông; đường Quảng trường.

+ Thị trấn: Từ  03 - 05 cơ sở.

+ Xã thuộc khu công nghiệp: từ 03 - 05 cơ sở.

+ Các xã khác: Từ  02 - 03 cơ sở.

(Tuỳ theo điều kiện, tình hình thực tế; những xã, phường, thị trấn có mật độ dân số cao, đối tượng tham gia dịch vụ nhiều, nếu có đủ điều kiện kinh doanh karaoke nhiều hơn so với quy hoạch này; Sở Văn hoá - Thông tin kiểm tra, thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét, bổ sung quy hoạch).

- Về vũ trường:

+ Thị xã Hưng Yên, huyện Mỹ Hào, mỗi huyện, thị có từ  01 - 03 điểm.

+ Đối với những huyện còn lại, tuỳ theo tình hình thực tế và điều kiện cụ thể của từng địa phương, khi có nhu cầu và đảm bảo điều kiện hoạt động, Sở Văn hoá - Thông tin kiểm tra, thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét, bổ sung quy hoạch.

(Có danh sách quy hoạch tổng thể karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến 2015 kèm theo)

4- Tổ chức thực hiện

4.1- Công tác tuyên truyền:

- Tiếp tục tuyên truyền phổ biến Nghị định 11/2006/NĐ-CP ngày 18/11/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng và các văn bản pháp luật khác có liên quan trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người có nhận thức đầy đủ về loại hình dịch vụ này và tham gia hoạt động đúng với ý nghĩa của dịch vụ văn hoá.

- Công khai quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tổ chức thực hiện nghiêm túc. Đồng thời khuyến khích thủ trưởng cơ quan, đơn vị, chủ doanh nghiệp xây dựng phòng hát karaoke trong cơ quan, đơn vị của mình theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước về điều kiện phòng hát để tạo điều kiện cho cán bộ, viên chức, công nhân lao động tham gia giải trí sau giờ làm việc, lao động.

4.2- Tăng cường quản lý nhà nước:

Các cơ quan chức năng của tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện theo đúng chức năng cơ quan quản lý về chuyên môn, UBND các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn thực hiện chức năng quản lý hành chính trên địa bàn, tiến hành hướng dẫn, kiểm tra thường xuyên các tổ chức, cá nhân trong quá trình hoạt động theo quy định của pháp luật.

 Trước mắt, giai đoạn 2007 - 2010 kiểm tra chấn chỉnh, sắp xếp các cơ sở kinh doanh, dịch vụ đã được cấp phép, chưa được cấp phép đang hoạt động. Thực hiện nghiêm việc cấp lại, cấp mới đối với các cơ sở tuân thủ nghiêm những quy định của pháp luật. Việc cấp phép tiến hành cụ thể như sau:

- Những cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke không nằm trong vị trí quy hoạch, đã có giấy phép, trong quá trình hoạt động không có vi phạm, sẽ được xem xét cấp phép chuyển về vị trí quy hoạch.

- Những cơ sở karaoke, vũ trường nằm trong quy hoạch, hoạt động không có giấy phép, yêu cầu các tổ chức, cá nhân phải ngừng hoạt động.

- Những cơ sở kinh doanh karaoke nằm trong quy hoạch, đã có giấy phép nhưng không đủ điều kiện hoạt động; yêu cầu các tổ chức, cá nhân ngừng hoạt động. Nếu có nhu cầu tiếp tục hoạt động, thì phải thực hiện đúng các nội dung quy định của pháp luật về điều kiện hoạt động, mới được tiếp tục hoạt động.

- Chỉ cấp mới, đổi lại giấy phép khi có đủ điều kiện và tuân thủ quy hoạch đã được ban hành.

- Không cấp phép và xử lý nghiêm minh đối với các cơ sở vi phạm pháp luật.

Điều 2. Phân công thực hiện Quy hoạch.

1- Sở Văn hoá - Thông tin:

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã hướng dẫn thực hiện Quy hoạch này theo hướng dẫn của Bộ Văn hoá - Thông tin tại Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006; tiến hành kiểm tra, rà soát, cấp phép cho các tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường đủ điều kiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt; giám sát, thanh tra, kiểm tra việc hoạt động karaoke, vũ trường, xử lý theo quy định của Nhà nước và theo thẩm quyền; báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh theo định kỳ; sơ kết việc thực hiện quy hoạch vào năm 2010, báo cáo và đề xuất UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh quy hoạch theo quy định.

2- Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã hướng dẫn tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh hoạt động karaoke, vũ trường theo quy định của pháp luật.

3- Công an tỉnh:

Chủ trì phối hợp với ngành Văn hoá - Thông tin và các ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động karaoke, vũ trường thực hiện quy định của nhà nước về an ninh trật tự, an toàn xã hội, và tăng cường công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra chuyên ngành theo quy định của Bộ Công an, xử lý nghiêm minh đối với các tổ chức, cá nhân cố ý vi phạm.

4- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng lao động, tăng cường công tác phối hợp kiểm tra, thanh tra chuyên ngành theo quy định của Nhà nước.

5- Sở Tài chính:

Tham mưu, trình UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện quy hoạch, và kinh phí thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra.

6- Cục thuế tỉnh:

Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng tỉnh, UBND các huyện, thị xã hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.

7- UBND các huyện, thị xã:

+ Trên cơ sở quy hoạch của tỉnh, tổ chức thực hiện Quy hoạch trên địa bàn, quản lý theo nhiệm vụ, thẩm quyền và hướng dẫn của các ngành chức năng.

+ Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra hoạt động kinh doanh, dịch vụ karaoke, vũ trường của các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về mọi vi phạm của các tổ chức cá nhân trong lĩnh vực hoạt động này trên địa bàn.

8- Đề nghị Uỷ ban Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, các tổ chức xã hội tỉnh phối hợp với ngành Văn hoá - Thông tin, UBND các huyện, thị xã tăng cường công tác tuyên truyền trong hệ thống, thực hiện tốt Quy hoạch.

9- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan:

Căn cứ vào quy hoạch được phê duyệt, chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Kim Loan

 


PHỤ LỤC

DANH SÁCH TỔNG THỂ QUY HOẠCH KARAOKE VÀ VŨ TRƯỜNG TỈNH HƯNG YÊN
(Kèm theo Quyết định số 2098/QĐ-UBND ngày 13/11/2007 của UBND tỉnh Hưng Yên)

STT

Huyện, thị xã

Số xã, phường, thị trấn

Số cơ sở

Hiện tại

2007 - 2010

Định hướng 2011 - 2015

Karaoke

Vũ trường

Karaoke

Vũ trường

Karaoke

Vũ trường

Có phép

Không phép

01

Kim Động

19

18

0

18

0

22

 

32

 

02

Văn Lâm

11

15

11

04

0

21

 

34

 

03

Phù Cừ

14

12

0

12

0

16

 

13

 

04

Yên Mỹ

17

05

03

02

0

18

 

39

 

05

Khoái Châu

25

16

06

10

0

48

 

48

 

06

Văn Giang

11

03

0

03

0

22

 

33

 

07

Ân Thi

21

07

0

07

0

23

 

24

 

08

Tiên Lữ

18

07

0

07

0

22

 

23

 

09

Mỹ Hào

13

12

07

05

0

31

01

39

02

10

Thị xã Hưng Yên

12

16

06

10

0

38

01

49

02

 

Tổng số

161

111

33

78

0

261

02

344

04