Thông tư 54/2006/TT-BVHTT hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường
Số hiệu: 54/2006/TT-BVHTT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Văn hoá-Thông tin Người ký: Phạm Quang Nghị
Ngày ban hành: 24/05/2006 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 10/06/2006 Số công báo: Số 10
Lĩnh vực: Văn hóa , thể thao, du lịch, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ VĂN HOÁ-THÔNG TIN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 54/2006/TT-BVHTT

Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2006 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN QUY HOẠCH NHÀ HÀNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG 

Thi hành Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng. Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường; Bộ Văn hóa – Thông tin đã trao đổi, thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 3177/BKH-LĐVX ngày 08 tháng 5 năm 2006) hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường như sau:

1. Nhà hàng karaoke, vũ trường quy định tại Thông tư này là cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường.

2. Việc quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường phải căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế xã hội cụ thể của địa phương từ nay đến năm 2020 bao gồm các yếu tố về số lượng và mật độ dân số; yêu cầu giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống; nhu cầu phát triển du lịch; nhu cầu và điều kiện sinh hoạt văn hóa của nhân dân ở từng khu vực khác nhau như thành phố, thị xã, thị trấn, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; điều kiện đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.

3. Địa điểm kinh doanh karaoke, vũ trường phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

a. Cách trường học, bệnh viện, cơ sỏ tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử-văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 32 và khoản 1 Điều 38 của Quy chế ban hành kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP, bao gồm:

- Trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, cơ quan hành chính nhà nước đang hoạt động hoặc đã có quy hoạch xây dựng;

- Di tích lịch sử-văn hóa đã được xếp hạng hoặc đã được phát hiện, đang lập hồ sơ đề nghị xếp hạng.

b. Ở ngoài khu phố cổ.

c. Ở ngoài nhà chung cư.

d. Ở ngoài các đường, phố, khu vực quảng trường thường tổ chức các hoạt động chính trị, xã hội có quy mô lớn ở địa phương.

đ. Địa điểm mà các cơ quan chức năng có thể tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra bình thường.

e. Địa điểm ở thành phố, thị xã, thị trấn có đường vào rộng từ 4m trở lên, xe cứu hỏa có thể vào hoạt động được.

4. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư này Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định điều kiện cụ thể phù hợp với thực tế của từng địa phương và chỉ đạo xây dựng quy hoạch, phê duyệt quy hoạch theo thẩm quyền.

5. Trình tự lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2003/TT-BKH ngày 22 tháng 7 năm 2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

6. Việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy phép kinh doanh theo quy hoạch đã được phê duyệt thực hiện theo quy định hiện hành.

7. Các nhà hàng karaoke, vũ trường đã được cấp Giấy phép kinh doanh trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng không đảm bảo đủ các điều kiện quy định tại điểm 3 Thông tư này hoặc không phù hợp với quy hoạch của địa phương, được kinh doanh đến hết thời hạn quy định trong giấy phép đã được cấp.

8. Bộ Văn hóa – Thông tin, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo và tổ chức kiểm tra việc thực hiện Thông tư này, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Phó TT Phạm Gia Khiêm;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Ban TTVH Trung ương;
- UBVHGDTNTN và NĐ Quốc hội;
- UBND các tỉnh, Tp thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-BTP;
- Các Sở KHĐT;
- Các Sở VHTT;
- Các Cục, Vụ, VP, Thanh tra thuộc Bộ VHTT;
- Lưu: VP, PC, VH250

BỘ TRƯỞNG
 



Phạm Quang Nghị