Nghị quyết 38/NQ-HĐND năm 2019 về phê chuẩn Đề án tổ chức, xây dựng Đại đội Dân quân thường trực cấp tỉnh của tỉnh Bình Dương
Số hiệu: | 38/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Võ Văn Minh |
Ngày ban hành: | 01/11/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Quốc phòng, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/NQ-HĐND |
Bình Dương, ngày 01 tháng 11 năm 2019 |
PHÊ CHUẨN ĐỀ ÁN TỔ CHỨC, XÂY DỰNG ĐẠI ĐỘI DÂN QUÂN THƯỜNG TRỰC CẤP TỈNH CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 11 (BẤT THƯỜNG)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Thực hiện Công văn số 1130/BTL-BTM ngày 15 tháng 5 năm 2019 của Bộ Tư lệnh Quân khu về việc tổ chức, xây dựng Đại đội Dân quân thường trực cấp tỉnh để sẵn sàng phối hợp các cơ quan chức năng xử trí các tình huống có thể xảy ra;
Thực hiện Công văn số 2395-CV/TU ngày 18 tháng 6 năm 2019 của Tỉnh ủy Bình Dương về việc chấp thuận chủ trương tổ chức, xây dựng Đại đội Dân quân thường trực thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh để sẵn sàng phối hợp các cơ quan chức năng xử trí các tình huống có thể xảy ra;
Xét Tờ trình số 5086/TTr-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Đề án tổ chức, xây dựng Đại đội Dân quân thường trực cấp tỉnh của tỉnh Bình Dương; Báo cáo thẩm tra số 94/BC-HĐND ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Ban Pháp chế và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn Đề án tổ chức, xây dựng Đại đội Dân quân thường trực cấp tỉnh của tỉnh Bình Dương
(Có Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương khóa IX, kỳ họp thứ 11 (bất thường) thông qua ngày 01 tháng 11 năm 2019 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020./.
|
CHỦ TỊCH |
VỀ TỔ CHỨC, XÂY DỰNG ĐẠI ĐỘI DÂN QUÂN THƯỜNG TRỰC CẤP TỈNH CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương)
I. CĂN CỨ VÀ TÍNH CẤP THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
- Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;
- Luật Nghĩa vụ quân sự ngày 19 tháng 6 năm 2015;
- Nghị định số 03 2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
- Thông tư số 33/2016/TT-BQP ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
- Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-LĐTB&XH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác Dân quân tự vệ;
- Công văn số 1130/BTL-BTM ngày 15 tháng 5 năm 2019 của Bộ Tư lệnh Quân khu về việc tổ chức, xây dựng Đại đội Dân quân thường trực cấp tỉnh để sẵn sàng phối hợp các cơ quan chức năng xử trí các tình huống có thể xảy ra;
- Công văn số 2395-CV/TU ngày 18 tháng 6 năm 2019 của Tỉnh ủy Bình Dương về việc chấp thuận chủ trương tổ chức, xây dựng Đại đội Dân quân thường trực thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh để sẵn sàng phối hợp các cơ quan chức năng xử trí các tình huống có thể xảy ra.
2. Tính cấp thiết xây dựng Đề án
Trong thời gian qua, tình hình trong nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Bình Dương nói riêng có diễn biến phức tạp, nhanh và khó lường; các thế lực thù địch lợi dụng các vấn đề nhạy cảm liên quan đến hoạt động lãnh đạo Đảng, Nhà nước để tuyên truyền, kích động chống phá, lôi kéo người dân tham gia tuần hành, biểu tình, chống người thi hành còng vụ, đập phá tài sản các trụ sở chính quyền, gây thiệt hại lớn về tài sản, kinh tế, gây mất an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và hình ảnh của đất nước đối với bạn bè quốc tế và các nhà đầu tư nước ngoài.
Dự báo trong thời gian tới, các thế lực thù địch tiếp tục lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, nhân quyền và các vấn đề khác để thực hiện cách mạng màu,... Tình hình tội phạm diễn biến phức tạp, có xu hướng cấu kết thành băng nhóm để hoạt động, đặc biệt là các địa bàn giáp ranh với thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, địa bàn các khu công nghiệp; các tổ chức phi Chính phủ luôn tăng cường các hoạt động xuyên tạc, đòi đa nguyên, đa đảng; các tổ chức NGO có dấu hiệu liên quan đến mở rộng “Dân chủ cơ sở”, xây dựng “Xã hội dân sự”, đi sâu tìm hiểu tình hình đình, lãn công; tội phạm ma túy, tệ nạn xã hội, tội phạm hình sự diễn biến ngày càng có chiều hướng phức tạp.
Bên cạnh đó, hiện nay lộ trình tinh giản biên chế lực lượng thường trực theo Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương và Quân ủy Trung ương đang được chỉ đạo thực hiện, lực lượng vũ trang tỉnh được tổ chức biên chế hạng II tỉnh nội địa, nên khi có tình huống xảy ra, lực lượng làm nhiệm vụ cơ động cho cấp tỉnh để xử trí các tình huống gặp khó khăn, không đủ lực lượng thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự ở địa phương theo phương châm “4 tại chỗ” với quan điểm: “làng giữ làng, ấp giữ ấp, xã giữ xã, huyện giữ huyện và tỉnh giữ tỉnh”. Để kịp thời xử trí có hiệu quả các tình huống xảy ra trên địa bàn tỉnh, việc tổ chức, xây dựng Đại đội Dân quân thường trực cấp tỉnh là tất yếu và hết sức cần thiết, mang tính cấp bách trong tình hình hiện nay và những năm tiếp theo.
Do đó, việc ban hành “Nghị quyết về phê chuẩn Đề án tổ chức, xây dựng Đại đội Dân quân thường trực cấp tỉnh” là rất cần thiết, vừa để thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước về bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, sẵn sàng lực lượng làm tốt công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, vừa phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh.
a) Công tác xây dựng lực lượng
Căn cứ Nghị quyết số 40/2011/NQ-HĐND8 ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 2452/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2011 về Đề án tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân thường trực cấp huyện, cấp xã của tỉnh Bình Dương. Hiện nay, Dân quân thường trực toàn tỉnh đã xây dựng được 1.347 đồng chí; Ban Chỉ huy Quân sự 09 huyện, thị xã, thành phố được tổ chức 09 Trung đội và Ban Chỉ huy quân sự cấp xã được tổ chức 91 Tiểu đội.
b) Kết quả hoạt động
Trong những năm qua, lực lượng Dân quân thường trực cấp huyện, cấp xã hoạt động có hiệu quả; đã phối hợp cùng công an, kiểm lâm tổ chức tuần tra theo Nghị định số 133/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ, bảo vệ an toàn các ngày lễ, tết, các sự kiện chính trị quan trọng của đất nước, địa phương; góp phần giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Từ năm 2011 đến nay, lực lượng Dân quân thường trực các khu công nghiệp có những đóng góp rất quan trọng trong việc giữ vững ổn định tình hình an ninh trật tự trong các khu công nghiệp, tạo yên tâm cho người dân, công nhân và doanh nghiệp. Ngoài ra, lực lượng Dân quân thường trực cấp huyện, cấp xã còn thực hiện tốt công tác dân vận, vận động quần chúng; là lực lượng nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự (phòng chống lụt bão, khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, cháy, nổ,...); là lực lượng nòng cốt bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân ở cơ sở.
c) Bảo đảm chế độ, chính sách
Thực hiện Luật Dân quân tự vệ, Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ (nay là Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ), Thông tư Liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-LĐTB&XH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính, Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chế độ chính sách đối với Dân quân thường trực cấp huyện, cấp xã của tỉnh Bình Dương, lực lượng Dân quân thường trực được bảo đảm trang phục cá nhân, trang phục dùng chung, nhà ăn, nhà nghỉ, nhà làm việc và mua sắm các trang, thiết bị, phương tiện sinh hoạt, tuần tra; được hưởng trợ cấp ngày công lao động bằng hệ số 0,12 so với mức lương cơ sở hiện hành; khi được điều động phối hợp hoạt động tuần tra ban đêm từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau, được trợ cấp thêm 30% mức hỗ trợ ngày công lao động ban ngày, nhưng không quá 10 đêm trong 01 tháng đối với 01 Dân quân, trong thời gian tham gia lực lượng Dân quân thường trực được ngân sách địa phương hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế tự nguyện theo quy định.
II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU XÂY DỰNG ĐỀ ÁN ĐẠI ĐỘI DÂN QUÂN THƯỜNG TRỰC CẤP TỈNH
1. Mục tiêu
Tổ chức, xây dựng Đại đội Dân quân thường trực cấp tỉnh làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu tại Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, làm lực lượng cơ động thực hiện các nhiệm vụ khẩn cấp, cùng với các lực lượng chức năng giữ gìn an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh; là lực lượng bảo vệ các mục tiêu đặc biệt quan trọng của tỉnh và tham gia xử lý các tình huống biểu tình, bạo loạn ở địa phương đúng pháp luật; tham gia ứng phó với các tình huống phòng thủ dân sự trong thời bình.
2. Yêu cầu
- Quán triệt, thực hiện nghiêm Luật Dân quân tự vệ, Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ; Thông tư số 33/2016/TT-BQP ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ Quốc phòng; Công văn số 1130/BTL-BTM ngày 15 tháng 5 năm 2019 của Tư lệnh Quân khu và Công văn số 2395-CV/TU ngày 18 tháng 6 năm 2019 của Tỉnh ủy Bình Dương về việc chấp thuận chủ trương tổ chức, xây dựng Đại đội Dân quân thường trực thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh để sẵn sàng phối hợp các cơ quan chức năng xử trí các tình huống có thể xảy ra; nhằm nâng cao nhận thức về vị trí chiến lược của công tác xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ nói chung, lực lượng Dân quân thường trực nói riêng; góp phần đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
- Xây dựng Đại đội Dân quân thường trực cấp tỉnh phải sát với quyết tâm phòng thủ của tỉnh; bảo đảm chất lượng ngay từ khâu tuyển chọn đầu vào (chất lượng chính trị, tỷ lệ đảng viên, đoàn viên, trình độ văn hóa, sức khỏe,...). Thủ tục thành lập Đại đội Dân quân thường trực và bổ nhiệm cán bộ phải tuân thủ đúng các quy định của Luật Dân quân tự vệ; trang bị công cụ hỗ trợ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Củng cố tổ chức biên chế, thành lập Chi bộ, Chi đoàn Đại đội; tổ chức giáo dục chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự toàn diện, thiết thực để nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng Dân quân; xây dựng phương án, kế hoạch chiến đấu, quy chế phối hợp hoạt động với lực lượng Công an nhân dân, bộ đội thường trực và các lực lượng chức năng; tổ chức luyện tập các phương án, bảo đảm khả năng sẵn sàng chiến đấu cao.
III. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA ĐỀ ÁN; CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA DÂN QUÂN THƯỜNG TRỰC CẤP TỈNH
1. Đối tượng điều chỉnh của Đề án
Các cơ quan chức năng, các địa phương có liên quan và công dân nam trong độ tuổi tham gia nghĩa vụ Dân quân tự vệ ở các địa phương được xét tuyển, điều động vào Đại đội Dân quân thường trực cấp tỉnh của tỉnh Bình Dương.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Dân quân thường trực cấp tỉnh
- Thực hiện theo quy định tại Điều 3 và Điều 8 của Luật Dân quân tự vệ.
- Ngoài ra, lực lượng Dân quân thường trực cấp tỉnh phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Chấp hành nghiêm pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, kỷ luật của Quân đội, các quy định của Quân khu và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
+ Là lực lượng làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu tại Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; có nhiệm vụ phối hợp cùng Công an và các lực lượng chức năng khác theo Nghị định số 133/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ; Nghị định số 03/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ để trấn áp tội phạm, giải tán gây rối, biểu tình, bạo loạn, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương; tham gia làm tốt nhiệm vụ phòng thủ dân sự, phòng chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn, phòng chống cháy nổ - cháy rừng, bảo vệ an toàn các mục tiêu được phân công.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của cấp có thẩm quyền.
IV. QUY MÔ TỔ CHỨC, NGUYÊN TẮC TUYỂN CHỌN
1. Quy mô tổ chức
- Tổ chức 01 Đại đội Dân quân thường trực cấp tỉnh, quân số 97 đồng chí, biên chế thành 03 Trung đội, bao gồm:
+ Cán bộ Đại đội: 04 đồng chí.
+ Trung đội: quân số 31 đồng chí, tổ chức thành 03 Tiểu đội (01 Trung đội trưởng; 03 Tiểu đội trưởng và 27 chiến sĩ).
+ Tiểu đội: quân số 10 đồng chí, tổ chức thành 03 Tổ (01 Tiểu đội trưởng, 03 Tổ trưởng và 06 chiến sĩ).
- Thành lập Chi bộ Đại đội Dân quân thường trực thuộc Đảng bộ Phòng Tham mưu; bảo đảm Trung đội có tổ Đảng, Tiểu đội có đảng viên để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; thành lập Chi đoàn Dân quân thường trực thuộc Đoàn cơ sở Phòng Tham mưu và tổ chức hoạt động hiệu quả.
2. Nguyên tắc tuyển chọn
a) Tiêu chuẩn tuyển chọn
- Về chính trị:
+ Đối với cán bộ Dân quân: là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc đoàn viên ưu tú đủ điều kiện để kết nạp vào Đảng.
+ Đối với chiến sỹ Dân quân: có lai lịch chính trị rõ ràng; là đoàn viên - Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Sức khỏe: loại 1, 2, lấy đến loại 3R (theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe Nghĩa vụ quân sự cấp huyện).
- Tuổi đời: từ đủ 18 tuổi đến hết 35 tuổi.
- Trình độ học vấn: đối với chiến sĩ phải tốt nghiệp Trung học cơ sở trở lên; đối với cán bộ Trung đội, Đại đội phải tốt nghiệp Trung cấp ngành quân sự cơ sở trở lên.
- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương.
b) Thời gian tham gia nghĩa vụ Dân quân thường trực cấp tỉnh
- Thời gian tham gia nghĩa vụ Dân quân thường trực cấp tỉnh ở trạng thái thường xuyên là đủ 24 tháng
- Khi có tình huống xảy ra: để đảm bảo nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu hoặc đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn…, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh quyết định kéo dài thời gian tham gia nghĩa vụ Dân quân thường trực cấp tỉnh nhưng không quá 03 tháng.
- Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với Dân quân đã tham gia nghĩa vụ Dân quân thường trực cấp tỉnh là 02 năm và hoàn thành nghĩa vụ dân quân nòng cốt thời gian còn lại là 02 năm theo quy định tại Điều 10 và Điều 14 Luật Dân quân tự vệ, Điểm a Khoản 4 Điều 4 và Điều 42 Luật Nghĩa vụ quân sự; đồng thời đăng ký vào ngạch quân nhân dự bị hạng một và sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.
V. BẢO ĐẢM VỀ PHƯƠNG TIỆN, TRANG BỊ VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
1. Phương tiện
Đại đội Dân quân thường trực tỉnh được bảo đảm về phương tiện vận chuyển.
2. Trang bị vũ khí
- Trang bị vũ khí quân dụng: do Quân khu trang bị;
- Trang bị vũ khí thô sơ, gồm: các loại dao găm, kiếm, giáo, mác, lưỡi lê, đao, mã tấu, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, chông, cạm, bẫy và vũ khí thô sơ tự tạo không nổ khác.
3. Trang bị công cụ hỗ trợ
- Các loại súng dùng để bắn đạn nhựa, đạn cao su, pháo hiệu và các loại đạn sử dụng cho các loại súng này;
- Các loại lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ;
- Súng bắn hơi cay, hơi ngạt, hơi độc, hơi gây mê; đạn nhựa, đạn cao su, đạn điện, đạn hóa chất đánh dấu; súng bắn từ trường, lade; pháo hiệu; các loại bình xịt hơi cay, hơi ngạt, hơi độc, hơi gây mê; áo giáp; lá chắn, mũ, áo chống đạn, khóa số 8, găng tay điện, găng tay bắt dao; các loại dùi cui, roi (điện, cao su, kim loại), trường côn, đoản côn;
- Động vật phục vụ cho nhiệm vụ;
- Bình chữa cháy; các loại trang bị phòng hóa, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
4. Quản lý phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ
Đảm bảo thực hiện theo quy định hiện hành.
VI. GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, HUẤN LUYỆN QUÂN SỰ
Thực hiện theo Thông tư số 02/2016/TT-BQP ngày 08/01/2016 của Bộ Quốc phòng quy định chương trình tập huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội thi, hội thao Dân quân tự vệ, hướng dẫn của Bộ Tham mưu, Cục Chính trị Quân khu.
1. Giáo dục chính trị
Ngoài nội dung Giáo dục chính trị theo chương trình quy định chung, Đại đội Dân quân thường trực còn được bổ sung một số nội dung giáo dục chính trị về: âm mưu thủ đoạn “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam; Luật Quốc phòng, An ninh quốc gia, Luật Dân quân tự vệ, Luật Nghĩa vụ quân sự, Luật Biển và các văn bản pháp luật khác; tình hình nhiệm vụ quân sự - quốc phòng của địa phương, đơn vị; thông báo thời sự, tình hình địa bàn theo định kỳ và làm công tác dân vận.
2. Huấn luyện quân sự
- Nội dung huấn luyện: ngoài nội dung, chương trình huấn luyện quân sự, hậu cần, kỹ thuật theo quy định; hàng năm Đại đội Dân quân thường trực được huấn luyện thêm một số nội dung để bảo đảm cho thực hiện nhiệm vụ như: võ thuật; cách sử dụng các loại công cụ hỗ trợ được trang bị; công tác cứu hộ, cứu nạn, cứu thương; chiến thuật từng người, đội hình Tổ, Tiểu đội, Trung đội, Đại đội Dân quân thường trực ngăn chặn, xử trí tình huống biểu tình, bạo loạn; Tổ, Tiểu đội, Trung đội Dân quân thường trực bảo vệ mục tiêu và đánh tái chiếm lại mục tiêu khi có bạo loạn, huấn luyện các nội dung làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự.
- Thời gian huấn luyện: 144 ngày/năm (bằng thời gian huấn luyện của chiến sỹ bộ binh/bộ đội thường trực).
VII. CƠ CHẾ LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO, THẨM QUYỀN ĐIỀU ĐỘNG VÀ CHỈ HUY
Thực hiện theo Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Bộ Chính trị (Khóa X) về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới; Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 03 tháng 10 năm 2011 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Bộ Chính trị; Hướng dẫn số 173-HD/DUQSTW ngày 15 tháng 5 năm 2010 của Đảng ủy Quân sự Trung ương (nay là Quân ủy Trung ương) về một số nội dung thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Bộ Chính trị; Luật Dân quân tự vệ; Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 năm 01 năm 2016 của Chính phủ và các Thông tư, hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương thực hiện Luật Dân quân tự vệ.
1. Về lãnh đạo
Đặt dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, mà thường xuyên, trực tiếp là Đảng ủy Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
2. Về chỉ đạo
- Trong tổ chức, xây dựng, quản lý, bảo đảm trang bị, huấn luyện: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để chỉ đạo triển khai việc tuyển chọn lực lượng Dân quân thường trực cấp tỉnh; trực tiếp tổ chức xây dựng, quản lý, bảo đảm trang bị; huấn luyện hàng năm, trong đó chú trọng việc bổ sung chương trình huấn luyện thực hiện nhiệm vụ A2.
- Việc sử dụng Đại đội Dân quân thường trực cấp tỉnh trong xử trí các tình huống về gây rối, biểu tình, bạo loạn: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (Trưởng Ban Chỉ đạo tình trạng khẩn cấp về quốc phòng) chỉ huy thống nhất, trực tiếp điều hành lực lượng Dân quân thường trực cấp tỉnh (sau khi đã thống nhất với Tư lệnh Quân khu) phối hợp, hiệp đồng xử trí các tình huống xảy ra trong khu vực phòng thủ.
VIII. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI ĐẠI ĐỘI DÂN QUÂN THƯỜNG TRỰC CẤP TỈNH
Thực hiện theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Đề án đạt hiệu quả thiết thực;
- Tổ chức giáo dục chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự cho Đại đội Dân quân thường trực cấp tỉnh theo chương trình quy định; tổ chức lực lượng Dân quân thường trực cấp tỉnh độc lập và phối hợp với Công an, các ngành chức năng tuần tra giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh; sẵn sàng cơ động xử trí kịp thời, có hiệu quả các tình huống xảy ra trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ngành có liên quan
Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh thực hiện tốt Đề án theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
Căn cứ nội dung Đề án, tổ chức quán triệt, triển khai đến các ban ngành, đoàn thể địa phương, lực lượng vũ trang và nhân dân. Chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện, cấp xã thực hiện tuyển chọn công dân nam trong độ tuổi tham gia Đại đội Dân quân thường trực cấp tỉnh theo Quyết định điều động của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, phản ánh kịp thời về Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tổng hợp báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định./.
Quyết định 2452/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực Khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Y tế tỉnh Bình Định Ban hành: 22/06/2020 | Cập nhật: 09/11/2020
Quyết định 2452/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức năm 2019-2020 của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 05/10/2019 | Cập nhật: 23/10/2019
Quyết định 2452/QĐ-UBND năm 2019 quy định về đánh giá, xác định chỉ số cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc tỉnh Hải Dương Ban hành: 18/07/2019 | Cập nhật: 30/09/2019
Quyết định 2452/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Bổ trợ tư pháp, Trợ giúp pháp lý, Phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 27/11/2018 | Cập nhật: 07/12/2018
Quyết định 2452/QĐ-UBND năm 2018 quy định về chủng loại, số lượng máy móc, thiết bị chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 22/10/2018 | Cập nhật: 29/11/2019
Quyết định 2452/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh hết hiệu lực thi hành trong năm 2017 Ban hành: 23/08/2017 | Cập nhật: 11/11/2017
Quyết định 2452/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực công chứng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 07/07/2016 | Cập nhật: 05/11/2016
Nghị định 03/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ Ban hành: 05/01/2016 | Cập nhật: 08/01/2016
Thông tư 02/2016/TT-BQP quy định chương trình tập huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ Ban hành: 08/01/2016 | Cập nhật: 21/01/2016
Nghị định 133/2015/NĐ-CP Quy định việc phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng Ban hành: 28/12/2015 | Cập nhật: 04/01/2016
Quyết định 2452/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 01/08/2014 | Cập nhật: 17/09/2014
Quyết định 2452/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Phước Ban hành: 10/12/2013 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 2452/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 03/10/2013 | Cập nhật: 05/03/2014
Quyết định 2452/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 22/08/2012 | Cập nhật: 04/09/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 27/12/2011 | Cập nhật: 04/12/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về quyết toán thu - chi ngân sách tỉnh Hà Nam năm 2010 Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND quy định giá đất và phân loại đường, vị trí, khu vực đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 28/11/2011 | Cập nhật: 07/04/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND quy định điều chỉnh mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ, sửa đổi Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước và môi trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 14/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 01/11/2011 | Cập nhật: 25/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về quy chế xét khen thưởng của Ủy ban nhân dân Ban hành: 21/11/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về tính lệ phí trước bạ nhà trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 06/12/2011 | Cập nhật: 06/01/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định giá bồi thường, hỗ trợ vật nuôi, cây trồng trên đất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 26/10/2011 | Cập nhật: 10/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về chế độ đối với cán bộ, giáo viên và học sinh có thành tích cao trong quản lý, giảng dạy, học tập của trường Trung học phổ thông chuyên Nguyễn Du và các trường Trung học phổ thông khác trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 21/10/2011 | Cập nhật: 09/05/2013
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 02/2011/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp, trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 29/11/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Chương trình tiếp tục đổi mới, củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 31/10/2011 | Cập nhật: 26/12/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục giải quyết chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 10/11/2011 | Cập nhật: 18/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp xã hội, chúc, mừng thọ đối với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 19/10/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ đầu tư trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 12/10/2011 | Cập nhật: 24/10/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định điều kiện an toàn, phạm vi và thời gian hoạt động của phương tiện xe thô sơ ba, bốn bánh tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 19/10/2011 | Cập nhật: 26/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND quy định giá bán Báo và ấn phẩm Báo Điện Biên Phủ Ban hành: 25/10/2011 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 24/10/2011 | Cập nhật: 02/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về quy chế quản lý và cung cấp thông tin cho Cổng thông tin điện tử tỉnh Lào Cai Ban hành: 19/10/2011 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định tạm thời thực hiện Dự án phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 09/11/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 14/2007/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 29/09/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động phi Chính phủ nước ngoài (NGO) trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 18/10/2011 | Cập nhật: 01/11/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định khen thưởng thành tích công tác năm đối với cán bộ Lãnh đạo quản lý sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã, đơn vị trực thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/09/2011 | Cập nhật: 24/09/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ tịch Ủy ban nhân dân Ban hành: 04/10/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 28/09/2011 | Cập nhật: 19/10/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 44/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Long An Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 28/09/2011 | Cập nhật: 09/11/2011
Quyết định 2452/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt đề án tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân thường trực cấp huyện và cấp xã của tỉnh Bình Dương Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 22/05/2013
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND quy định chế độ chính sách đối với lực lượng Dân quân Thường trực cấp huyện và cấp xã của tỉnh Bình Dương Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vùng nuôi tôm tập trung đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh thực phẩm do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 07/09/2011 | Cập nhật: 14/09/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND thành lập và ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 14/09/2011 | Cập nhật: 01/11/2012
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 11 Quyết định 59/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động quảng cáo-cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 18/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đào tạo trình độ Cao đẳng và Trung cấp kể từ năm học 2011-2012 đến năm học 2014-2015 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 26/08/2011 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng, an ninh Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 18/08/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND công bố đơn giá xây dựng công trình - Phần lắp đặt huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 25/06/2014
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích phát triển nghề, làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 01/08/2011 | Cập nhật: 06/08/2011
Nghị quyết 40/2011/NQ-HĐND8 phê chuẩn Đề án tổ chức và chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân thường trực cấp huyện, cấp xã của tỉnh Bình Dương Ban hành: 08/08/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận Hoa Đà Lạt Ban hành: 22/06/2011 | Cập nhật: 07/03/2013
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về nội dung và định mức chi cho công tác tổ chức kỳ thi tuyển công chức vào cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 21/07/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai Ban hành: 27/04/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 20/05/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ Ban hành: 01/06/2010 | Cập nhật: 04/06/2010
Quyết định 2452/QĐ-UBND năm 2009 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 25/08/2009 | Cập nhật: 03/01/2011