Quyết định 1617/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Điện Biên tại tỉnh Bắc Thái Lan, giai đoạn 2016-2025
Số hiệu: | 1617/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên | Người ký: | Mùa A Sơn |
Ngày ban hành: | 30/12/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1617/QĐ-UBND |
Điện Biên, ngày 30 tháng 12 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Điện Biên lần thứ XIII;
Căn cứ Nghị quyết số 51/NQ-HĐND ngày 10/12/2016 của HĐND tỉnh về Đề án đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Điện Biên tại các tỉnh Bắc Thái Lan, giai đoạn 2016-2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Điện Biên tại các tỉnh Bắc Thái Lan, giai đoạn 2016-2025 (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH ĐIỆN BIÊN TẠI CÁC TỈNH BẮC THÁI LAN GIAI ĐOẠN 2016-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số:1617 /QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Điện Biên)
Đất nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, khoa học - công nghệ đang phát triển nhanh, mạnh. Phát triển kinh tế - xã hội đặt ra yêu cầu phải đào tạo lớp người lao động có khả năng làm chủ khoa học - công nghệ hiện đại. Chất lượng giáo dục phải hướng vào phát triển nguồn nhân lực, hình thành những năng lực cơ bản mà xã hội đòi hỏi. Vì vậy, Đảng và Nhà nước đặc biệt coi trọng nhân tố con người; coi phát triển con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Để nguồn lực con người được phát huy hiệu quả, góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; để những thành quả của nền kinh tế - xã hội trở thành động lực, là điều kiện phát huy nguồn lực con người, công tác đào tạo nguồn nhân lực phải được quy hoạch trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, của tỉnh và từng địa phương.
Trong những năm qua, tỉnh Điện Biên đã và đang từng bước nỗ lực phát triển kinh tế - xã hội, củng cố giữ vững quốc phòng - an ninh. Bên cạnh những thuận lợi, tỉnh cũng có những thách thức mới, trong đó có yêu cầu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tạo bước tiến rõ rệt về chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa. Để giải quyết yêu cầu đó, đòi hỏi phải tăng cường đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, có chất lượng, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
Công tác đào tạo nguồn nhân lực luôn được tỉnh và các cấp các ngành quan tâm chỉ đạo thực hiện. Một trong những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là cử công chức, viên chức, học sinh đi học tập tại nước ngoài. Trong những năm qua, tỉnh Điện Biên đã cử cán bộ, học sinh đi học tại các nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa với một số chuyên ngành phù hợp, đạt được kết quả đáng kể.
Thái Lan là nước thuộc khối ASEAN, có nền nông nghiệp, thương mại và du lịch phát triển mạnh trong khu vực, nhiều tỉnh của Thái Lan có nét tương đồng với tỉnh Điện Biên. Điện Biên là tỉnh miền núi, có tiềm năng phát triển du lịch và thương mại; gần 40% dân số của tỉnh là dân tộc Thái, có phong tục, tập quán, tiếng nói và chữ viết khá tương đồng với người Thái Lan.
Để việc hợp tác cùng phát triển giữa tỉnh Điện Biên với các tỉnh của Thái Lan, cần có nguồn nhân lực am hiểu về ngôn ngữ, phong tục tập quán, truyền thống lịch sử, văn hóa và những thông lệ của Thái Lan, từ đó nâng cao hiệu quả của quá trình hợp tác và hội nhập quốc tế. Đề án đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Điện Biên tại các tỉnh Bắc Thái Lan giai đoạn 2016-2025 (sau đây gọi tắt là Đề án) nhằm đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao cho tỉnh, góp phần quan trọng vào việc tăng cường mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa Việt Nam với Thái Lan. Như vậy, đề án đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Điện Biên tại các tỉnh Bắc Thái Lan giai đoạn 2016-2025 là phù hợp và cần thiết.
1. Căn cứ pháp lý
Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009; Nghị định số 75/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ Qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Giáo dục;
Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 01/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”;
Nghị quyết số 44/NQ-CP , ngày 09/6/2014 của Chính phủ, về Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI), về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”;
Quyết định số 230/QĐ-TTg, ngày 13/10/2006 của Thủ tướng chính phủ, về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên thời kỳ 2006-2020;
Quyết định số 77/2001/QĐ-TTg , ngày 14/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ, về chi phí cho việc đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước;
Quyết định số 599/QĐ-TTg , ngày 17/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước giai đoạn 2013-2020;
Thông tư liên tịch số 05/2015/TT-BGD ĐT- BTC, ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính hướng dẫn tuyển sinh và chế độ tài chính thực hiện Quyết định số 599/QĐ-TTg , ngày 17/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước giai đoạn 2013-2020;
Thông tư số 10/2014/TT-BGDĐT , ngày 11/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, ban hành Quy chế quản lý công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài;
Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT , ngày 25/7/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, về Kế hoạch hành động của ngành giáo dục triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế;
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP , ngày 05/3/2010 của Chính phủ, về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Điện Biên lần thứ XIII;
Nghị quyết số 31/NQ-HĐND , ngày 14/10/2016 của HĐND tỉnh về việc thông qua Chương trình phát triển Du lịch tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Nghị quyết số 30/NQ-HĐND , ngày 14/10/2016 của HĐND tỉnh về việc thông qua Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2020;
Quyết định số 32/2012/QĐ-UBND , ngày 26/12/2012 của UBND tỉnh về việc quy định chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức đi học và chính sách thu hút những người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND , ngày 29/7/2013 của UBND tỉnh, ban hành chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Điện Biên, chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước và chế độ đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài;
Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND , ngày 21/10/2015 của UBND tỉnh, ban hành Quy chế quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh Điện Biên;
Quyết định 94/QĐ-UBND, ngày 05/02/2015 của UBND tỉnh, về việc phê duyệt Kế hoạch hành động “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” tỉnh Điện Biên;
2. Căn cứ thực tiễn
2.1. Tiềm năng, lợi thế và định hướng phát triển kinh tế tỉnh Điện Biên
Điện Biên là tỉnh giàu tiềm năng du lịch, với di tích đặc biệt cấp quốc gia chiến trường Điện Biên Phủ; là tài sản quý để phát triển du lịch lịch sử của tỉnh và cả nước. Tỉnh có 19 dân tộc, mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng đa dạng, phong phú, gồm văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể. Bên cạnh đó, Điện Biên có nhiều hang động, nguồn nước khoáng, hồ nước, nguồn tài nguyên du lịch thiên nhiên phong phú như: Rừng nguyên sinh Mường Nhé; các hang động tại Pa Thơm, Na Ư huyện Điện Biên, Thẩm Púa huyện Tuần Giáo; các suối khoáng nóng Hua Pe, U Va; các hồ Pá Khoang, Pe Luông, Huổi Phạ, … tạo điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái.
Tỉnh có diện tích đất nông lâm nghiệp lớn, là điều kiện thuận lợi để phát triển nhiều loại nông, lâm sản hàng hóa có giá trị kinh tế cao như lúa gạo ở cánh đồng Mường Thanh; ngô, đậu tương ở Tuần Giáo; chè tuyết shan ở Tùa Chùa; cà phê ở huyện Điện Biên, huyện Mường Ảng; chăn nuôi đại gia súc ở địa bàn huyện Mường Nhé, khu vực Si Pa Phìn huyện Nậm Pồ. Phát triển rừng sản xuất với các loại cây cao su, rừng sản xuất, nguyên liệu gỗ ván dăm, bột giấy với diện tích quy hoạch 289.000 ha. Đây là tiềm năng để khai thác, phát triển nền nông nghiệp đa dạng với chất lượng cao gắn với công nghiệp chế biến.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Điện Biên lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015-2020 xác định: Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp đến năm 2020 theo hướng của Chính phủ và phù hợp với thực tiễn của tỉnh. Thu hút các nguồn lực đầu tư tiếp tục phát triển công nghiệp chế biến, thủy điện, sản xuất vật liệu xây dựng, …; đẩy mạnh đầu tư khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế về phát triển du lịch lịch sử, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa các dân tộc, sớm đưa Điện Biên trở thành trung tâm du lịch của vùng Tây Bắc.
Ngày 24/8/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1465/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Điện Biên Phủ - Pá Khoang, tỉnh Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
2.2. Tiềm năng, thế mạnh về kinh tế của Thái Lan
Thái Lan là nước thuộc khối ASEAN, có diện tích tự nhiên 513.520 km2, lớn thứ hai trong khu vực. Thái Lan có 75 tỉnh thành, dân số khoảng 67 triệu người, đứng thứ 21 thế giới với 75% dân số là dân tộc Thái, 14% là người gốc Hoa và 3% là người Malay, còn lại là những nhóm dân tộc thiểu số như Môn, Khmer và các bộ tộc khác.
Nền kinh tế Thái Lan với kim ngạch xuất khẩu chiếm 60% GDP. Những mặt hàng nông nghiệp xuất khẩu chính của Thái Lan là lúa gạo, sản phẩm từ sắn, cao su, bắp và đường. Chính phủ Thái Lan xác định du lịch là một ngành kinh tế đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Mỗi năm, Thái Lan đón trên 25 triệu khách du lịch nước ngoài, doanh thu trên 60 tỷ USD/năm, chiếm khoảng 10% GDP của cả nước.
2.3. Hệ thống giáo dục của Thái Lan
Hệ thống giáo dục của Thái Lan bao gồm 4 cấp học: Giáo dục mẫu giáo, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học và giáo dục cấp cao.
Giáo dục mẫu giáo dành cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi. Giáo dục tiểu học dành cho trẻ em từ 6 đến 11 tuổi. Ở cấp độ này việc đến trường là bắt buộc và miễn phí. Giáo dục trung học được chia thành hai cấp, mỗi cấp học trong 3 năm. Chương trình trung học cơ sở và chương trình trung học phổ thông gồm 5 lĩnh vực lớn: Ngôn ngữ, khoa học và toán, xã hội, phát triển nhân cách và giáo dục việc làm. Trong chương trình này có một phạm vi rộng gồm các môn học có tính chất tiền hướng nghiệp.
Giáo dục cấp cao, mục tiêu là sự phát triển đầy đủ về tri thức, sự tiến bộ của tri thức và công nghệ. Ở cấp này có các trường cao đẳng, đại học, các học viện hoặc các chương trình đặc biệt. Giáo dục cấp cao được chia thành 3 mức độ: dưới cử nhân, cử nhân và trên cử nhân. Mức độ dưới cử nhân có mục tiêu cung cấp cho người học những kiến thức và kỹ năng hướng nghiệp ở trình độ trung cấp, trong đó có năng lực để vào nghề và phát triển các cơ sở doanh nghiệp. Mức độ cử nhân có mục tiêu phát triển kiến thức và những kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên ở trình độ cao hơn với nhiều môn học khác nhau, đặc biệt là phát triển khả năng ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn về cả mặt học thuật lẫn chuyên môn. Mức độ trên cử nhân có mục đích như phát triển những kiến thức và kỹ năng chuyên sâu của người học, phấn đấu cho sự tiến bộ và ưu việt trong học thuật, đặc biệt là trong học tập nghiên cứu và phát triển các kiến thức và công nghệ về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, thúc đẩy sự vận dụng công nghệ hiện đại và tinh hoa tri thức của người Thái vào việc phát triển kinh tế, xã hội cho Thái Lan.
Theo bảng xếp hạng các trường đại học châu Á của tổ chức QS (QS Asia Ranking) năm 2014, Thái Lan là nước có nền giáo dục đại học đứng thứ 3 trong 10 nước ASEAN, sau Singapore và Malaysia. Đáng chú ý là ba nước dẫn đầu về giáo dục đại học trong khối ASEAN cũng là ba nước được đánh giá có hệ thống đảm bảo/kiểm định chất lượng giáo dục tốt nhất.
2.4. Mối quan hệ giữa Việt Nam và Thái Lan
a) Việt Nam và Thái Lan thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 06/8/1976. Từ năm 1991 đến nay, quan hệ hai nước được cải thiện và phát triển nhất là sau khi Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN và WTO. Hai bên đã trao đổi nhiều chuyến thăm cấp cao và có nhiều cuộc trao đổi đoàn giữa các Bộ, ngành và địa phương. Hai bên thông qua Tuyên bố về khuôn khổ hợp tác chiến lược trong thập kỷ đầu của thế kỷ 21 và nhiều văn kiện, thỏa thuận hợp tác quan trọng, đặc biệt là Chương trình hành động triển khai quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam - Thái Lan giai đoạn 2014-2018.
Tính đến tháng 3/2015, Thái Lan đứng thứ 10/101 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam với 374 dự án với tổng số vốn đăng ký gần 6,69 tỷ USD. Hợp tác quốc phòng - an ninh được tăng cường thông qua việc trao đổi đoàn, triển khai tốt các thỏa thuận hợp tác và duy trì hiệu quả các cơ chế hợp tác. Hợp tác về văn hóa - xã hội và giao lưu nhân dân hai nước không ngừng mở rộng. Năm 2014, Bộ Văn hóa hai nước đã ký Chương trình hành động trao đổi Văn hóa giữa Việt Nam và Thái Lan giai đoạn 2014-2016. Hội Hữu nghị hai nước hoạt động tích cực và là cầu nối giúp tăng cường giao lưu giữa nhân dân hai nước theo đúng tinh thần hữu nghị và đối tác chiến lược. Hợp tác giữa các địa phương phát triển tương đối mạnh.
Ngày 22/11/2015, các nhà lãnh đạo ASEAN đã ký Tuyên bố Kuala Lumpur 2015 về việc thành lập Cộng đồng ASEAN, với sự chứng kiến của các nhà lãnh đạo các nước đối tác, đối thoại của ASEAN và Tổng thư ký Liên hiệp quốc. Mục tiêu tổng quát của Cộng đồng ASEAN là xây dựng Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Cộng đồng ASEAN thể hiện lợi ích, nhận thức, tầm nhìn chung cũng như ý chí, quyết tâm chính trị của các nước thành viên về nhu cầu tăng cường liên kết ở mức cao hơn để kịp thời ứng phó và thích ứng trước các cơ hội, thách thức đặt ra cho khu vực; đưa ASEAN chính thức trở thành một cộng đồng gắn kết về chính trị, liên kết về kinh tế, cùng chia sẻ trách nhiệm xã hội, tạo nền tảng quan trọng để ASEAN tiếp tục củng cố và làm sâu sắc liên kết, mang lại lợi ích chung cho tất cả các nước thành viên.
Việt Nam và Thái Lan là hai nước ASEAN đầu tiên thiết lập quan hệ đối tác chiến lược vào tháng 6/2013 và mối quan hệ này đã không ngừng phát triển mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực: chính trị, ngoại giao, thương mại. Xu hướng trong những năm tới, sự hợp tác ngày càng phát triển, do đó hợp tác trong giáo dục và đào tạo là cần thiết.
b) Trong thời gian gần đây, tỉnh Điện Biên đã có một số hoạt động nhằm tăng cường đối ngoại với các tỉnh Bắc Thái Lan trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội. Các tỉnh Bắc Thái Lan có nhiều nét tương đồng về địa hình và dân cư với tỉnh Điện Biên, đặc biệt là có tiềm năng phát triển du lịch, thương mại và nông nghiệp. Thái Lan là nước có số lượng lớn khách du lịch đến Việt Nam. Năm 2014, lượng khách du lịch quốc tế đến Điện Biên đạt 75 ngàn lượt, với 84 quốc tịch khác nhau, trong đó khách du lịch Thái Lan chiếm 9,5%. Trong Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020, tỉnh Điện Biên xác định Thái Lan là thị trường du lịch trọng điểm, thu hút khách từ Thái Lan đồng nghĩa với việc mở ra cơ hội cho Điện Biên thu hút khách đến từ các thị trường khác nhằm nối tuyến, kéo dài hành trình du lịch.
Tuy nhiên, trong quá trình hợp tác giữa tỉnh Điện Biên với các tỉnh Bắc Thái Lan còn gặp nhiều khó khăn, đó là chưa thực hiện kí kết các văn bản xác lập chính thức mối quan hệ về kinh tế, thương mại, du lịch, các hoạt động văn hóa giữa chính quyền tỉnh Điện Biên với các tỉnh Bắc Thái Lan, giữa các doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp với chính quyền hai bên; do hai bên còn bất đồng ngôn ngữ, thực tế tỉnh Điện Biên chưa có người phiên dịch tiếng Thái Lan và các tỉnh Bắc Thái Lan cũng chưa có người phiên dịch tiếng Việt; sự hiểu biết về lịch sử, đất nước, con người, phong tục tập quán, luật pháp của Thái Lan còn hạn chế.
Xuất phát từ thực tiễn trên, việc đào tạo nhân lực của tỉnh Điện Biên tại Thái Lan là cần thiết và phù hợp.
3. Giới thiệu sơ lược về một số trường đại học vùng Bắc Thái Lan
3.1 Tỉnh Chiang Mai
3.1.1 Chiang Mai là một tỉnh phía Bắc Thái Lan, đây là thành phố lớn thứ 2 của Thái Lan. Chiang Mai cách Bangkok 700 km về hướng Bắc, là đô thị quan trọng ở Thái Lan. Tỉnh Chiang Mai có diện tích 20.000 km2, nằm bên bờ sông Ping, một trong bốn chi lưu chính của sông Chao Phraya, có 24 huyện, 204 xã, 1915 thôn bản, dân số khoảng 1,6 triệu người.
Nhờ vẻ đẹp tự nhiên của những thung lũng màu mỡ, cánh đồng rộng lớn, Chiang Mai được mệnh danh là “Đóa hồng phương Bắc”. Đây là một trong những địa điểm hấp dẫn nhất và được biết đến nhiều nhất của Thái Lan. Đặc biệt, có nhiều sự kiện văn hóa chính trị lớn đã diễn ra tại đây.
3.1.2. Trường Đại học Chiang Mai (Chiang Mai Universisty - CMU)
a) Thông tin chung
Trường Đại học Chiang Mai (CMU) là trường đại học công lập thành lập năm 1964. Đây là đại học công lập duy nhất của thành phố Chiang Mai và cũng là một trong những đại học hàng đầu của miền Bắc Thái Lan, là trường đại học đầu tiên của Thái Lan được đặt tên theo thành phố mà trường đặt trụ sở. Trường bắt đầu có chương trình đào tạo tiến sỹ năm 1976. Thế mạnh của trường là các chuyên ngành khoa học, kỹ thuật, nông nghiệp, y dược. Trường Đại học Chiang Mai có 4 khu chính, 3 khu ở Chiang Mai và 1 khu ở Lamphun, trong đó có 18 khu phức hợp tòa nhà cho các sinh viên, tổng diện tích khoảng 14,1 km2. Khuôn viên chính của trường nằm dưới chân núi Suthep, cách trung tâm thành phố Chiang Mai 4 km.
Ngoài việc cung cấp cơ hội học tập cho sinh viên người Thái Lan, trường Đại học Chiang Mai mở ra một môi trường giáo dục chất lượng, hiện đại với các sinh viên quốc tế, đặc biệt là học sinh đến từ các nước láng giềng khu vực Đông Dương. Năm 2016, quy mô sinh viên của trường là 37 nghìn người, mỗi năm số sinh viên tuyển mới khoảng 8 nghìn người, trong đó có 1.700 lưu học sinh nước ngoài (phần lớn là sinh viên Myanmar, Trung Quốc, Lào); đội ngũ cán bộ, giảng viên gần 2 nghìn người.
Trường Đại học Chiang Mai có nguồn tài liệu giảng dạy phong phú cùng các trang thiết bị giảng dạy hiện đại. Thư viện của trường là thư viện lớn, hiện đại nhất Thái Lan với 700.000 đầu sách bao gồm hơn 700 loại sách báo tiếng Thái, hơn 350 loại sách tiếng nước ngoài cùng số lượng tài liệu băng nghe nhìn lớn. Mỗi học viện đều có một thư viện riêng có kết nối mạng với thư viện trung tâm. Mạng internet được phủ khắp toàn trường, vì vậy sinh viên có thể sử dụng mạng internet khi học ở giảng đường và ở ký túc xá.
Tháng 9 năm 2006, 3 trường đại học ở Thái Lan được xếp hạng “Excellent” về học thuật và nghiên cứu của tổ chức Commission on Higher Education. Đó là ba trường: Đại học Chiang Mai, Đại học Chulalongkorn và Đại học Mahidol.
b) Một số khoa đào tạo trình độ đại học, sau đại học của trường Đại học Chiang Mai
Trường Đại học Chiang Mai đào tạo trình độ đại học, sau đại học với hai ngôn ngữ là tiếng Thái Lan và tiếng Anh. Năm 2016, trường có 20 khoa, 3 viện nghiên cứu về các lĩnh vực khoa học sức khỏe, khoa học xã hội và khoa học công nghệ, 32 trung tâm trực thuộc; có 6 khoa đào tạo bằng tiếng Anh; 200 ngành đào tạo sau đại học, chủ yếu bằng tiếng Thái Lan. Thế mạnh của trường là đào tạo các ngành Du lịch, Thương mại, Nông nghiệp.
Các ngành đào tạo của trường gồm: Nông nghiệp (hệ thống nông nghiệp, Kĩ thuật sinh học cây trồng, Làm vườn, Kinh tế nông nghiệp, Khoa học về đất và sự bảo tồn, Khoa học về động vật); Công nông nghiệp (Khoa học và công nghệ thực phẩm, Công nghệ sinh học công nông nghiệp, Kĩ thuật xử lý thực phẩm); Công nghệ bao bì; Kiến trúc; Kĩ thuật; Quản trị kinh doanh; Điều dưỡng; Khoa học xã hội và Nhân văn; Giáo dục; Thú y; Hành chính công; Truyền thông đại chúng; Pháp luật...
Thời gian đào tạo: 4 năm (đại học), 3 năm (thạc sỹ), trong đó đào tạo tiếng Thái Lan từ 10-12 tháng, sau đó chuyển sang đào tạo chuyên ngành. Thời điểm tuyển sinh của trường tháng 1 hằng năm, sinh viên nhập học tháng 8 trong năm.
Ngoài đào tạo chuyên ngành, trường còn liên tục mở các lớp bồi dưỡng theo chuyên đề, thời gian khoảng 2 tuần, chủ yếu là các chuyên đề về hướng dẫn du lịch, quản lý nhà hàng khách sạn.
3.2. Tỉnh Chiang Rai
3.2.1 Giới thiệu chung về tỉnh Chiang Rai
Chiang Rai là tỉnh phía Bắc Thái Lan, nằm trên lưu vực sông Kok, cách Bangkok 785 km. Diện tích 11.680 km2, địa hình gồm hầu hết là đồi núi, giáp với biên giới Lào và Myanmar. Tỉnh Chiang Rai giàu tài nguyên du lịch với những thắng cảnh thiên nhiên, nhiều chùa chiền và những cổ vật ghi dấu một nền văn minh có từ lâu đời. Đây cũng là quê hương của một số bộ tộc có lối sống độc đáo, thu hút sự tìm hiểu của du khách, là cửa ngõ du lịch để đến Lào và Myanmar.
3.2.2 Trường Đại học Rạt Xa Phát, Chiang Rai, Thái Lan (Chiang Rai Rajabhat University)
Trường Đại học Rạt Xa Phát Chiang Rai thành lập năm 1973, tiền thân là trường Cao đẳng Sư phạm, với nhiệm vụ chính là đào tạo giáo viên, được nâng cấp thành trường Đại học năm 2004. Trường có khuôn viên rộng trên 200 héc ta. Qua 43 năm xây dựng và phát triển, trường đã trở thành một trong nhiều trường đại học công lập có uy tín vùng Bắc Thái Lan với thế mạnh đào tạo các ngành: Y tế công cộng, khoa học máy tính, Ngôn ngữ Thái, Chiến lược phát triển khu vực, Quản trị kinh doanh. Trường thực hiện đào tạo từ bậc mầm non đến sau đại học. Quy mô học sinh, sinh viên khoảng 20 nghìn người; cán bộ, giảng viên khoảng 2 nghìn người. Các chuyên ngành đào tạo chủ yếu bằng tiếng Thái Lan, có một số khoa đào tạo bằng tiếng Anh; học phí đào tạo bằng tiếng Anh gấp 2 lần so với đào tạo bằng tiếng Thái Lan.
Trường đã có kinh nghiệm 10 năm về đào tạo quốc tế. Năm 2016, số lượng sinh viên nước ngoài đang học tại trường khoảng 500 người, phần lớn là người Trung Quốc. Trường có khu kí túc xá trong và ngoài trường, nhà ăn cho sinh viên đáp ứng đầy đủ nhu cầu về ăn nghỉ cho sinh viên. Ngoài đào tạo chính quy tập trung, trường còn có các lớp bồi dưỡng ngắn hạn trong thời gian khoảng 3 tuần.
3.3 Tỉnh Nan
3.3.1 Giới thiệu chung về tỉnh Nan
Tỉnh Nan thuộc phía Bắc Thái Lan, có diện tích 11.472 km2, cách Bangkok 668 km về phía Bắc. Đây là tỉnh đã tồn tại và có bề dày lịch sử trên 700 năm, nằm trên một cao nguyên bằng phẳng, rộng xen kẽ với rừng và đồng ruộng; có nhiều chùa nổi tiếng và lâu đời, thu hút nhiều du khách.
3.3.2. Trường Đại học Rạt Mông Khôn Nan La, tỉnh Nan (Rajamangala University)
Trường Đại học Rạt Mông khôn Nan La, tỉnh Nan thành lập năm 1937, là trường Đại học công lập đầu tiên của tỉnh Nan. Trường đào tạo từ trình độ trung cấp đến sau đại học, có tổng số 2 nghìn sinh viên và 150 cán bộ, giảng viên. Trường đào tạo các ngành về Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Quản trị kinh doanh, Chăn nuôi, Thú y, Cơ khí, Công nghiệp, Khoa học máy tính, Kế hoạch, Thương mại, Kinh tế, Ngôn ngữ Thái. Thế mạnh của trường là đào tạo ngành Nông nghiệp, Thú y và Cơ khí.
Trường có khu kí túc xá, đáp ứng đủ nhu cầu về chỗ nghỉ cho sinh viên. Tuy nhiên, số lượng lưu học sinh nước ngoài học tại trường rất ít. Hiện tại, trường đang đào tạo 07 lưu học sinh của tỉnh U Đom Xay, nước CHDCND Lào diện cấp học bổng, Trong thời gian tới, trường đề xuất cấp 02 suất học bổng cho tỉnh Điện Biên đào tạo trình độ đại học, sau đại học.
4. Đánh giá chung
- Với tiềm năng, thế mạnh của đất nước Thái Lan; với mối quan hệ hiện có và những nét tương đồng về văn hóa, ngôn ngữ giữa hai nước Việt Nam - Thái Lan; sự đa dạng về thiên nhiên, văn hóa, con người của đất nước Thái Lan nói chung, uy tín và chất lượng đào tạo nói riêng, việc đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Điện Biên tại các tỉnh Bắc Thái Lan sẽ tạo ra bước chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng đào tạo, tăng cường và nâng cao hiểu biết về thông lệ quốc tế, kỹ năng thực hành, thích ứng với môi trường làm việc có yếu tố nước ngoài, đặc biệt là các nước trong khối ASEAN.
- Qua thực tiễn khảo sát tại các trường đại học thuộc các tỉnh Chiang Mai, Chiang Rai, Nan - Thái Lan; căn cứ năng lực, kinh nghiệm đào tạo, quy mô sinh viên, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất và các điều kiện khác của các trường Đại học thuộc Bắc Thái Lan, trường Đại học Chiang Mai là cơ sở đào tạo có nhiều điều kiện thuận lợi nhất so với 2 trường đại học Chiang Rai, Rạt Mông Khôn Lan Na. Đồng thời, trường Đại học Chiang Mai cũng là cơ sở đào tạo có kinh nghiệm trong đào tạo quốc tế, do đó, việc đào tạo nhân lực có trình độ cao của tỉnh Điện Biên tại trường Đại học Chiang Mai trong giai đoạn 2016-2025 là cần thiết và phù hợp.
II. HIỆN TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH ĐÀO TẠO Ở NƯỚC NGOÀI
1. Đào tạo tại nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
Thực hiện Quyết định số 1298/QĐ-UBND, ngày 28/7/2009 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ, học sinh tỉnh Điện Biên tại nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa giai đoạn 2009-2020, đến nay toàn tỉnh đã cử 46 cán bộ, học sinh sang đào tạo các trình độ tiến sỹ, thạc sỹ và đại học tại Trung Quốc, trong đó có 17 người đã tốt nghiệp về nước. Cụ thể:
- Trình độ Tiến sỹ 01 người, chuyên ngành Hành chính học (trường Đại học Trung Sơn, Trung Quốc, theo Đề án 165 của Ban Tổ chức Trung ương);
- Trình độ Thạc sỹ 8 người theo đề án của tỉnh, thuộc các ngành: Cơ xương khớp (Học viện Trung Y Vân Nam); Cây ăn quả, cây cảnh và trồng trọt, Kinh tế nông nghiệp, Nuôi trồng động vật đặc chủng kinh tế, (trường Đại học Nông nghiệp Vân Nam); Hán ngữ Giáo dục quốc tế (trường Đại học Sư phạm Vân Nam); Chuyên khoa thần kinh (Đại học Y khoa Côn Minh)
- Trình độ Đại học 08 người, gồm các ngành: Tài chính học, Quản lý tài chính, Tài chính - Kinh tế (trường Đại học Tài chính và Kinh tế Vân Nam); Y đa khoa (Đại học Y khoa Côn Minh).
- Số cán bộ, học sinh đang tham gia học tập tại tỉnh Vân Nam Trung Quốc 27 người, trong đó: 01 người đào tạo trình độ thạc sỹ, 21 người đào tạo trình độ đại học, 05 đào tạo Hán ngữ (tuyển mới năm 2016). Số học sinh thôi học do mắc bệnh hiểm nghèo: 02 (đã về nước)
Tuy nhiên việc đào tạo trình độ thạc sỹ cho cán bộ của tỉnh tại Vân Nam, Trung Quốc khó thực hiện do yêu cầu và nhu cầu của người học chưa cao; việc bồi dưỡng ngắn hạn cho cán bộ của tỉnh chưa đạt mục tiêu đề ra (thực hiện được 1 khóa).
2. Đào tạo tại nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Thực hiện Quyết định số 1531/QĐ-UBND ngày 29/12/2010 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án hợp tác đào tạo giữa tỉnh Điện Biên và các tỉnh Bắc Lào giai đoạn 2010-2015; Quyết định số 1319/QĐ-UBND, ngày 30/11/2015 của UBND tỉnh Điện Biên, về việc Phê duyệt Đề án hợp tác đào tạo giữa tỉnh Điện Biên với các tỉnh Bắc Lào, giai đoạn 2016-2025, mỗi năm tỉnh Điện Biên cử 05 học sinh đào tạo trình độ đại học tại trường Đại học Xu Pha Nu Vông, tỉnh Luông Pha Bang, nước CHDCND Lào. Tổng số học sinh của tỉnh đã và đang đào tạo tại trường đại học Xu Pha Nu Vông là 54 người. Tổng số đã tốt nghiệp 29 người, số đang học 25 người, gồm các ngành: Ngôn ngữ, Thương mại, Du lịch, Kinh tế đối ngoại, Sư phạm tiếng Lào.
3. Đào tạo tại các nước khác
Ngoài đào tạo ở Trung Quốc, Lào, có số ít học sinh, cán bộ của tỉnh đi đào tạo trình độ đại học, thạc sỹ ở một số nước khác, qua các nguồn học bổng của Chính phủ, học bổng bán phần hoặc du học tự túc do các tổ chức và công ty tư vấn du học thực hiện.
4. Đánh giá về hoạt động đào tạo tại nước ngoài
- Hầu hết lưu học sinh của tỉnh học tập ở nước ngoài thực hiện nghiêm túc các quy định và luật pháp của nước nơi học tập, sinh hoạt; tham gia các hoạt động theo quy định của các trường Đại học, có phẩm chất đạo đức, có tinh thần thái độ học tập, không có lưu học sinh vi phạm pháp luật. Một số lưu học sinh học tại Vân Nam, Trung Quốc có kết quả học tập, rèn luyện tốt, được các cơ sở đào tạo đánh giá cao.
- Nhằm thực hiện có hiệu quả công tác quản lý lưu học sinh tại Trung Quốc, Lào, Sở Giáo dục và Đào tạo, cơ quan thường trực đề án đã ban hành Quyết định số 1657/QĐ-SGD ĐT, ngày 23 tháng 12 năm 2013, về việc ban hành Quy định “Quản lý lưu học sinh tỉnh Điện Biên học tại nước CHDCND Lào, nước CHND Trung Hoa”; thành lập Ban liên lạc lưu học sinh tỉnh Điện Biên tại Vân Nam, Trung Quốc, Lào; duy trì thường xuyên việc báo cáo định kì tình hình học tập và rèn luyện của lưu học sinh, kịp thời đề xuất ý kiến có liên quan đến việc học tập của lưu học sinh về Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Hàng năm, thực hiện đầy đủ, kịp thời việc kí hợp đồng đào tạo và phối hợp quản lý đối với lưu học sinh tại Trung Quốc; thường xuyên cập nhật và nắm bắt các thông tin về tình hình học tập, rèn luyện của lưu học sinh, đáp ứng đầy đủ các chế độ, chính sách đối với người học theo quy định hiện hành.
- Số cán bộ được đào tạo trình độ thạc sỹ tại Vân Nam, Trung Quốc, sau khi tốt nghiệp về nước đã được bố trí việc làm phù hợp với chuyên ngành đào tạo tại các sở, ngành trong tỉnh. Lưu học sinh của tỉnh tốt nghiệp tại Lào, Trung Quốc, một số được bố trí làm việc tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh, số còn lại tự tìm kiếm việc làm phù hợp với năng lực của cá nhân.
III. PHƯƠNG ÁN ĐÀO TẠO CÁN BỘ, HỌC SINH TẠI BẮC THÁI LAN, GIAI ĐOẠN 2016-2025
1. Mục tiêu chung
Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học, sau đại học và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên của tỉnh tại Chiang Mai và các tỉnh Bắc Thái Lan, tạo nguồn nhân lực có trình độ cao trong các lĩnh vực ngôn ngữ, kinh tế, văn hóa, du lịch, thương mại, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên đến năm 2025.
Nội dung:
- Đào tạo nguồn nhân lực sử dụng ngân sách của tỉnh thực hiện tại tỉnh Chiang Mai;
- Trường hợp khác có thể đào tạo các tỉnh khác của Thái Lan (đề án của các Bộ, Ngành trung ương, do các tỉnh hoặc các trường đại học của Thái Lan tài trợ học bổng).
2. Mục tiêu cụ thể
2.1 Thực hiện chương trình đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Điện Biên tại các tỉnh Bắc Thái Lan, bao gồm: Đào tạo trình độ đại học, sau đại học, học tiếng Thái Lan cho cán bộ, công chức, viên chức, học sinh tỉnh Điện Biên tại trường đại học của tỉnh Chiang Mai và tại các tỉnh Bắc Thái Lan.
Đào tạo nguồn nhân lực tại tỉnh Chiang Mai từ ngân sách của tỉnh. Đào tạo nguồn nhân lực tại một số tỉnh của Thái Lan theo đề án của các Bộ, Ngành trung ương hoặc từ nguồn tài trợ của các tỉnh, các trường đại học của Thái Lan.
Số lượng người được đào tạo giai đoạn 2016-2025 như sau: Trình độ đại học mỗi khóa 05 người, 02 khóa, 10 người/giai đoạn; trình độ thạc sỹ mỗi khóa 02 người, 02 khóa, 04 người/giai đoạn; đào tạo tiếng Thái Lan 02 người/năm, 3 khóa, 06 người/giai đoạn.
2.2 Tăng cường mối quan hệ hữu nghị và hợp tác phát triển kinh tế, văn hóa và du lịch giữa tỉnh Điện Biên với các tỉnh Bắc Thái Lan.
3. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2016-2025
3.1. Cử cán bộ, công chức, viên chức đào tạo sau đại học
a) Đối tượng: Cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan, ban ngành, đoàn thể trong tỉnh, có thời gian công tác từ 24 tháng trở lên (tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng kí xét tuyển), đã tốt nghiệp đại học tại các trường đại học trong nước, đúng chuyên ngành hoặc gần với chuyên ngành đăng kí xét tuyển; có phẩm chất đạo đức, đủ sức khỏe theo quy định, được cơ quan quản lý cử đi học.
b) Số lượng: 02 người/khóa học
Bắt đầu từ năm 2017 (khóa học 2017-2020) thực hiện đào tạo trình độ thạc sỹ. Tổng số người được đào tạo trong giai đoạn 2017-2025 là 04 người. Năm 2018 là năm cuối tuyển cán bộ đào tạo trình độ thạc sỹ, kết thúc khóa đào tạo chuyên ngành vào năm 2021 (khóa học 2018-2021).
c) Phương thức và nguyên tắc xét tuyển: Lấy kết quả học tập ở bậc đại học từ cao đến thấp; trường hợp bằng điểm, ưu tiên người có thời gian công tác lâu hơn, đang làm việc thuộc các ngành nông nghiệp, du lịch;
d) Thời gian đào tạo: 03 năm/khóa học (trong đó, 01 năm học tiếng Thái, 02 năm học chuyên ngành), đào tạo chuyên ngành bằng tiếng Thái Lan.
e) Chuyên ngành đào tạo: Theo nhu cầu đào tạo của tỉnh, nguyện vọng của người học, đề nghị của các cơ quan, đơn vị, được UBND tỉnh phê duyệt
3.2. Cử học sinh đào tạo trình độ đại học diện trong ngân sách của tỉnh
a) Đối tượng
- Học sinh có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Điện Biên từ 5 năm trở lên (tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng kí xét tuyển), tốt nghiệp THPT, bổ túc THPT; điểm trung bình của các môn dùng để xét tốt nghiệp đạt loại khá trở lên, hạnh kiểm tốt; đã học chương trình tiếng Anh 7 năm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, điểm trung bình môn tiếng Anh năm lớp 12 đạt từ 6,0 trở lên;
- Đã trúng tuyển vào một trường đại học công lập trong nước trong năm dự tuyển; tổng điểm 3 môn xét theo tổ hợp môn thuộc các khối thi truyền thống tương ứng gồm: A, A1, B, C, D1 đạt ngưỡng chất lượng tối thiểu do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định; có đủ sức khỏe để học tập theo quy định;
- Trường hợp khác do UBND tỉnh quyết định.
b) Số lượng: 05 người/1 khóa.
Bắt đầu từ năm 2017, thực hiện đào tạo trình độ đại học. Quy mô đào tạo 05 người/khóa học. Tổng số người được đào tạo trong giai đoạn 2016-2025 là 10 người. Năm 2018 là năm cuối tuyển sinh và đào tạo tiếng Thái, sau đó chuyển sang đào tạo chuyên ngành của khóa học 2019-2023. Kết thúc đào tạo đại học vào năm 2023.
c) Tiêu chí và thứ tự ưu tiên
- Xét điểm trúng tuyển vào đại học theo tổ hợp môn thuộc các khối thi truyền thống tương ứng gồm: A, A1, B, C, D1 (theo ngành đăng kí đào tạo) xét từ cao đến thấp;
- Xét điểm trung bình của các môn thi dùng để xét tốt nghiệp THPT, BT THPT từ cao đến thấp;
- Học sinh đoạt giải nhất, nhì, ba, khuyến khích trong kì thi chọn học sinh giỏi các môn văn hóa, kì thi tiếng Anh, Toán học trên internet cấp quốc gia, cấp tỉnh (lớp 12);
Trường hợp bằng điểm nhau, ưu tiên học sinh thuộc diện chính sách (con liệt sỹ, con thương binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh).
d) Thời gian đào tạo: 05 năm, trong đó 1 năm đào tạo tiếng Thái, 04 năm đào tạo chuyên ngành
đ) Chuyên ngành đào tạo gồm các lĩnh vực: Ngôn ngữ, nông nghiệp, thương mại, kinh tế, du lịch; căn cứ nhu cầu đào tạo của tỉnh, nguyện vọng cá nhân, được UBND tỉnh phê duyệt.
3.3 Cử cán bộ, công chức, viên chức học tiếng Thái Lan
a) Đối tượng: Cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế nhà nước, có trình độ từ đại học trở lên, hiện đang công tác tại các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, các cơ sở giáo dục trong tỉnh, được cơ quan cử đi học. Ưu tiên cán bộ, công chức, thuộc các ngành kinh tế, du lịch, thương mại, nông nghiệp.
b) Số lượng: 02 người/1 năm
Bắt đầu từ năm 2017, thực hiện đào tạo tiếng Thái Lan. Tổng số người được đào tạo trong giai đoạn 2016-2025 là 06 người (03 khóa). Năm 2019 là năm cuối tuyển cán bộ đào tạo tiếng Thái, năm 2020 kết thúc đào tạo tiếng Thái Lan.
c) Nguyên tắc xét tuyển: Tuyển cán bộ, công chức, viên chức trong một số sở ngành thuộc các lĩnh vực ngoại vụ, văn hóa, du lịch, kinh tế, thương mại.
d) Thời gian đào tạo: 12 tháng/1 khóa học.
4. Kinh phí đào tạo
4.1 Đào tạo trình độ đại học
- Học phí tiếng Thái Lan: 30.000 THB/1 năm học, tương đương 19.380.000 VNĐ.
- Học phí chuyên ngành: 30.000 THB/năm học, tương đương 19.380.000 VNĐ.
- Tài liệu: 14.000 THB/năm học, tương đương 9.044.000 VNĐ.
- Kí túc xá: 30.000 THB/năm học, tương đương 19.380.000 VNĐ.
- Tiền ăn: 5.000 THB/1 người/1 tháng (tính mức trung bình): 50.000 THB/năm học, tương đương 32.300.000 VNĐ.
- Bảo hiểm y tế: 6.000 THB/1 người/1 năm (mức thấp); tương đương 3.876.000 VNĐ triệu đồng. Sinh viên được điều trị bệnh khi nằm viện, mức hỗ trợ tối đa là 20 nghìn THB/1 đợt. Trường hợp bị chết, được hỗ trợ 2 triệu THB di chuyển về nước.
- Phí khám sức khỏe hàng năm: 1.000 THB/năm (mỗi năm 1 lần), tương đương 650.000 VNĐ (năm thứ nhất nộp 3.000 THB, năm tiếp theo nộp 1.000 THB).
- Visa hộ chiếu Đại sứ quán Thái Lan tại Hà Nội: 2.000 THB/lần. Sau khi hết visa 3 tháng (năm đầu), nộp 1.000 THB. Sau 1 năm cấp lại visa nộp 1.000 THB, tương đương 2.000.000 VNĐ
- Tiền vé xe ô tô đi theo các chặng sau: Từ Điện Biên đi Bo Kẹo, nước CHDCND Lào; từ Bo Kẹo đi Chiang Mai, Thái Lan. Số tiền 1 lượt đi và về khoảng 3.000 THB, tương đương 1.938.000 VNĐ
Kinh phí đào tạo đại học: là 135.300 THB/1 người/năm, tương đương 87.403.800 VNĐ
Tổng kinh phí đào tạo đại học của đề án dự kiến là: 5.200 triệu đồng (02 khóa, 10 người)
4.2 Đào tạo trình độ thạc sỹ
- Thời gian: 03 năm (1 năm học tiếng Thái, 2 năm học chuyên ngành).
- Phí học tiếng Thái Lan: 30.000 THB/1 năm học (10 tháng), tương đương 19.380.000 VNĐ.
- Học phí chuyên ngành: từ 100.000 THB đến 140.000 THB/năm học, tương đương 64.600.000 VNĐ (mức học phí giữa các ngành đào tạo khác nhau).
- Tài liệu: 14.000 THB/năm học, tương đương 9.044.000 VNĐ.
- Phòng nghỉ: 30.000 THB/năm học tương đương 19.380.000 VNĐ.
- Tiền ăn, bảo hiểm y tế, khám sức khỏe, visa hộ chiếu, phương tiện đi lại như đào tạo trình độ đại học.
Kinh phí đào tạo sau đại học là 235.300 THB/1 người/1 năm, tương đương 152.003.800 VNĐ.
Tổng kinh phí đào tạo trình độ thạc sỹ của đề án dự kiến là: 2.400 triệu đồng (02 khóa, 04 người).
4.3 Đào tạo tiếng Thái Lan
- Thời gian: 12 tháng.
- Học phí: 30.000 THB/1 năm, tương đương 19.380.000 VNĐ.
- Tiền ăn, bảo hiểm y tế, khám sức khỏe, visa hộ chiếu, phương tiện đi lại như đào tạo trình độ đại học.
Kinh phí đào tạo tiếng Thái Lan là: 135.300 THB/người/năm học, tương đương 87.403.800 VNĐ.
Tổng kinh phí đào tạo tiếng Thái Lan của đề án dự kiến là: 530 triệu đồng (03 khóa, 06 người).
Trong thời gian thực hiện đề án, trường hợp phía Thái Lan có sự thay đổi về định mức học phí, kinh phí đào tạo thì cơ quan thường trực đề án báo cáo UBND tỉnh quyết định điều chỉnh cho phù hợp.
4.5 Chi phí công tác quản lý
Để thực hiện việc kí kết hợp đồng đào tạo và phối hợp trong quản lý, đào tạo giữa tỉnh Điện Biên với các trường đại học của Thái Lan, mỗi năm, Sở Giáo dục và Đào tạo, cơ quan Thường trực đề án thành lập tổ công tác đến làm việc tại các trường đại học của Thái Lan. Nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý lưu học sinh, nắm bắt kịp thời thông tin về lưu học sinh tỉnh Điện Biên tại các trường đại học, Sở Giáo dục và Đào tạo thành lập Ban liên lạc lưu học sinh của tỉnh tại Thái Lan, hoạt động theo các quy định đối với người Việt Nam tại nước ngoài.
- Tổng số chuyến công tác: 01 lượt/năm trong đó, 01 phiên dịch, 01 lãnh đạo, 01 chuyên viên; nội dung và mục đích chuyến đi gồm: Thương thảo, kí kết hợp đồng đào tạo, bồi dưỡng; phối hợp với đối tác về công tác quản lý, đào tạo người Việt Nam ở nước ngoài; nắm bắt tình hình học tập và rèn luyện lưu học sinh ở nước ngoài.
- Tổng số thành viên: 03 người/đợt
- Chi tiền vé máy bay: 3 người x 30.000.000 VNĐ = 90.000.000 VNĐ.
- Khoán tiền tiêu vặt: 3 người x 115 USD x 5 ngày = 1.725 USD.
- Khoán tiền xe đi lại tại Thái Lan: 3 người x 80 USD = 240 USD.
- Khoán tiền điện thoại: = 80 USD.
- Tiền phiên dịch tiếng Thái Lan = 15.000 THB.
- Khoán chi Ban liên lạc tại Thái Lan = 5.000.000 VNĐ/năm.
Tổng kinh phí chi quản lý đề án trong 7 năm từ năm 2017 đến 2023 dự kiến là 970 triệu đồng
5. Quyền lợi và nghĩa vụ lưu học sinh đi học tại nước ngoài
5.1 Quyền của lưu học sinh
- Lưu học sinh có kết quả học tập, nghiên cứu xuất sắc, được cơ sở giáo dục tại Thái Lan xác nhận sẽ được ưu tiên trong việc xét chọn và tạo điều kiện để tiếp tục học ở trình độ cao hơn.
- Được về nước thực tập, thu thập tài liệu để phục vụ cho chương trình học tập; được nghỉ hè, nghỉ lễ theo quy định của cơ sở giáo dục; trong thời gian nghỉ hè, nghỉ lễ được về nước thăm thân nhân ở nước khác, mời thân nhân đến thăm nếu được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại đồng ý.
- Được Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài bảo hộ về lãnh sự, bảo vệ quyền lợi chính đáng trong thời gian lưu trú học tập ở nước ngoài; trường hợp có nhu cầu giải quyết những vấn đề về lãnh sự (hộ chiếu, thị thực) và những vấn đề về tư pháp (đăng ký kết hôn, khai sinh) được Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài giải quyết theo thẩm quyền.
- Được hỗ trợ chi phí hoạt động ban liên lạc lưu học sinh tại Thái Lan.
5.2 Nghĩa vụ của lưu học sinh
- Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật Việt Nam, pháp luật và phong tục tập quán của nước sở tại; thực hiện nội quy, quy chế của cơ sở giáo dục; giữ gìn và phát triển quan hệ hữu nghị với các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư nước sở tại.
- Thực hiện đăng ký công dân Việt Nam ở nước ngoài theo quy định hiện hành của Bộ Ngoại giao. Tích cực tham gia các hoạt động do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tổ chức.
- Lưu học sinh diện hưởng học bổng phải thực hiện đúng quy định về thời gian học, trình độ đào tạo, ngành học, nước đi học và cơ sở giáo dục theo Quyết định cử đi học của cơ quan có thẩm quyền.
- Sau tốt nghiệp, về nước phải làm việc tối thiểu từ 5 năm trở lên tại tỉnh Điện Biên.
- Lưu học sinh học bổng không hoàn thành nghĩa vụ học tập hoặc không chấp hành sự điều động làm việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi tốt nghiệp thì phải bồi hoàn toàn bộ học bổng và chi phí đào tạo theo quy định hiện hành.
6. Chế độ chính sách đối người học
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức đào tạo thạc sỹ: Trong thời gian đào tạo tại Thái Lan, ngoài các nội dung được tỉnh chi trả như: học phí, sinh hoạt phí, tài liệu, bảo hiểm y tế, phí khám sức khỏe, phí làm hộ chiếu, vi sa, tiền mua vé xe ô tô 02 lượt đi và về/năm giữa Điện Biên và Thái Lan, người học được hưởng nguyên lương, phụ cấp lương (nếu có) trong nước.
- Cán bộ đào tạo trình độ thạc sỹ, sau tốt nghiệp trở về nước được tỉnh hỗ trợ theo định mức tại Quyết định số 32/2012/QĐ-UBND, ngày 26/12/2012 của UBND tỉnh về việc quy định chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức đi học và chính sách thu hút những người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
- Đối với học sinh đào tạo đại học: Trong thời gian đào tạo tại Thái Lan, học sinh do tỉnh cử đi học, được tỉnh chi trả học phí, sinh hoạt phí, tài liệu, bảo hiểm y tế, phí khám sức khỏe, phí làm hộ chiếu, vi sa, tiền mua vé xe ô tô 02 lượt đi và về/năm giữa Điện Biên và Thái Lan.
- Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, học sinh phải kéo dài hoặc gia hạn thời gian đào tạo có lý do phù hợp, chính đáng, người học viết đơn đề nghị cơ quan cử đi học có thẩm quyền giải quyết. Việc đề nghị thay đổi thời gian đào tạo thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 9 của Quy chế quản lý công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài, ban hành kèm theo Thông tư số 10/2014/TT-BGDĐT ngày 11/4/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Trường hợp sau tốt nghiệp, người học không trở về tỉnh công tác theo cam kết, phải bồi hoàn toàn bộ kinh phí của khóa đào tạo theo quy định và các hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.
7. Tổng kinh phí đào tạo giai đoạn 2016-2025
- Đào tạo trình độ thạc sỹ: 2.400 triệu đồng.
- Đào tạo trình độ đại học: 5.200 triệu đồng.
- Đào tạo tiếng Thái Lan: 530 triệu đồng.
- Chi công tác quản lý: 970 triệu đồng.
- Kinh phí dự phòng 10%: 900 triệu đồng.
Tổng kinh phí thực hiện Đề án dự kiến là: 10.000 triệu đồng (Mười tỷ đồng chẵn)
(có biểu dự toán kinh phí chi tiết kèm theo)
8. Nguồn vốn thực hiện đề án: Sử dụng nguồn ngân sách của tỉnh hằng năm.
1. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan Thường trực Đề án, chủ trì tham mưu và tổ chức thực hiện một số nội dung sau:
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Điện Biên tại các tỉnh Bắc Thái Lan, giai đoạn 2016-2025.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm, dự toán kinh phí trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan của tỉnh Điện Biên tổ chức tư vấn tuyên truyền, thông báo tuyển sinh, kí hợp đồng đào tạo với cơ sở đào tạo, trình UBND tỉnh phân ngành đào tạo cho lưu học sinh của tỉnh học đại học tại Thái Lan; tiếp nhận, bàn giao kết quả của lưu học sinh đã hoàn thành chương trình đào tạo, tốt nghiệp về nước.
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản yêu cầu UBND các huyện, các sở, ban, ngành căn cứ tình hình thực tiễn của đơn vị, tiếp nhận, bố trí sử dụng đối với sinh viên tốt nghiệp các chuyên ngành đào tạo tại Thái Lan.
- Chủ động tích cực trong phối hợp, làm việc với các tỉnh Bắc Thái Lan, các trường đại học về việc đề nghị cấp học bổng, kinh phí đào tạo cho người học.
- Thực hiện quản lý lưu học sinh theo Quy chế quản lý công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài, ban hành kèm theo Thông tư số 10/2014/TT-BGDĐT ngày 11/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thành lập Ban liên lạc lưu học sinh tỉnh Điện Biên tại Thái Lan, để duy trì thông tin liên lạc và đề xuất các nội dung liên quan đến công tác quản lý và đào tạo lưu học sinh ở nước ngoài;
- Định kì báo cáo UBND tỉnh tình hình lưu học sinh tỉnh Điện Biên tại Thái Lan;
2. Sở Tài chính cân đối nguồn ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Đề án.
3. Sở Nội vụ chủ trì, tiếp nhận hồ sơ sinh viên của tỉnh Điện Biên tốt nghiệp đại học tại Thái Lan (từ Sở Giáo dục và Đào tạo); phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành liên quan tổ chức tuyển hoặc gửi hồ sơ đến các cơ quan, đơn vị dự kiến sử dụng để tuyển vào vị trí việc làm.
4. Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải quan tạo điều kiện giải quyết các thủ tục liên quan đến xuất nhập cảnh người, phương tiện, hàng hóa qua cửa khẩu, nội địa và các nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ bảo đảm quy định hiện hành; phối hợp với cơ quan thường trực đề án, các sở, ngành, đoàn thể quản lý lưu học sinh theo quy định.
5. Các sở, ngành, đoàn thể và UBND cấp huyện cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn và thực tế cơ sở tại Thái Lan theo yêu cầu của tỉnh.
Trên đây là Đề án đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Điện Biên tại các tỉnh Bắc Thái Lan, giai đoạn 2016-2025; các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao thực hiện đảm bảo nội dung, yêu cầu./.
KINH PHÍ ĐÀO TẠO TẠI THÁI LAN GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2016 ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Đề án hợp tác đào tạo giữa tỉnh Điện Biên với các tỉnh Bắc Thái Lan giai đoạn 2016-2025)
Tỷ giá hối đoái: 646 VNĐ/THB; 22.325 VNĐ/USD
STT |
Nội dung |
Định mức kinh phí /năm |
Tổng kinh phí thực hiện đề án |
2017 |
2018 |
2019 |
||||||||||||
THB |
USD |
Triệu đồng |
Chỉ tiêu |
Kinh phí (Triệu đồng) |
Chỉ tiêu |
Kinh phí (Triệu đồng) |
Chỉ tiêu |
Kinh phí (Triệu đồng) |
Chỉ tiêu |
Kinh phí (Triệu đồng) |
||||||||
Tổng số |
Năm thứ nhất |
Năm cuối |
Tổng số |
Năm thứ nhất |
Năm cuối |
Tổng số |
Năm thứ nhất |
Năm cuối |
||||||||||
1 |
Đào tạo tiếng Thái |
136,800 |
- |
- |
6 |
530.00 |
2 |
|
|
176.75 |
2 |
|
|
176.75 |
2 |
|
|
176.75 |
a) |
Học phí |
31,500 |
|
|
|
122.00 |
2 |
|
|
40.70 |
2 |
|
|
40.70 |
2 |
|
|
40.70 |
b) |
Sinh hoạt phí |
105,300 |
|
|
|
408.00 |
2 |
|
|
136.05 |
2 |
|
|
136.05 |
2 |
|
|
136.05 |
|
Tiền tàu xe đi về |
3,000 |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
Tiền ăn |
50,000 |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
Tiền ở ký túc xá |
30,000 |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
Tiền tài liệu |
14,000 |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
Tiền bảo hiểm |
6,000 |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
Tiền khám sức khỏe định kỳ |
1,000 |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
Tiền Viza |
1,300 |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
2 |
Đào tạo đại học |
134,150 |
- |
|
20 |
5,200.00 |
5 |
5 |
- |
433.30 |
10 |
5 |
- |
866.61 |
10 |
|
- |
866.61 |
a) |
Học phí |
28,850 |
|
|
|
1,118.00 |
5 |
5 |
|
93.19 |
10 |
5 |
|
186.37 |
10 |
|
|
186.37 |
b) |
Sinh hoạt phí |
105,300 |
|
|
|
4,081.00 |
5 |
5 |
|
340.12 |
10 |
5 |
|
680.24 |
10 |
|
|
680.24 |
|
Tiền tàu xe đi về |
3,000 |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
Tiền ăn |
50,000 |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
Tiền ở ký túc xá |
30,000 |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
Tiền tài liệu |
14,000 |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
Tiền bảo hiểm |
6,000 |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
Tiền khám sức khỏe định kỳ |
1,000 |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
Tiền Viza |
1,300 |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
3 |
Đào tạo cao học: |
236,000 |
- |
|
4 |
2,400.00 |
2 |
2 |
- |
304.91 |
2 |
2 |
|
609.82 |
4 |
2 |
- |
609.82 |
a) |
Học phí |
|
|
|
|
855.00 |
|
|
- |
39.66 |
|
|
- |
168.86 |
|
|
- |
258.40 |
|
Học tiếng |
30,700 |
|
|
|
79.00 |
2 |
2 |
|
39.66 |
4 |
2 |
|
39.66 |
|
|
|
- |
|
Chuyên ngành |
100,000 |
|
|
|
775.00 |
|
|
|
- |
4 |
2 |
|
129.20 |
4 |
2 |
|
258.40 |
b) |
Sinh hoạt phí |
105,300 |
|
|
|
1,088.00 |
2 |
2 |
|
136.05 |
4 |
|
|
272.10 |
4 |
4 |
|
272.10 |
|
Tiền tàu xe đi về |
3,000 |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
Tiền ăn |
50,000 |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
Tiền ở ký túc xá |
30,000 |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
Tiền tài liệu |
14,000 |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
Tiền bảo hiểm |
6,000 |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
Tiền khám sức khỏe định kỳ |
1,000 |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
Tiền Viza |
1,300 |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
|
|
|
- |
4 |
Chi phí quản lý |
15,000 |
735 |
|
- |
970.00 |
|
- |
- |
138.58 |
|
- |
- |
138.58 |
|
- |
- |
138.58 |
|
Tiền vé máy bay (30 triệu đồng x 3 người x 1 chuyến/năm) |
|
|
26 |
|
548.00 |
3 |
|
|
78.24 |
3 |
|
|
78.24 |
3 |
|
|
78.24 |
|
Khoán tiền ăn, nghỉ, tiêu vặt (115 USD/ người/ngày x 3 người/chuyến x 5 ngày) |
|
575 |
|
|
270.00 |
3 |
|
|
38.51 |
3 |
|
|
38.51 |
3 |
|
|
38.51 |
|
Khoán tiền xe đi lại |
|
80 |
|
|
38.00 |
3 |
|
|
5.36 |
3 |
|
|
5.36 |
3 |
|
|
5.36 |
|
Khoán tiền điện thoại |
|
80 |
|
|
13.00 |
1 |
|
|
1.79 |
1 |
|
|
1.79 |
1 |
|
|
1.79 |
|
Thuê phiên dịch |
15,000 |
|
|
|
68.00 |
1 |
|
|
9.69 |
1 |
|
|
9.69 |
1 |
|
|
9.69 |
|
Chi hoạt động của ban liên lạc |
|
|
5 |
|
35.00 |
1 |
|
|
5.00 |
1 |
|
|
5.00 |
1 |
|
|
5.00 |
5 |
Kinh phí dự phòng |
|
|
|
|
900.00 |
|
|
|
105.00 |
|
|
|
179.00 |
|
|
|
179.00 |
|
Tổng cộng: |
|
|
|
|
10,000.00 |
9.00 |
7.00 |
- |
1,053.55 |
14.00 |
7.00 |
- |
1,791.76 |
16.00 |
2.00 |
- |
1,791.76 |
Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2020 về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2021 Ban hành: 09/12/2020 | Cập nhật: 19/01/2021
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2020 về phân bổ ngân sách địa phương năm 2021 Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 13/01/2021
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 27/01/2021
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2020 về thống nhất hệ số điều chỉnh giá đất năm 2021 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 04/12/2020 | Cập nhật: 01/01/2021
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương do Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Nai thực hiện đầu tư trực tiếp và cho vay giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 04/12/2020 | Cập nhật: 01/01/2021
Nghị quyết 30/NQ-HĐND về thành lập, đặt tên thôn, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020 Ban hành: 09/12/2020 | Cập nhật: 05/01/2021
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch tổ chức các kỳ họp trong năm 2021 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội Ban hành: 09/12/2020 | Cập nhật: 15/01/2021
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2020 về sáp nhập ấp trên địa bàn thị xã Giá Rai, huyện Vĩnh Lợi và huyện Hoà Bình, tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 23/11/2020 | Cập nhật: 04/02/2021
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2020 về giao chỉ tiêu biên chế hành chính năm 2021 Ban hành: 23/11/2020 | Cập nhật: 04/02/2021
Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2020 về phê chuẩn chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị năm 2021 Ban hành: 23/07/2020 | Cập nhật: 10/10/2020
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2020 về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 (lần thứ 4) Ban hành: 22/07/2020 | Cập nhật: 09/09/2020
Quyết định 1531/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 15/05/2020 | Cập nhật: 25/08/2020
Nghị quyết 44/NQ-CP năm về phê duyệt Hiệp định về hỗ trợ lẫn nhau trong lĩnh vực hải quan giữa Việt Nam - Hoa Kỳ Ban hành: 11/04/2020 | Cập nhật: 13/04/2020
Nghị quyết 31/NQ-HĐND về sáp nhập, đặt tên và đổi tên thôn, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2019 Ban hành: 26/12/2019 | Cập nhật: 03/03/2020
Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương Ban hành: 12/12/2019 | Cập nhật: 03/03/2020
Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2019 về quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh năm 2020 Ban hành: 10/12/2019 | Cập nhật: 20/12/2019
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2019 về nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 07/12/2019 | Cập nhật: 14/04/2020
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2019 về bổ sung danh mục dự án vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 tỉnh Cà Mau Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 12/03/2020
Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2019 về Quyết định biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh Khánh Hòa năm 2020 Ban hành: 10/12/2019 | Cập nhật: 07/03/2020
Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2019 về tổ chức kỳ họp thường lệ trong năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông Khóa III, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 03/03/2020
Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2019 giám sát tình hình thực hiện Nghị quyết 61/2016/NQ-HĐND về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 nguồn vốn ngân sách địa phương Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 03/04/2020
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2019 thông qua Danh mục công trình, dự án thu hồi đất; chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng rừng năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 04/03/2020
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2019 về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán chi ngân sách tỉnh năm 2020, tỉnh Bình Phước Ban hành: 16/12/2019 | Cập nhật: 26/02/2020
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2019 về phân bổ ngân sách địa phương năm 2020 Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 03/04/2020
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2019 về phân bổ dự toán ngân sách tỉnh Cà Mau năm 2020 Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 12/03/2020
Nghị quyết 31/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 22/NQ-HĐND về Kế hoạch đầu tư công tỉnh Tiền Giang năm 2019 và Điều 1 Nghị quyết 07/NQ-HĐND bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2019 tỉnh Tiền Giang Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 03/04/2020
Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2019 về kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh năm 2020 Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 02/03/2020
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2019 thông qua danh mục bổ sung các công trình, dự án cần thu hồi đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 16/11/2019 | Cập nhật: 13/12/2019
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2019 thông qua đề nghị xây dựng Nghị định quy định về định danh và xác thực điện tử Ban hành: 24/06/2019 | Cập nhật: 27/06/2019
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 Ban hành: 18/12/2018 | Cập nhật: 31/12/2018
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng Ban hành: 12/12/2018 | Cập nhật: 15/01/2019
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2018 về phân bổ dự toán ngân sách năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 01/04/2019
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch đầu tư công năm 2019 Ban hành: 05/12/2018 | Cập nhật: 18/03/2019
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2018 về hợp nhất Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Tiền Giang, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang thành Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 15/03/2019
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2018 về giao biên chế công chức, hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong cơ quan hành chính nhà nước và tạm giao số lượng người làm việc, hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong đơn vị sự nghiệp công lập và các Hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 17/01/2019
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2018 về đặt tên các tuyến đường trên địa bàn thị trấn Yên Bình, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái Ban hành: 08/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2018 thông qua danh mục lĩnh vực ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của Quỹ Đầu tư phát triển Bắc Giang giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2018 về quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 01/04/2019
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2018 thông qua Danh mục dự án, công trình được phép thu hồi đất; dự án, công trình được phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 16/02/2019
Quyết định 1531/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực chứng thực mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 22/08/2018 | Cập nhật: 12/09/2018
Quyết định 1531/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Nam Định Ban hành: 23/07/2018 | Cập nhật: 11/08/2018
Quyết định 1531/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt danh mục sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực xây dựng thực hiện trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 25/05/2018 | Cập nhật: 13/07/2018
Quyết định 599/QĐ-TTg về xuất cấp gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Hà Giang trong thời gian giáp hạt năm 2018 Ban hành: 25/05/2018 | Cập nhật: 05/06/2018
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Phú Yên Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2017 phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương và phân bổ kết dư ngân sách tỉnh năm 2016 do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 11/12/2017 | Cập nhật: 13/04/2018
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2017 về danh mục công trình, dự án thuộc diện thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trong năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 15/12/2017 | Cập nhật: 09/11/2018
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2017 về chấp thuận danh mục dự án phải thu hồi đất, mức vốn bồi thường, giải phóng mặt bằng và thông qua danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ năm 2018 trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 02/03/2018
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2017 về quyết định kế hoạch đầu tư công thành phố Hải Phòng năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 12/03/2018
Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2017 về kế hoạch tổ chức kỳ họp thường lệ Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 16/01/2018
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2017 về quy hoạch mạng lưới điểm đỗ xe, bãi đỗ xe thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 13/03/2018
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2017 về phê chuẩn phương án phân bổ dự toán ngân sách địa phương năm 2018 Ban hành: 09/12/2017 | Cập nhật: 29/01/2018
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2017 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh năm 2018 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 09/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C giai đoạn 2016-2020 tỉnh Bình Phước Ban hành: 12/12/2017 | Cập nhật: 15/01/2018
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua kế hoạch vốn đầu tư công năm 2018 Ban hành: 12/12/2017 | Cập nhật: 15/01/2018
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017 và kế hoạch sử dụng đất năm 2018 tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 17/07/2018
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2017 về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 18/07/2018
Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2017 về nhiệm vụ, giải pháp trong công tác khai thác và phát triển quỹ đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 02/12/2019
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2017 về giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 3 Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa IX Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 24/01/2018
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2017 về giải trình, chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 5 Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa IX Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 24/01/2018
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2017 về kết quả giám sát tình hình thực hiện Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2017-2021 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 01/03/2018
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Bảo đảm kinh phí cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2018-2020” Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 14/03/2018
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2017 về biên chế công chức tỉnh Kon Tum năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 13/04/2018
Quyết định 1531/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch truyền thông về quản lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2021 Ban hành: 28/09/2017 | Cập nhật: 21/10/2017
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2017 về điều chỉnh Nghị quyết 161/2010/NQ-HĐND về Quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 09/08/2017
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2017 về giải quyết kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thứ 2 và trước kỳ họp thứ 3 - Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa X Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 15/09/2017
Quyết định 1531/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017 Ban hành: 06/07/2017 | Cập nhật: 20/07/2017
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2017 về Chương trình hoạt động giám sát năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 30/08/2017
Quyết định 1531/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực Phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 17/07/2017
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2017 ký Bản ghi nhớ thành lập Trung tâm ASEAN-Ấn Độ giữa các quốc gia thành viên ASEAN và Ấn Độ Ban hành: 29/05/2017 | Cập nhật: 01/06/2017
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2016 về kế hoạch đầu tư công năm 2017 Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 04/04/2017
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2016 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 19/01/2017
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2016 thông qua điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Sơn La Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 22/03/2017
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2016 Chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 19/01/2017
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2016 phê duyệt tổng biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2017 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 11/05/2017
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, quyết toán chi ngân sách địa phương năm 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 23/03/2017
Nghị quyết 31/NQ-HĐND Bãi bỏ Nghị quyết 24/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2016 trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 26/04/2017
Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 11/12/2016 | Cập nhật: 04/04/2017
Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2016 về Đề án đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Điện Biên tại các tỉnh Bắc Thái Lan giai đoạn 2016-2025 Ban hành: 10/12/2016 | Cập nhật: 23/03/2017
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2016 về Chương trình giám sát năm 2017 của Hội đồng nhân dân khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 24/03/2017
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước năm 2017; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và số bổ sung cho ngân sách cấp dưới năm 2017; kế hoạch vốn đầu tư phát triển và danh mục công trình xây dựng cơ bản năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 19/04/2017
Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2016 về Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIII, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 07/12/2016 | Cập nhật: 05/04/2017
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2016 Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XIII, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 07/12/2016 | Cập nhật: 08/07/2017
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2016 Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XIII, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 07/12/2016 | Cập nhật: 10/07/2017
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2016 về thông qua danh mục công trình, dự án được phép thu hồi đất; công trình, dự án được phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 01/06/2018
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2016 Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 04/12/2016 | Cập nhật: 22/03/2017
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2016 về Nội quy kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 04/12/2016 | Cập nhật: 22/03/2017
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2020 Ban hành: 14/10/2016 | Cập nhật: 23/11/2016
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Chương trình phát triển du lịch tỉnh Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 14/10/2016 | Cập nhật: 29/11/2016
Nghị quyết 51/NQ-HĐND phê duyệt chỉ tiêu biên chế công chức và hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP cho cơ quan hành chính năm 2016 Ban hành: 04/08/2016 | Cập nhật: 28/11/2016
Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2016 về chương trình giám sát năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 22/07/2016 | Cập nhật: 22/11/2016
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2016 điều chỉnh (lần 2) đối với giáo dục thường xuyên trong Quy hoạch mạng lưới trường học tỉnh Thái Bình kèm theo Nghị quyết 27/NĐ-HĐND về Quy hoạch mạng lưới trường học tỉnh Thái Bình đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 15/07/2016 | Cập nhật: 24/09/2016
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2016 bãi bỏ Nghị quyết 84/2013/NQ-HĐND và Nghị quyết 149/2014/NQ-HĐND về phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô do Hộ đồng nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 27/09/2016
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/12/2015 | Cập nhật: 16/01/2016
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2015 thành lập thôn Sông Ngân thuộc xã Linh Thượng, huyện Gio Linh; thôn Pi Rao thuộc xã A Ngo, huyện Đakrông; thôn Làng Vây thuộc xã Tân Long và thôn Chai thuộc xã Hướng Việt, huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 15/01/2016
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về chủ trương, biện pháp quản lý và điều hành Ngân sách địa phương năm 2016 Ban hành: 15/12/2015 | Cập nhật: 07/04/2018
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2015 về dự án thu hồi đất và dự án chuyển mục đích sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa năm 2016 trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 02/12/2015 | Cập nhật: 18/08/2017
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2015 về cho ý kiến Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 (lần thứ ba) Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 23/03/2017
Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2015 về Chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận năm 2016 Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 30/08/2016
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về quy định mức chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 05/11/2015 | Cập nhật: 18/11/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh Điện Biên Ban hành: 21/10/2015 | Cập nhật: 17/11/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Bộ đơn giá bồi thường cây trồng, thủy sản và đào, đắp ao nuôi trồng thủy sản; Đơn giá hỗ trợ tiền thuê nhà ở; Đơn giá bồi thường di chuyển mộ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 30/10/2015 | Cập nhật: 20/11/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 06/10/2015 | Cập nhật: 23/08/2016
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 14/09/2015 | Cập nhật: 15/09/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 17/09/2015 | Cập nhật: 29/09/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái Ban hành: 01/10/2015 | Cập nhật: 07/10/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về điều chỉnh một số chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 theo Quyết định 39/2014/QĐ-UBND Ban hành: 25/08/2015 | Cập nhật: 07/10/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy định nội dung chi và mức chi đối với hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 29/09/2015 | Cập nhật: 05/10/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ Quyết định 41/2011/QĐ-UBND Ban hành: 03/09/2015 | Cập nhật: 10/09/2015
Quyết định 1465/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Điện Biên Phủ - Pá Khoang, tỉnh Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 24/08/2015 | Cập nhật: 25/08/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, vận hành và khai thác hệ thống một cửa điện tử, một cửa điện tử liên thông trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Gia Lai Ban hành: 18/08/2015 | Cập nhật: 21/08/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định hoàn trả kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với dự án thi công trên đường bộ đang khai thác thành phố Đà Nẵng Ban hành: 27/07/2015 | Cập nhật: 13/08/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về mức học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông công lập và lệ phí tuyển sinh trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm học 2015-2016 Ban hành: 18/08/2015 | Cập nhật: 04/09/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND quy định mức chi công tác phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 27/08/2015 | Cập nhật: 11/09/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy định mức khoán chi phí quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 24/07/2015 | Cập nhật: 16/09/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 30/07/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được luân chuyển, điều động, biệt phái trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 07/08/2015 | Cập nhật: 11/09/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường Ban hành: 14/07/2015 | Cập nhật: 29/07/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy định tổ chức, quản lý, khai thác hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 05/07/2015 | Cập nhật: 07/09/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế của Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Bến Tre Ban hành: 11/08/2015 | Cập nhật: 16/09/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Đắk Nông Ban hành: 03/07/2015 | Cập nhật: 17/05/2018
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí khuyến công và quy định mức hỗ trợ các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 07/08/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 20/07/2015 | Cập nhật: 20/07/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy chế quản lý hoạt động khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 30/06/2015 | Cập nhật: 02/07/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về thành lập Sở Du lịch thành phố Hà Nội Ban hành: 28/07/2015 | Cập nhật: 05/08/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về thi đua, khen thưởng trong phong trào thi đua “Thái Nguyên chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 27/07/2015 | Cập nhật: 12/08/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Bảng giá một số loại tài nguyên để làm cơ sở tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 02/07/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND sửa đổi định mức dự toán xây dựng dịch vụ công ích đô thị tỉnh Đắk Lắk tại Quyết định 35/2009/QĐ-UBND Ban hành: 17/07/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Sửa đổi một số Điều của Quy định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định số 47/2009/QĐ-UBND Ban hành: 29/06/2015 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hòa Bình Ban hành: 24/06/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND quy định giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 Ban hành: 29/06/2015 | Cập nhật: 02/07/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 08/06/2015 | Cập nhật: 16/06/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí khuyến công tỉnh Ninh Bình Ban hành: 01/07/2015 | Cập nhật: 14/08/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” Ban hành: 27/05/2015 | Cập nhật: 06/06/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND ban hành Bộ đơn giá đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tỉnh Bình Thuận Ban hành: 05/06/2015 | Cập nhật: 24/06/2015
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2015 phê duyệt Hiệp định Thương mại dịch vụ ASEAN-Ấn Độ Ban hành: 17/06/2015 | Cập nhật: 21/06/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 02/06/2015 | Cập nhật: 10/06/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 163/2014/NQ-HĐND về hỗ trợ kinh phí thực hiện lộ trình tiến tới Bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2015 – 2020 Ban hành: 18/05/2015 | Cập nhật: 05/06/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND quy định tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước Ban hành: 01/06/2015 | Cập nhật: 10/06/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND quy định mức trần thù lao công chứng trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 04/06/2015 | Cập nhật: 26/06/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định thời hạn nộp, xét duyệt và thẩm định báo cáo quyết toán ngân sách năm cho đơn vị dự toán và các cấp ngân sách chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 14/05/2015 | Cập nhật: 18/05/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm quản lý công trình lưới điện và xử lý hành vi vi phạm về an toàn điện trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 13/05/2015 | Cập nhật: 16/05/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND quy định mức chi cho công tác hòa giải ở cơ sở tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/05/2015 | Cập nhật: 06/06/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, hoạt động của Ban quản lý rừng phòng hộ Kon Rẫy do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 06/04/2015 | Cập nhật: 07/04/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 20/04/2015 | Cập nhật: 27/04/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về Quy định bảng giá các loại đất Ban hành: 23/04/2015 | Cập nhật: 29/04/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Long An Ban hành: 15/04/2015 | Cập nhật: 26/09/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, giai đoạn 2015 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 09/04/2015 | Cập nhật: 14/05/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân Tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 09/04/2015 | Cập nhật: 06/05/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy chế về xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 24/04/2015 | Cập nhật: 10/06/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2013 tỉnh Nghệ An Ban hành: 17/03/2015 | Cập nhật: 13/04/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 07/04/2015 | Cập nhật: 15/05/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định về tiêu chuẩn công chức phường, xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 07/04/2015 | Cập nhật: 08/04/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp hoạt động trong phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 07/04/2015 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND Quy định về thu lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 11/02/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND sửa đổi quy định tại Điều 7, Chương II Quy định tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó các phòng, ban, chi cục và tương đương trở xuống thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Lâm Đồng kèm theo Quyết định 46/2012/QĐ-UBND Ban hành: 13/03/2015 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung một số nội dung Điều 1 của Quyết định số 75/2012/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 23/01/2015 | Cập nhật: 01/04/2015
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2014 thành lập thôn mới, tổ dân phố mới thuộc xã, thị trấn của huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 16/12/2014 | Cập nhật: 16/01/2015
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2014 về Danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum để Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh thực hiện đầu tư trực tiếp và cho vay Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 11/02/2015
Quyết định 1531/QĐ-UBND năm 2014 về quản lý xây dựng theo đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Ngã Bảy, thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang đến năm 2025 Ban hành: 31/10/2014 | Cập nhật: 17/11/2014
Quyết định 2653/QĐ-BGDĐT năm 2014 về Kế hoạch hành động triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 25/07/2014 | Cập nhật: 29/07/2014
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2014 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Ban hành: 09/06/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Thông tư 10/2014/TT-BGDĐT về Quy chế quản lý công dân Việt Nam học tập ở nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 11/04/2014 | Cập nhật: 25/04/2014
Quyết định 1531/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Bình ổn thị trường mặt hàng dược phẩm thiết yếu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và Tết Ất Mùi 2015 Ban hành: 28/03/2014 | Cập nhật: 26/04/2014
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2013 bãi bỏ Nghị quyết 11/2001/NQ.HĐNDT.6 về việc đặt tên đường huyện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/12/2013 | Cập nhật: 09/06/2014
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2013 phê duyệt điều chỉnh Nghị quyết 27/NQ-HĐND về quy hoạch mạng lưới trường học tỉnh Thái Bình đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 22/01/2014
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND quy định thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô hai, ba bánh, gắn máy, chở hàng bốn bánh có gắn động cơ một xy lanh trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 09/10/2013 | Cập nhật: 24/10/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND Quy định đơn giá xây dựng mới nhà ở, công trình xây dựng và vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 17/10/2013 | Cập nhật: 14/11/2013
Quyết định 1465/QĐ-TTg năm 2013 về thực hiện thí điểm ký quỹ đối với người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Hàn Quốc Ban hành: 21/08/2013 | Cập nhật: 23/08/2013
Quyết định 1531/QĐ-UBND năm 2013 thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 17/09/2013 | Cập nhật: 20/12/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí thư viện tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 21/08/2013 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc địa phương tỉnh Ninh Bình quản lý Ban hành: 16/08/2013 | Cập nhật: 20/08/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về việc tổ chức thực hiện Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh Thái Bình Ban hành: 21/08/2013 | Cập nhật: 14/12/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND phê duyệt bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 20/07/2013 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Điện Biên, chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước và chế độ đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài Ban hành: 29/07/2013 | Cập nhật: 12/12/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân khai thác, tiêu thụ, lưu thông khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 20/08/2013 | Cập nhật: 09/09/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân được giao đất sản xuất nông nghiệp sử dụng ổn định sau khi chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn trên địa bàn tỉnh Hải Dương kèm theo Quyết định 25/2011/QĐ-UBND Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 06/08/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp hàng tháng cho Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 07/08/2013 | Cập nhật: 02/10/2014
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 04/07/2013 | Cập nhật: 19/09/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 16/07/2013 | Cập nhật: 12/12/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh Quảng Nam Ban hành: 14/06/2013 | Cập nhật: 07/11/2013
Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Đề án điều chỉnh địa giới hành chính xã Chiềng Khoong để thành lập xã Mường Khoong thuộc huyện Sông Mã, xã Mường Lạn để thành lập xã Nậm Sọi thuộc huyện Sốp Cộp tỉnh Sơn La Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 05/10/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về quy mô công trình và thời hạn cấp giấy phép xây dựng tạm Ban hành: 03/07/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Phú Thọ Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 28/12/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 04/06/2013 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý, xây dựng và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 18/06/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 10/06/2013 | Cập nhật: 31/10/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 25/06/2013 | Cập nhật: 11/12/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND Quy định mức thu thuỷ lợi phí, phí dịch vụ lấy nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 17/06/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND điều chỉnh hệ số giá đất tính thu tiền sử dụng đất ở đã quy định tại Quyết định 51/2011/QĐ-UBND Ban hành: 20/06/2013 | Cập nhật: 23/11/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND bổ sung giá đất ở đô thị kèm theo Quyết định 58/2012/QĐ-UBND Quy định về giá đất, phân loại đất, phân khu vực đất và phân loại đường phố, vị trí đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2013 Ban hành: 23/05/2013 | Cập nhật: 14/03/2014
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 13/05/2013 | Cập nhật: 21/06/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc xây dựng và kiểm tra thực hiện đề án Ban hành: 20/06/2013 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý cây xanh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 31/05/2013 | Cập nhật: 31/05/2013
Quyết định 1531/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 22/05/2013 | Cập nhật: 04/06/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 20/06/2013 | Cập nhật: 23/11/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm, học thêm đối với Trung học cơ sở và Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 16/05/2013 | Cập nhật: 02/05/2014
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ban hành kèm theo Quyết định 33/2011/QĐ-UBND Ban hành: 13/05/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND ban hành quy chế quản lý đoàn ra trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 18/04/2013 | Cập nhật: 26/04/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND Quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 24/04/2013 | Cập nhật: 26/04/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về thiết kế mẫu, dự toán và hướng dẫn kỹ thuật thi công mặt đường bê tông xi măng Ban hành: 16/05/2013 | Cập nhật: 21/06/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 02/05/2013 | Cập nhật: 15/06/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND ban hành quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 05/06/2013 | Cập nhật: 07/06/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định giá tính thuế mặt hàng hải sản tự nhiên trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 09/05/2013 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 599/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Đào tạo cán bộ ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước giai đoạn 2013 - 2020” Ban hành: 17/04/2013 | Cập nhật: 18/04/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND Quy định về phân cấp, tuyển dụng, quản lý và nhiệm vụ của công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 20/05/2013 | Cập nhật: 30/01/2015
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND quy định đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi phục vụ công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 11/04/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND Quy định Giải thưởng môi trường cho cá nhân, tổ chức, cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 14/05/2013 | Cập nhật: 19/10/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND quy định mức chi thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 16/04/2013 | Cập nhật: 21/05/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015 do Ủy ban nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 22/03/2013
Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND về ban hành Quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 26/03/2013 | Cập nhật: 19/04/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 06/03/2013 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU về phát triển kinh tế, xã hội thành phố Vũng Tàu đến năm 2015, có tính đến năm 2020 Ban hành: 20/02/2013 | Cập nhật: 29/03/2013
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) thành phố Hải Phòng Ban hành: 29/03/2013 | Cập nhật: 03/04/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 15/04/2013 | Cập nhật: 25/11/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 29/03/2013 | Cập nhật: 03/04/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ôtô Ban hành: 09/04/2013 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ tỉnh Hà Nam Ban hành: 25/02/2013 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Đề án thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 04/03/2013 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về phân bổ bổ sung kinh phí năm 2013 thực hiện chính sách hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo Nghị định 42/2012/NĐ-CP do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 28/03/2013 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 05/02/2013 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 21/03/2013 | Cập nhật: 02/04/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2013 trên địa bàn huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 22/02/2013 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 13/2013/QĐ-UBND sửa đổi Điều 7 quy định tổ chức và hoạt động của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 67/2008/QĐ-UBND Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 22/04/2013
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Tin học - Công báo trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình Ban hành: 24/12/2012 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2013 cho doanh nghiệp, cơ quan và đơn vị thuộc tỉnh Quảng Bình Ban hành: 22/12/2012 | Cập nhật: 22/01/2013
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ cán bộ, công, viên chức đi học và chính sách thu hút những người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 26/12/2012 | Cập nhật: 30/01/2013
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2012 về dự án điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone theo mô hình xã hội hóa, giai đoạn 2013-2020 do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 14/12/2012 | Cập nhật: 23/08/2017
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2012 thông qua Đề án thành lập Thị trấn Vũ Quý, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động giết mổ, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 13/12/2012 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về tổ chức, chế độ chính sách, trang bị phương tiện hoạt động của lực lượng Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 40/2009/QĐ-UBND Ban hành: 30/11/2012 | Cập nhật: 18/12/2012
Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2012 về thông qua quy hoạch thăm dò khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản sét của tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 17/08/2017
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2012 bãi bỏ Nghị quyết 05/2009/NQ-HĐND và 24/2009/NQ-HĐND Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 26/04/2013
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND công bố tên đường huyện trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 29/10/2012 | Cập nhật: 01/12/2012
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2012 về biên chế sự nghiệp năm 2013 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 04/05/2013
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy chế công nhận danh hiệu trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá tỉnh Bến Tre” giai đoạn 2012-2015 Ban hành: 23/10/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND quy định mức chi đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 12/10/2012 | Cập nhật: 29/11/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý sử dụng quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước sử dụng vào mục đích kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 12/11/2012 | Cập nhật: 15/11/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 02/10/2012 | Cập nhật: 03/12/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 19/11/2012 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe mô tô hai bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và ấn định giá bán đối với cơ sở kinh doanh xe mô tô hai bánh, xe gắn máy trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 16/10/2012 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức, hoạt động và quản lý nhà nước đối với tổ chức Hội trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 25/10/2012 | Cập nhật: 17/11/2012
Quyết định 1531/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 10/10/2012 | Cập nhật: 06/06/2013
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy định tạm thời cơ chế, chính sách huy động nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012-2015 Ban hành: 28/09/2012 | Cập nhật: 04/10/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý hoạt động thoát nước đô thị và khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 09/10/2012 | Cập nhật: 25/10/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND ban hành Quy ước mẫu của khóm (ấp) trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 03/10/2012 | Cập nhật: 20/10/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu phí sử dụng đường bộ thuộc dự án BOT nâng cấp, mở rộng QL 13 đoạn từ Km62+700 Cầu Tham Rớt, ranh tỉnh Bình Dương đến Km95+000, thị xã Bình Long Ban hành: 19/10/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND quy định mức giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 12/10/2012 | Cập nhật: 06/11/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND quy định chế độ cho vận động, huấn luyện viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 04/09/2012 | Cập nhật: 15/09/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND bổ sung giá đất ở vào Bảng giá đất năm 2012 tại xã Minh Quân, huyện Trấn Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 10/09/2012 | Cập nhật: 11/10/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng danh hiệu “doanh nghiệp tiêu biểu”, “doanh nhân tiêu biểu” tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 22/08/2012 | Cập nhật: 30/10/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 28/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2009 của UBND tỉnh Hậu Giang Ban hành: 19/09/2012 | Cập nhật: 22/04/2013
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 01/08/2012 | Cập nhật: 17/08/2012
Nghị quyết 51/NQ-HĐND năm 2012 bãi bỏ Nghị quyết 23/2004/NQ-HĐND và Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND Ban hành: 14/07/2012 | Cập nhật: 14/05/2013
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về cơ chế thưởng thu vượt dự toán ngân sách và phân bổ nguồn thu vượt dự toán ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 01/08/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ dân sinh, sản xuất, tàu thuyền bị thiệt hại do thiên tai, lũ lụt và dịch bệnh gây ra của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 10/08/2012 | Cập nhật: 04/09/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 50/2008/QĐ-UBND về mức chi hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 10/08/2012 | Cập nhật: 29/10/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Phương án đầu tư hạ tầng để phát triển quỹ đất khu đô thị phía Nam cầu Đắk BLa do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 15/08/2012 | Cập nhật: 24/08/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy chế soạn thảo, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 04/07/2012 | Cập nhật: 31/07/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND quy định chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với người nghiện ma túy, người bán dâm cai nghiện, chữa trị tại trung tâm 05 - 06 tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/08/2012 | Cập nhật: 07/09/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2011- 2015 trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy chế xuất bản, phát hành tài liệu không kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 30/07/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về phí trông giữ xe trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 30/07/2012 | Cập nhật: 04/08/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Tiêu chuẩn “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 14/07/2012 | Cập nhật: 01/10/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy chế công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa", “Làng văn hóa”, “Bản văn hóa", “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 09/07/2012 | Cập nhật: 08/08/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 11/06/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2012 công bố danh mục Nghị quyết hết hiệu lực thi hành và bãi bỏ Nghị quyết không còn phù hợp Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 31/07/2014
Nghị quyết 30/NQ-HĐND phê duyệt biên chế công chức năm 2012 trong các cơ quan, tổ chức hành chính của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thuộc tỉnh Tiền Giang Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 599/QĐ-TTg năm 2012 bổ nhiệm và thay đổi Ủy viên kiêm nhiệm Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách Xã hội Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 28/05/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy định nội dung, mức chi cho công tác xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm và tổ chức kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 01/06/2012 | Cập nhật: 26/07/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng thuê đất cho người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 31/05/2012 | Cập nhật: 16/06/2012
Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy định đối tượng, mức thu phí bảo vệ môi trường hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2011 thông qua bảng giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 02/10/2012
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2011 về kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 22/07/2014
Nghị quyết 30/NQ-HĐND về danh mục công trình quan trọng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2010 - 2015 được ưu tiên tập trung đầu tư Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 19/06/2014
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2011 về biên chế hành chính, sự nghiệp năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 1531/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển cây cao su huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 28/07/2011 | Cập nhật: 10/05/2018
Nghị quyết 31/NQ-HĐND năm 2011 về kế hoạch biên chế công chức, viên chức sự nghiệp năm 2012 Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 07/07/2013
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Quyết định 1531/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề án Hợp tác đào tạo giữa tỉnh Điện Biên với 3 tỉnh Bắc Lào giai đoạn 2010-2015 Ban hành: 29/12/2010 | Cập nhật: 30/06/2013
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2010 về phiên họp thường kỳ tháng 10 Ban hành: 09/11/2010 | Cập nhật: 11/11/2010
Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức Ban hành: 05/03/2010 | Cập nhật: 09/03/2010
Nghị quyết 44/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2009 Ban hành: 05/09/2009 | Cập nhật: 07/09/2009
Quyết định 599/QĐ-TTg năm 2009 về việc thành lập Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 11/05/2009 | Cập nhật: 15/05/2009
Quyết định 1465/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 02/11/2007 | Cập nhật: 08/11/2007
Quyết định 1531/QĐ-UBND năm 2006 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 26/06/2006 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 77/2001/QĐ-TTg về chi phí cho việc đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước Ban hành: 14/05/2001 | Cập nhật: 08/12/2010
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 1998 về các tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp thứ 10 Hội đồng nhân dân tỉnh – khoá V Ban hành: 06/08/1998 | Cập nhật: 17/07/2014