Quyết định 32/2012/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Tin học - Công báo trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: | 32/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Bình | Người ký: | Bùi Văn Thắng |
Ngày ban hành: | 24/12/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2012/QĐ-UBND |
Ninh Bình, ngày 24 tháng 12 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP TRUNG TÂM TIN HỌC - CÔNG BÁO TRỰC THUỘC VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Trung tâm Tin học - Công báo trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Tin học, Bộ phận chuyên trách biên tập cập nhật thông tin Cổng thông tin điện tử (viết tắt là Cổng TTĐT) và Bộ phận Công báo thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động; chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và cơ quan Công báo Chính phủ.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trụ sở làm việc: Tầng 4, Tòa nhà làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, số 3 đường Lê Hồng Phong, phường Vân Giang, thành phố Ninh Bình.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chức năng của Trung tâm:
a) Tham mưu giúp Chánh Văn phòng thực hiện quản lý thống nhất hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin (viết tắt là ƯDCNTT) phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; trực tiếp quản trị, vận hành các hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, các hệ thống thông tin hành chính điện tử của tỉnh được UBND tỉnh giao cho Văn phòng quản lý;
b) Cơ quan Thường trực Ban biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh Ninh Bình, thực hiện biên tập và công bố thông tin chính thức của Ủy ban nhân dân tỉnh lên Internet; đầu mối liên kết mạng thông tin hành chính điện tử cấp tỉnh;
c) Tham mưu giúp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và phát hành Công báo tỉnh Ninh Bình (bao gồm Công báo giấy và Công báo điện tử);
d) Tư vấn chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông.
2. Nhiệm vụ của Trung tâm:
a) Chủ trì, phối hợp với các phòng, bộ phận, đơn vị thuộc Văn phòng (sau đây gọi tắt là các đơn vị) liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án về phát triển ƯDCNTT trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo định hướng Chính phủ điện tử; xây dựng quy hoạch, kế hoạch, dự án về phát triển Cổng TTĐT, Công báo tỉnh Ninh Bình; quy hoạch, kế hoạch, dự án về công tác an ninh an toàn thông tin điện tử tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và lập dự toán kinh phí thực hiện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tham mưu giúp Chánh Văn phòng tổ chức triển khai các nhiệm vụ ƯDCNTT trong hoạt động quản lý nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Văn phòng;
c) Quản trị, vận hành hoạt động ổn định, an toàn, thông suốt mạng tin học nội bộ của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là LAN), mạng Internet dùng chung, hệ thống hội nghị, giao ban trực tuyến và hạ tầng kỹ thuật CNTT khác thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý;
d) Quản trị, duy trì hoạt động ổn định, an toàn, an ninh thông tin các hệ thống thông tin điện tử: Cổng TTĐT, hệ thống thư điện tử công vụ, Công báo tỉnh Ninh Bình và các hệ thống thông tin dùng chung được tích hợp tại Trung tâm tích hợp dữ liệu và trên Cổng TTĐT tỉnh Ninh Bình;
e) Làm đầu mối, phối hợp với đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin thuộc các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; các cơ quan, tổ chức liên quan duy trì, vận hành mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là NBNET), các hệ thống thông tin điện tử dùng chung triển khai trên NBNET; thống nhất thiết kế chuẩn cấu trúc hệ thống thông tin - dữ liệu điều hành, tác nghiệp vận hành trên NBNET và tích hợp về Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh;
f) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện chế độ bảo trì, bảo dưỡng các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin điện tử do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; khắc phục kịp thời các sự cố máy tính và thiết bị tin học;
g) Quản lý chính sách an toàn, an ninh thông tin, kiểm tra đánh giá mức độ bảo mật, an ninh, an toàn các hệ thống thông tin điện tử tại Văn phòng UBND tỉnh, hướng dẫn kiểm tra đôn đốc việc tuân thủ quy chế quy trình đảm bảo an toàn an ninh thông tin điện tử tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Quản lý giám sát an ninh mạng với mục đích cảnh báo sớm và ngăn chặn nhằm giảm thiểu nguy cơ tấn công cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, trong trường hợp xảy ra sự cố bảo đảm bảo giảm thiểu thời gian quy mô và phục hồi nhanh chóng hoạt động của hạ tầng công nghệ thông tin;
i) Tổ chức hoạt động điều phối ứng cứu sự cố trong trường hợp khẩn cấp xác định và đề xuất phương án phục hồi thảm họa sự cố và các vấn đề liên quan đến hạ tầng công nghệ thông tin nhằm giảm thiểu thiệt hại khi sự cố xảy ra;
j) Giúp Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định kỹ thuật các sản phẩm công nghệ thông tin trước khi phê duyệt mua sắm;
k) Làm đầu mối, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch và thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học, các phần mềm ứng dụng trong công tác văn phòng và kỹ năng xử lý công việc trên giao diện mạng cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; tham gia đào tạo cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trong tỉnh; hợp tác với các đơn vị chuyên ngành công nghệ thông tin để đào tạo và phát triển ứng dụng công nghệ thông tin;
l) Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học về lĩnh vực công nghệ thông tin phục vụ hoạt động quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật;
m) Tham mưu cho Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban biên tập Cổng TTĐT xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tình hình kinh tế xã hội trong tỉnh, trong nước và quốc tế; quảng bá hình ảnh, thương hiệu của tỉnh với cộng đồng quốc tế thông qua Internet;
n) Làm đầu mối, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thành phố, thị xã trong việc cung cấp phổ biến thông tin; tổ chức hoạt động thu thập, biên tập, cập nhật thông tin, dữ liệu nhanh chóng, kịp thời, chính xác trên tất cả các mục tin quy định tại Điều 28 Luật Công nghệ Thông tin ngày 29/6/2006; Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin điện tử của cơ quan nhà nước và theo Quy chế tổ chức hoạt động của Cổng TTĐT tỉnh Ninh Bình phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và các cơ quan quản lý nhà nước thuộc tỉnh.
o) Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa bộ phận chuyên trách và đội ngũ cộng tác viên; xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến hoạt động của Cổng TTĐT theo quy định của pháp luật; nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng TTĐT và thực hiện tư vấn, chuyển giao các kết quả nghiên cứu cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu;
p) Đầu mối tiếp nhận, chuyển cấp có thẩm quyền xem xét xử lý và trả lời theo quy định của pháp luật những phản ánh, kiến nghị của tổ chức và cá nhân gửi qua Cổng TTĐT của tỉnh;
q) Tham gia xây dựng và phát triển các trang thông tin điện tử của các Sở, Ban, ngành ở tỉnh, các huyện, thành phố, thị xã và tích hợp lên Cổng thông tin điện tử;
r) Tham mưu, giúp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28/9/2010 của Chính phủ về Công báo;
s) Quản lý việc xuất bản và phát hành Công báo theo quy định của pháp luật; cập nhật cơ sở dữ liệu Công báo tỉnh Ninh Bình lên Công báo điện tử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
t) Giúp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh soạn thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động Công báo;
u) Đề xuất, xây dựng và trình cấp có thẩm quyền quyết định những vấn đề liên quan đến hoạt động Công báo;
v) Quản lý tài sản, tài chính và biên chế công chức, viên chức được giao theo các quy định của pháp luật và quy định của Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
x) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Quyền hạn của Trung tâm:
a) Thực hiện các quyền quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Được trực tiếp quan hệ, làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá nhân về những vấn đề thuộc lĩnh vực ƯDCNTT, Giúp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc các Sở, Ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã trong việc thực hiện các quy chế, quy định quản lý, khai thác, sử dụng các hệ thống thông tin điện tử phục vụ hoạt động chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước; đề nghị các tổ chức cá nhân trong việc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để đăng tải lên Cổng TTĐT, Công báo điện tử theo quy định của pháp luật;
c) Được ký kết hợp đồng tư vấn, chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ với các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực Công nghệ thông tin và Truyền thông;
d) Được ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm
1. Lãnh đạo: Có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc là người trực tiếp quản lý, điều hành Trung tâm theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước Pháp luật và Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về mọi hoạt động của Trung tâm;
b) Phó Giám đốc là người được Giám đốc phân công đảm nhận một số công việc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những nhiệm vụ được phân công;
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm theo quy định hiện hành của Nhà nước và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình;
d) Mức phụ cấp trách nhiệm của các chức danh lãnh đạo Trung tâm Tin học - Công báo
- Giám đốc Trung tâm: 0,7
- Phó Giám đốc Trung tâm: 0,5
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp
b) Phòng Kỹ thuật và hệ thống;
c) Phòng Biên tập - Công báo.
3. Biên chế và lao động:
Biên chế và lao động của Trung tâm nằm trong tổng chỉ tiêu biên chế và lao động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hằng năm. Ngoài ra Trung tâm được sử dụng lao động hợp đồng tự trang trải bằng nguồn thu từ hoạt động hợp pháp của Trung tâm để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp;
2. Các nguồn thu từ các hoạt động hợp pháp của Trung tâm.
3. Trung tâm được thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Giám đốc Trung tâm Tin học - Công báo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 28/06/2012 | Cập nhật: 02/07/2012
Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Thông tư liên tịch 02/2011/TTLT-VPCP-BNV hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 28/01/2011 | Cập nhật: 10/02/2011
Nghị định 100/2010/NĐ-CP về Công báo Ban hành: 28/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 19/04/2007
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006