Quyết định 32/2012/QĐ-UBND về Quy chế soạn thảo, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: | 32/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Nguyễn Đức Thanh |
Ngày ban hành: | 04/07/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2012/QĐ-UBND |
Ninh Thuận, ngày 04 tháng 7 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 730/TTr-STP ngày 18 tháng 6 năm 2012 và của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành; thay thế Quyết định số 140/2007/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2012/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Quy chế này quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh do các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức hữu quan) tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
1. Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, bao gồm:
a) Dự thảo Chỉ thị, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình.
2. Quy định trình tự, thủ tục thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Sở Tư pháp thực hiện; văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Dự thảo Chỉ thị, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh do các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Dự thảo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình.
3. Dự thảo Nghị quyết do các cơ quan, tổ chức khác soạn thảo trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thực hiện theo Điều 27 và Điều 28 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004.
Điều 3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh là văn bản do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành theo hình thức Nghị quyết và có đủ các yếu tố quy định tại điểm b, c và điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 91/2006/NĐ-CP);
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh là văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành theo hình thức Quyết định, Chỉ thị và có đủ các yếu tố quy định tại điểm b, c và điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP .
Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
Điều 5. Chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Có công văn gửi các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này để Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp;
b) Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính tổng hợp và lập dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trước ngày 10 tháng 10 hằng năm.
Dự thảo dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh phải nêu rõ các nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Gửi dự kiến chương trình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua đến Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 10 hằng năm.
2. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh:
a) Gửi đề nghị xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 01 tháng 10 hằng năm;
b) Văn bản đề nghị phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
3. Việc đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP .
Điều 6. Chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Có công văn gửi các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gửi đề nghị xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này để Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp;
b) Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính tổng hợp và lập dự kiến chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trước ngày 10 tháng 01 hằng năm.
Dự thảo dự kiến chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh phải nêu rõ các nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Gửi dự kiến chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn, tổ chức hữu quan chậm nhất là sau 03 (ba) ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành.
2. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn, tổ chức đề nghị xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Gửi đề nghị xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 01 tháng 12 hằng năm;
b) Văn bản đề nghị phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
3. Việc đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP .
Điều 7. Soạn thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
Việc soạn thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp được thực hiện theo quy định tại Điều 47, Điều 48 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và khoản 2 Điều 3 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO VĂN BẢN
Điều 8. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo
Các cơ quan chuyên môn, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan dự thảo) có các nhiệm vụ sau:
1. Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ của xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo.
2. Nghiên cứu đường lối, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và những thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo.
3. Xây dựng dự thảo và Tờ trình dự thảo văn bản:
a) Dự thảo phải xác định hình thức, nội dung văn bản và các điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ (nếu có);
b) Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết phải ban hành hành văn bản, những điểm mới của dự thảo so với quy định của Nhà nước cấp trên; tính khả thi của văn bản và bố cục của văn bản.
4. Căn cứ vào tính chất, nội dung của dự thảo mà tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu tác động trực tiếp của dự thảo văn bản theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
5. Gửi đầy đủ hồ sơ thẩm định theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế này đến cơ quan thẩm định.
6. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết có liên quan đến dự thảo được thẩm định theo yêu cầu của cơ quan thẩm định.
7. Thuyết trình về dự thảo khi có yêu cầu của cơ quan thẩm định.
8. Nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự án, dự thảo văn bản trên cơ sở kết quả thẩm định của Sở Tư pháp để trình Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời giải trình bằng văn bản về việc không tiếp thu ý kiến thẩm định và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Văn bản giải trình phải gửi đến Sở Tư pháp và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Mời đại diện Sở Tư pháp tham gia vào quá trình soạn thảo văn bản nhằm bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan soạn thảo và cơ quan thẩm định; bảo đảm chất lượng của dự thảo và chất lượng của báo cáo thẩm định.
10. Chuẩn bị hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 25 và Điều 39 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến
Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản. Trường hợp quá thời hạn quy định mà không có văn bản trả lời việc tham gia ý kiến thì đương nhiên cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến góp ý dự thảo văn bản chấp thuận nội dung dự thảo. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc không tham gia góp ý, xây dựng văn bản.
Điều 10. Trách nhiệm của đối tượng chịu tác động được lấy ý kiến
Trong trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo gửi văn bản lấy ý kiến của đối tượng chịu tác động trực tiếp thì phải xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến. Trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, đối tượng chịu tác động có trách nhiệm góp ý và gửi về cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản.
Điều 11. Lấy ý kiến về dự thảo
1. Khi soạn thảo, cơ quan soạn thảo phải lấy ý kiến của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương có liên quan.
2. Các trường hợp sau đây cơ quan soạn thảo phải lấy ý kiến đối tượng chịu tác động của dự thảo:
a) Văn bản có nội dung quy định về phí, lệ phí, mức đóng góp, huy động vốn của nhân dân trên địa bàn tỉnh;
b) Việc ban hành văn bản có ảnh hưởng quan trọng đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
c) Văn bản có nội dung liên quan đến vấn đề quản lý đất đai, quy hoạch, xây dựng các công trình công cộng quan trọng trên địa bàn tỉnh;
d) Văn bản có nội dung liên quan đến việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân.
3. Việc lấy ý kiến của các cơ quan tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu tác động trực tiếp của văn bản được thực hiện bằng các hình thức sau đây:
a) Lấy ý kiến trực tiếp thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo;
b) Lấy ý kiến bằng văn bản;
c) Lấy ý kiến thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của địa phương;
d) Lấy ý kiến thông qua việc tiến hành khảo sát, phát phiếu thăm dò đến các đối tượng;
đ) Các hình thức lấy ý kiến khác.
4. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có quy định thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Hồ sơ gửi lấy ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (trực tiếp là Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua việc tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy ý kiến do cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính xây dựng và đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính để tổng hợp ý kiến tham gia gửi cơ quan chủ trì soạn thảo. Thời hạn Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và gửi văn bản tham gia ý kiến cho cơ quan chủ trì soạn thảo chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến của cơ quan chủ trì soạn thảo.
TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN
Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành phải được Sở Tư pháp thẩm định. Ủy ban nhân dân tỉnh không xem xét, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức hữu quan trình mà chưa có văn bản thẩm định của Sở Tư pháp.
Thẩm định dự thảo văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
1. Sự cần thiết ban hành văn bản.
2. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo.
3. Sự phù hợp của nội dung dự thảo với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng.
4. Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật; sự phù hợp của nội dung dự thảo với các điều ước quốc tế mà Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Tính khả thi của dự thảo.
6. Việc tuân thủ thủ tục và trình tự soạn thảo.
7. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến Sở Tư pháp để thẩm định.
1. Hồ sơ dự thảo do các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì soạn thảo gửi đến Sở Tư pháp để thẩm định (sau đây gọi là hồ sơ thẩm định) bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; dự thảo tờ trình của các sở, ban, ngành về dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình, Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Bản tổng hợp ý kiến của các sở, ban, ngành, cơ quan tổ chức hữu quan về dự thảo và bản sao ý kiến của mỗi sở, ngành, cơ quan, tổ chức đó; bản tổng hợp ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, ý kiến của nhân dân về dự thảo (nếu có); bản giải trình về việc tiếp thu, không tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo;
đ) Các tài liệu có liên quan mà cơ quan soạn thảo tập hợp được trong quá trình soạn thảo;
e) Đối với các dự thảo văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có quy định về thủ tục hành chính, hồ sơ gửi thẩm định phải có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, trong đó có ý kiến góp ý của cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính.
Cơ quan thẩm định không tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định nếu dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính chưa có văn bản đánh giá tác động về thủ tục hành hành chính và ý kiến góp ý của cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản do các đơn vị thuộc Sở Tư pháp giúp Giám đốc soạn thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện theo quy định tại điểm b, c, d, đ, e khoản 1 Điều này.
3. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức việc lưu trữ, bảo quản hồ sơ thẩm định, văn bản thẩm định và các tài liệu có liên quan theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 15. Phân công nghiên cứu, thẩm định
1. Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung thẩm định dự thảo.
2. Phó Giám đốc Sở Tư pháp giúp Giám đốc Sở phụ trách công tác xây dựng văn bản chủ trì tổ chức thẩm định dự thảo văn bản.
Đối với những dự thảo có nhiều vấn đề phức tạp liên quan đến cơ chế, chính sách, đối tượng, phạm vi điều chỉnh rộng và các vấn đề quan trọng khác thì báo cáo Giám đốc Sở chỉ đạo về tổ chức thẩm định.
3. Trong trường hợp dự thảo văn bản cần có sự phối hợp của nhiều cơ quan, đơn vị tham gia ý kiến phục vụ công tác thẩm định thì Sở Tư pháp chủ trì thẩm định mời các đơn vị tham gia.
4. Đối với các dự thảo văn bản do các đơn vị thuộc Sở Tư pháp giúp Giám đốc soạn thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Người đứng đầu đơn vị được Giám đốc phân công chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 8; khoản 2 Điều 14 Quy chế này; phân công đại diện lãnh đạo đơn vị hoặc chuyên viên đã trực tiếp soạn thảo tham gia cuộc họp thẩm định;
b) Người đứng đầu đơn vị thẩm định dự thảo văn bản có trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại Điều 13 Quy chế này và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nội dung kết quả thẩm định.
Điều 16. Tiếp nhận hồ sơ thẩm định
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thẩm định quy định tại khoản 1 Điều 14 của Quy chế này.
Trong trường hợp hồ sơ thẩm định thiếu một trong các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 14 của Quy chế này, Sở Tư pháp có quyền yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bổ sung hồ sơ thẩm định trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu bổ sung hồ sơ của Sở Tư pháp.
Thời điểm thẩm định được tính từ ngày cơ quan thẩm định nhận được đủ hồ sơ thẩm định.
3. Sau khi nhận đủ hồ sơ thẩm định, bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kịp thời báo cáo lãnh đạo Sở phụ trách lĩnh vực công tác xây dựng văn bản để tổ chức thẩm định.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp trong việc thẩm định
Trong quá trình thẩm định dự thảo văn bản, Sở Tư pháp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh; dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thuyết trình về dự thảo trước khi thẩm định.
2. Đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo cung cấp thông tin và tài liệu có liên quan đến dự thảo cần thẩm định.
3. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức cuộc họp với sự tham gia của cơ quan chủ trì soạn thảo và đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan, các cộng tác viên công tác văn bản để thảo luận, trao đổi ý kiến về nội dung thẩm định; tổ chức hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo.
Điều 18. Tổ chức việc tham gia nghiên cứu và thẩm định dự thảo văn bản
Để phục vụ công tác thẩm định văn bản, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm:
1. Tổ chức nghiên cứu, thường xuyên giữ mối liên hệ với cơ quan chủ trì soạn thảo và các cơ quan hữu quan nhằm bảo đảm chủ động trong hoạt động thẩm định dự thảo.
2. Quyết định số lượng chuyên viên, cộng tác viên hợp lý, bảo đảm hoạt động nghiên cứu thẩm định các dự thảo.
3. Khi xét thấy cần thiết, được quyền mời các đơn vị liên quan tham gia cuộc họp thẩm định dự thảo văn bản và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thẩm định dự thảo văn bản.
1. Đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình, dự thảo Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực; Sở Tư pháp tổ chức cuộc họp với sự tham gia của nhiều cơ quan, tổ chức để thảo luận về nội dung dự thảo.
2. Thành phần cuộc họp gồm đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, các cơ quan, tổ chức có liên quan, các cộng tác viên công tác văn bản và chuyên viên có chuyên môn.
3. Cuộc họp do Sở Tư pháp chủ trì thẩm định được tiến hành theo trình tự:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình về dự thảo hoặc cung cấp thêm thông tin và tài liệu có liên quan đến dự thảo;
b) Các thành viên tham dự cuộc họp thảo luận và phát biểu ý kiến, tập trung vào những vấn đề được quy định tại Điều 13 của Quy chế này;
c) Sở Tư pháp kết luận.
Ý kiến tham gia của các thành viên tham dự cuộc họp và kết luận của Sở Tư pháp phải được thể hiện trong biên bản cuộc họp.
Điều 20. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và cán bộ pháp chế là cộng tác viên văn bản
1. Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, chủ trì việc xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh. Cử cán bộ làm công tác pháp chế là cộng tác viên văn bản của đơn vị nghiên cứu, dự họp tham gia ý kiến phục vụ công tác thẩm định văn bản theo đề nghị của Sở Tư pháp.
2. Cán bộ làm công tác pháp chế là cộng tác viên văn bản thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cơ quan, đơn vị theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.
Điều 21. Thời hạn thẩm định và gửi báo cáo kết quả thẩm định
1. Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đối với dự thảo quy định tại Điều 14 của Quy chế này, chậm nhất là 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đối với dự thảo quy định tại Điều 19 của Quy chế này; Sở Tư pháp chủ trì tổ chức thẩm định.
2. Báo cáo kết quả thẩm định do Sở Tư pháp thực hiện sau 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cuộc họp thẩm định kết thúc. Báo cáo kết quả thẩm định gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và lưu tại cơ quan thẩm định.
3. Đối với dự thảo văn bản theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh cần ban hành kịp thời để đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước, bảo vệ lợi ích của tổ chức, cá nhân theo Điều 48 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 thì không áp dụng thời hạn thẩm định quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan chủ trì soạn thảo phải kịp thời gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, chậm nhất là 1 (một) ngày trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp.
Điều 22. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Văn bản quy phạm pháp luật trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành phải được xem xét, thông qua theo đúng quy định tại Điều 40 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nội dung này.
1. Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động soạn thảo văn bản.
2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm bảo đảm về điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động thẩm định dự thảo văn bản.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 05/07/2011
Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định số 140/2007/QĐ-UBND thực hiện chế độ chính sách hỗ trợ đối với người tái hòa nhập cộng đồng, cán bộ, nhân viên quản lý người sau cai nghiện, người tái hòa nhập cộng đồng làm việc tại Cụm công nghiệp và Khu dân cư đô thị mới Nhị Xuân do UBND thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/12/2007 | Cập nhật: 27/12/2007
Quyết định 140/2007/QĐ-UBND quy định về thu, nộp và quản lý nguồn vốn quay vòng đầu tư các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật và nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 10/12/2007 | Cập nhật: 19/12/2007
Quyết định 140/2007/QĐ-UBND quy định mức chi hoạt động nghiên cứu khoa học và sáng kiến kinh nghiệm trong ngành giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 12/12/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 140/2007/QĐ-UBND về Quy chế soạn thảo, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 29/05/2012
Quyết định 140/2007/QĐ-UBND về mức thu nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 18/01/2007 | Cập nhật: 31/08/2009
Nghị định 91/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Ban hành: 06/09/2006 | Cập nhật: 13/09/2006
Thông tư liên tịch 55/2005/TTLT-BNV-VPCP hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản Ban hành: 06/05/2005 | Cập nhật: 20/05/2006