Chương trình 1229/CTr-SCT năm 2013 hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh làng nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn (2013-2020)
Số hiệu: | 1229/CTr-SCT | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Trương Minh Nhựt |
Ngày ban hành: | 24/09/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UBND TỈNH BẾN TRE |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1229/CTr-SCT |
Bến Tre, ngày 24 tháng 09 năm 2013 |
1. Tình hình sản xuất kinh doanh của các làng nghề:
Trong những năm qua do nhu cầu phát triển, các sản phẩm sản xuất thuộc ngành nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN) trên địa bàn tỉnh Bến Tre cũng rất đa dạng và phong phú, đời sống người dân trong làng nghề không ngừng được nâng lên; đã huy động được nguồn vốn khoảng 55 tỷ đồng để đầu tư vào sản xuất, giải quyết việc làm cho khoảng 10.000 lao động.
Giai đoạn (2006 - 2012) ngành Công Thương đã phối hợp với các ngành có liên quan và địa phương tiến hành thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận 18 làng nghề đạt tiêu chuẩn theo Quyết định số 673/QĐ-UB ngày 08 tháng 3 năm 2006 của UBND tỉnh và Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 26 tháng 6 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như: Làng nghề dệt chiếu An Hiệp, dệt chiếu Nhơn Thạnh, dệt chiếu Thành Thới B, làng nghề TTCN An Thạnh, Khánh Thạnh Tân, làng nghề bánh phồng Sơn Đốc, bánh phồng Phú Ngãi, làng nghề bánh tráng Mỹ Lồng, làng nghề kìm kéo Mỹ Thạnh, làng nghề cá khô Bình Thắng, cá khô An Thuỷ, làng nghề đan đát Phước Tuy, làng nghề đan đát - rượu nếp Phú Lễ, làng nghề đúc lu Hoà Lợi, Làng nghề kẹo dừa Phường 7, làng nghề đan giỏ cọng dừa Phước Long, Hưng Phong, làng nghề bó chổi ấp An Hoà, Mỹ An. Với tổng số hộ 2.206 hộ, giải quyết việc làm cho khoảng 8.697 lao động, thu nhập bình quân từ 1,8 triệu đến 2 triệu đồng/người/ tháng.
Kết quả sản xuất kinh doanh của các cơ sở sản xuất làng nghề: Giá trị sản xuất công nghiệp (CĐ 94) năm 2005 đạt 186.701 triệu đồng, năm 2010 đạt 331.665 triệu đồng, năm 2012 đạt 472.297 triệu đồng, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006-2010 là 12,18%/năm, chiếm 9,94% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp.
Sự phát triển của các làng nghề trong thời gian qua đã có đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động ở nông thôn. Các làng nghề đã đi vào sản xuất ổn định và đang trên đà phát triển (từ năm 2006 đến nay) như: Làng nghề sản xuất chỉ xơ dừa An Thạnh - Khánh Thạnh Tân, làng nghề bánh tráng Mỹ Lồng - bánh phồng Sơn Đốc, làng nghề dệt chiếu An Hiệp (có Công ty TNHH Thanh Bình với doanh thu năm 2011 là 73 tỷ, làm đầu tàu để thúc đẩy các làng nghề khác phát triển), làng nghề đan giỏ cọng dừa Phước Long, làng nghề sản xuất kìm kéo Mỹ Thạnh, làng nghề đan đát
- SX rượu Phú Lễ (có Công ty CP rượu Phú Lễ Ba Tri ), làng nghề đan đát Phước Tuy.…
Ngoài ra, việc phát triển các làng nghề đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác phát triển, điển hình là một số doanh nghiệp tư nhân (DNTN), Công ty TNHH, Công ty Cổ phần, hợp tác xã (HTX) như: Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tỉnh Bến Tre, Công ty Cổ phần thương mại Trúc Giang, Công ty TNHH Thanh Bình, Công ty TNHH Sáu Nhu, Công ty TNHH Chí Công, HTX sản xuất TCMN Phú Lộc, HTX TTCN Bến Tre,… đã tự đầu tư vốn, thiết bị công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, tổ chức nhiều vệ tinh, chủ động tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước và xuất khẩu.
Ở các làng nghề mức độ đầu tư máy móc thiết bị vào sản xuất còn thấp, kỹ thuật sản xuất chủ yếu là thủ công, sử dụng kỹ năng khéo léo của đôi tay là chính. Nhưng bước đầu một số cơ sở đã có sự nghiên cứu áp dụng kết hợp giữa công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, do đó một số sản phẩm của làng nghề đã được tinh xảo, hiện đại hơn, năng suất lao động từng bước được nâng lên đáng kể. Tuy nhiên, đối với một số ngành nghề thủ công truyền thống thì công đoạn sản xuất chính vẫn phải làm bằng tay, không thể áp dụng máy móc cơ giới toàn bộ cho quy trình sản xuất, vì vậy sản phẩm làng nghề vẫn giữ được nét độc đáo riêng có. Song do phần lớn máy móc thiết bị phần lớn tự chế tạo nên năng suất và chất lượng sản phẩm chưa cao, còn rất nhiều hạn chế trong quá trình sử dụng.
Phần lớn các cơ sở sản xuất với quy mô hộ gia đình, đặt tại nhà ở và nằm rải rác trong khu dân cư nên việc thu gom và xử lý chất thải của làng nghề rất khó khăn và còn hạn chế. Đại đa số các làng nghề chưa được đầu tư hệ thống xử lý tập trung để giảm thiểu các chất thải: Rắn, lỏng, khí, do đó mức độ ô nhiễm môi trường trong các làng nghề thường cao hơn mức cho phép. Công tác quản lý và kiểm tra việc thực hiện những giải pháp bảo vệ môi trường của các cấp, các ngành ở địa phương chưa được quan tâm đúng mức. Ý thức bảo vệ môi trường của người dân và các đơn vị sản xuất tại làng nghề chưa cao. Ngoài ra, trong quá trình sản xuất người lao động chưa thật sự quan tâm đến việc tự bảo vệ mình cũng như chưa có trang bị bảo hộ lao động đầy đủ nên cũng dễ xảy ra tai nạn lao động.
Với những lý do trên cho thấy môi trường tại một số làng nghề ít nhiều đã bị ô nhiễm về nguồn nước, không khí, tiếng ồn... ngoài ra, các chất thải rắn trong sản xuất và sinh hoạt cũng chưa được quản lý, thu gom triệt để để xử lý, do đó đây cũng là một trong những nguyên nhân chính vừa gây ô nhiễm môi trường, vừa làm xấu cảnh quan làng nghề.
Trong những năm gần đây, thông qua một số cơ chế, chính sách của trung ương và địa phương và được sự quan tâm của các cấp, các ngành chức năng cũng đã có triển khai hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện một số giải pháp nhằm khắc phục phần nào ô nhiễm ở các làng nghề như: Hệ thống xử lý nước thải quy mô hộ gia đình; áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn cho làng nghề như: Tiết kiệm nguyên vật liệu xăng dầu, tra dầu cho máy móc để giảm tiếng ồn, đổi mới công nghệ thiết bị, lắp đặt lò gas theo chương trình tiết kiệm năng lượng,... Tuy nhiên việc đầu tư hỗ trợ cho làng nghề khắc phục ô nhiễm cũng còn nhiều mặt hạn chế, ít và chưa đồng bộ, chưa thường xuyên nên việc khắc phục ô nhiễm chưa đảm bảo đúng theo quy định của Nhà nước.
4. Cơ sở hạ tầng của làng nghề:
Hệ thống giao thông nội bộ của một số làng nghề vẫn chưa được quan tâm đầu tư, do đó trong quá trình vận chuyển nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất và thành phẩm chưa thuận tiện nên không hấp dẫn các nhà đầu tư.
Các làng nghề hầu hết đều có hệ thống điện, nước, thông tin liên lạc để phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất. Tuy nhiên vẫn còn tình trạng cúp điện, cúp nước không báo trước đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở trong làng nghề. Ngoài ra, toàn bộ các làng nghề đang hoạt động đều không có hệ thống xử lý nước thải tập trung chung cho toàn làng nghề. Phần lớn nước thải sản xuất và sinh hoạt được thải ra sông, kênh, mương gần làng nghề. Nếu tình trạng này kéo dài không được xử lý triệt để sẽ gây ra ô nhiễm ảnh hưởng đến môi trường sống và sản xuất tại các cơ sở và dân cư xung quanh khu vực làng nghề.
5. Công tác quản lý nhà nước về làng nghề:
- Công tác thẩm định công nhận làng nghề: Hiện nay, tỉnh giao cho Sở Công Thương làm đầu mối tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh quyết định công nhận làng nghề CN - TTCN. Thành phần của Hội đồng thẩm định gồm các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã…. Tiêu chuẩn, tiêu chí áp dụng hiện tại thực hiện theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 26 tháng 6 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đến nay đã xét công nhận được 18 làng nghề. Các làng nghề hiện nay chưa có quy định cụ thể về hình thức tổ chức đại diện cho tập thể các cơ sở của làng nghề trong các quan hệ đối nội và đối ngoại, làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động, phát triển củng như việc xem xét hỗ trợ kinh phí của Nhà nước cho làng nghề.
- Công tác hỗ trợ xúc tiến thương mại, khuyến công, đầu tư hạ tầng,..: Qua nhiều năm hoạt động chương trình khuyến công, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình xoá đói giảm nghèo, ngành Công Thương và UBND các huyện, thành phố đã tập trung đầu tư gần 3 tỷ đồng hỗ trợ cho các làng nghề TTCN phát triển sản xuất, thông qua việc tổ chức hơn 100 lớp truyền nghề, đào tạo nghề, tập huấn về kỹ năng quản lý, kiến thức về hội nhập, kỹ thuật an toàn thiết bị điện, an toàn vệ sinh thực phẩm,… cho 4.750 người; bằng nguồn kinh phí chương trình khuyến công tỉnh, huyện đã đầu tư trên 300 triệu đồng để tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên đề về phát triển các ngành nghề TTCN, sản xuất than thiêu kết, sản xuất kẹo dừa, sản xuất chỉ xơ dừa, tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh, tham gia hội chợ triển lãm hàng năm ở trong và ngoài tỉnh… Hỗ trợ 2,18 tỷ đồng kinh phí khuyến công cho các cơ sở, các doanh nghiệp triển khai thực hiện các dự án đầu tư, đổi mới trang thiết bị, ứng dụng tiến bộ KHKT, đổi mới công nghệ sản xuất, đăng ký nhãn hiệu hàng hoá… đồng thời để cải tạo xây dựng cơ sở hạ tầng tỉnh đã đầu tư 4,664 tỷ đồng để gia cố nâng cấp, làm mới đường giao thông, xây dựng cống thoát nước cho các làng nghề An Thạnh (Mỏ Cày Nam), Khánh Thạnh Tân (Mỏ Cày Bắc), An hiệp (Châu Thành), Hưng Nhượng (Giồng Trôm).
6. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của các làng nghề:
6.1. Làng nghề sản xuất các sản phẩm từ dừa: Chỉ xơ dừa (An Thạnh - Mỏ Cày Nam, Khánh Thạnh Tân - Mỏ Cày Bắc), đan giỏ cọng dừa (Phước Long, Hưng Phong - Giồng Trôm), bó chổi cọng dừa ấp An Hoà (Mỹ An - Thạnh Phú), sản xuất kẹo dừa, thạch dừa (Phường 7 - Thành phố Bến Tre):
* Điểm mạnh:
- Sử dụng triệt để nguyên liệu từ cây dừa, tận dụng nguyên liệu tại chỗ dồi dào, góp phần đa dạng hoá các sản phẩm từ cây dừa;
- Giải quyết việc làm cho nhiều lao động tại địa phương, góp phần cải thiện đáng kể thu nhập cho nông hộ. Trong lao động sản xuất cũng có nhiều sáng tạo nhằm làm cho sản phẩm ngày càng có tính thẩm mỹ cao và năng suất lao động cũng tăng lên.
* Điểm yếu:
- Làng nghề còn tổ chức sản xuất nhỏ lẻ theo quy mô hộ gia đình, khả năng xúc tiến thương mại của làng nghề còn yếu, chưa có chiến lược phát triển sản phẩm một cách bền vững và cũng chưa xây dựng được thương hiệu riêng cho sản phẩm đặc trưng của làng nghề;
- Giá nguyên liệu không ổn định. Thiếu vốn mua trữ nguyên liệu để đảm bảo cho người lao động có việc làm thường xuyên và liên tục;
- Ô nhiễm môi trường không khí do bụi trong quá trình sản xuất chỉ xơ dừa, mụn dừa, thảm dừa chưa được giải quyết triệt để;
- Hệ thống dây chuyền máy móc thiết bị sản xuất còn lạc hậu, chậm đổi mới. Cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ (đường giao thông) gây khó khăn trong vận chuyển nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm;
- Riêng đối với làng nghề sản xuất kẹo dừa, thạch dừa thì thực hiện theo Đề án xử lý, di dời các cơ sở ô nhiễm môi trường ra khỏi nội ô thành phố nên hiện tại phần lớn cơ sở sản xuất đã di dời khỏi địa bàn làng nghề, không còn đáp ứng tiêu chí làng nghề theo quy định.
6.2. Làng nghề dệt chiếu (Thành Thới B - Mỏ Cày Nam, Nhơn Thạnh - Thành phố Bến Tre, An Hiệp - Châu Thành), đan đát (Phước Tuy, Phú Lễ - Ba Tri):
* Điểm mạnh:
- Đây là nghề truyền thống ra đời từ thời xa xưa, những sản phẩm thân thiện với môi trường nên rất thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh. Gắn kết hiệu quả với các tuyến du lịch sinh thái miệt vườn;
- Tận dụng số lượng lớn lao động ngoài độ tuổi và lao động nữ, cải thiện rõ nét thu nhập cho nông hộ; Làng nghề An Hiệp đã phát triển thêm nhiều sản phẩm mới có giá trị xuất khẩu phù hợp với nhu cầu phát triển.
* Điểm yếu:
- Phần lớn các công đoạn sản xuất sử dụng phương tiện thủ công. Sản phẩm chiếu hiện tại là mẫu chiếu truyền thống do đó sức cạnh tranh thị trường không cao, không ký hợp đồng trực tiếp được mà phải qua khâu trung gian nên bị ép giá, hàng bị tồn đọng. Chưa xây dựng được thương hiệu chiếu;
- Nguyên liệu tại chỗ (lát, tre, trúc) không đáp ứng đủ cho sản xuất, phải đi mua ngoài tỉnh (Trà Vinh, Cà Mau), cự ly vận chuyển xa, đồng thời giá nguyên liệu ngày càng tăng, ảnh hưởng đến lợi nhuận của người sản xuất;
- Kết cấu hạ tầng làng nghề chưa đáp ứng tốt, đặc biệt là điện và giao thông nông thôn;
- Do nhu cầu phát triển nên phần lớn lao động trẻ ít quan tâm đến nghề vì đòi hỏi công phu, cần mẫn và khéo léo, do đó lao động của làng nghề có nguy cơ giảm.
- Làng nghề Nhơn Thạnh, Thành Thới B, đan đát Phú Lễ, Phú Tuy thiếu năng động trong nghiên cứu đầu tư sản xuất sản phẩm mới, nên sản xuất gặp nhiều khó khăn, hiệu quả không cao. Làng nghề Nhơn Thạnh phần lớn đã bỏ nghề, số hộ còn lại không đáp ứng tiêu chí của một làng nghề.
6.3. Làng nghề sản xuất rượu (Phú Lễ - Ba Tri):
* Điểm mạnh:
- Nghề nấu rượu thủ công truyền thống với thương hiệu nổi tiếng “Rượu Phú Lễ” Ba Tri;
- Sử dụng hiệu quả lao động nữ và lao động ngoài độ tuổi ở nông thôn;
- Sử dụng loại hồ men truyền thống chưng cất ra loại rượu có hương vị đặc trưng, thơm ngon.
* Điểm yếu:
- Việc sản xuất còn nhỏ lẻ ở từng hộ gia đình nên vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được đảm bảo, có một số cơ sở chạy theo lợi nhuận, sử dụng men ủ không rõ nguồn gốc tạo ra sản phẩm rượu tuy có năng suất cao, nhưng chất lượng rượu không đảm bảo;
- Vốn phục vụ cho phát triển làng nghề còn thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu.
6.4. Làng nghề chế biến cá khô (Tiệm Tôm - Ba Tri, Bình Thắng - Bình Đại):
* Điểm mạnh:
- Có nguồn nguyên liệu tại chỗ đảm bảo được nhu cầu sản xuất, tiết kiệm chi phí vận chuyển;
- Sản xuất ổn định, nổi tiếng với sản phẩm thuỷ sản khô đã có từ lâu đời, sản xuất theo phương pháp truyền thống nên chất lượng nguyên chất đậm đà, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước;
- Có nguồn lao động dồi dào, giàu kinh nghiệm;
- Giải quyết việc làm, tạo thu nhập ổn định, góp phần phát triển kinh tế hộ gia đình;
- Mô hình tổ chức sản xuất: Hội thuỷ sản, hợp tác xã đang được các cấp chính quyền quan tâm nhân rộng trong thời gian tới.
* Điểm yếu:
- Đầu ra của sản phẩm và giá cả không ổn định;
- Điều kiện vệ sinh môi trường chưa đảm bảo, do chưa được đầu tư hệ thống xử lý nước thải sản xuất và hệ thống cống thoát nước mưa của làng nghề nên vào mùa mưa tình trạng ô nhiễm môi trường thường vượt mức cho phép;
- Sản phẩm của làng nghề tuy được ưa chuộng trong và ngoài tỉnh nhưng sản phẩm chưa có bao bì nhãn hiệu, thương hiệu trên thị trường;
- Diện tích sản xuất còn hạn chế chưa được mở rộng để tăng sản lượng.
6.5. Làng nghề sản xuất kìm kéo (Mỹ Thạnh - Giồng Trôm):
* Điểm mạnh:
- Nghề truyền thống lâu đời, gia công các sản phẩm mang tính thẩm mỹ;
- Tận dụng số lượng lớn lao động ngoài độ tuổi và lao động nữ, cải thiện rõ nét thu nhập cho nông hộ;
- Thị trường xuất khẩu luôn ổn định và có xu hướng ngày càng tăng. Giá trị xuất khẩu khá (thị trường Mỹ, Hàn Quốc, Úc,…);
- Tận dụng thép phế liệu, góp phần tăng giá trị sản phẩm thép phế liệu.
* Điểm yếu:
- Môi trường lao động chưa thật tốt (nóng nực và tiếng ồn do rèn phôi, mài phôi) dễ có nguy cơ bệnh nghề nghiệp;
- Ô nhiễm môi trường do phôi sắt thải ra trong quá trình mài và hoá chất do xi mạ sản phẩm;
- Chủ yếu là gia công nên không chủ động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế chưa cao.
6.6. Làng nghề bánh phồng, bánh tráng (Sơn Đốc, Mỹ Lồng - Giồng Trôm, Phú Ngãi - Ba Tri):
* Điểm mạnh:
- Nghề truyền thống sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu ẩm thực đặc trưng của người dân Bến Tre với thương hiệu “Bánh tráng Mỹ Lồng”, “Bánh phồng Sơn Đốc”. Sản phẩm mang tính đặc trưng của địa phương, tạo sự khác biệt so với các sản phẩm cùng loại;
- Giải quyết được việc làm cơ bản cho người dân trong làng nghề và tạo thu nhập ổn định, góp phần phát triển kinh tế hộ gia đình;
- Sử dụng máy móc dần thay thế phần lớn các công đoạn nặng nhọc của phương pháp sản xuất thủ công truyền thống, góp phần tăng năng suất.
* Điểm yếu:
- Sản xuất theo hộ gia đình nên sân và giàng phơi bánh chưa được đầu tư đúng mức, chưa đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm;
- Thiếu lao động sản xuất khi vào mùa sản xuất rộ (Tết âm lịch truyền thống).
- Ô nhiễm môi trường nước do phần lớn các hộ chưa đầu tư hệ thống xử lý nước thải sản xuất.
6.7. Làng nghề sản xuất lu chứa nước (Hoà Lợi - Thạnh Phú):
* Điểm mạnh:
- Sản phẩm của làng nghề trong những năm qua sản xuất tương đối ổn định, người dân tham gia luôn tích cực cải tiến kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu thị trường;
- Giải quyết được việc làm cơ bản cho người dân trong làng nghề và tạo thu nhập ổn định, góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế hộ gia đình.
* Điểm yếu:
- Chưa có thương hiệu trên thị trường, sản xuất thủ công là chủ yếu nên sản phẩm còn đơn điệu, một số hộ trong làng nghề đã chuyển sang sản xuất bàn ghế xi măng;
- Hệ thống giao thông nông thôn chưa được đầu tư, một số đoạn đường trong làng nghề vẫn còn lầy lội vào mùa mưa, gây khó khăn trong vận chuyển nguyên liệu phục vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
II. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TTCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2013-2020
- Phát triển làng nghề trên cơ sở phát triển các làng nghề hiện có, phát huy nghề truyền thống, kết hợp với du lịch để mở rộng thị trường, khai thác tối đa nguồn nguyên liệu tại chỗ, nguồn nhân lực và các lợi thế của mỗi địa phương, trong đó chú trọng địa bàn nông thôn;
- Tập trung hỗ trợ nâng cao năng lực phát triển các làng nghề trọng điểm thuộc thế mạnh của tỉnh; phát triển hạ tầng phục vụ cho làng nghề đi đôi với việc bảo vệ môi trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho làng nghề, thành lập các hợp tác xã có quy mô gọn, nhẹ, năng động trong các làng nghề để làm đầu mối tổ chức quản lý làng nghề;
- Tăng thu nhập, giải quyết nhu cầu tiêu dùng tại chỗ, tạo việc làm cho người lao động, đặc biệt là ở các vùng nông thôn; góp phần phân công lại lao động xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp và dịch vụ, góp phần xây dựng nông thôn mới;
- Đổi mới công nghệ, cơ khí hoá, hợp lý hoá dây chuyền sản xuất để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Hỗ trợ cải tiến mẫu mã bao bì, tăng cường công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm.
2.1. Mục tiêu chung:
Khôi phục, phát triển các làng nghề, ngành nghề thủ công, thủ công mỹ nghệ truyền thống. Chú trọng phát triển các sản phẩm thủ công tiêu biểu thế mạnh của Bến Tre, có lợi thế cạnh tranh, ngành nghề ưu tiên của tỉnh, gắn sản xuất làng nghề với các hoạt động du lịch, văn hoá, lễ hội truyền thống, bảo đảm làng nghề phát triển một cách bền vững, sử dụng nhiều lao động tại chỗ, nguồn nguyên vật liệu trong nước và không gây ô nhiễm môi trường.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu đưa giá trị sản xuất công nghiệp của làng nghề tăng bình quân
15%/năm, phát triển thêm khoảng 2-3 làng nghề mới, tạo việc làm ổn định cho khoảng 10.000 đến 12.000 lao động nhàn rỗi ở nông thôn, tăng thu nhập cho lao động ở nông thôn từ 2-3 triệu đồng/người/tháng lên 3-4 triệu đồng/người/tháng; mỗi huyện có khoảng 2-3 loại sản phẩm làng nghề tiêu biểu để xây dựng nhãn hiệu và có ít nhất 50% số làng nghề được xây dựng mô hình kinh tế hợp tác hoạt động có hiệu quả; hỗ trợ và hướng dẫn các cơ sở sản xuất trong làng nghề thực hiện bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.
3. Định hướng phát triển các làng nghề:
3.1. Đối với những ngành nghề truyền thống đã hình thành lâu đời như: Dệt chiếu, đan đát, sản xuất bánh tráng, sản xuất bánh phồng, chế biến kẹo, chế biến thuỷ sản,… tiếp tục duy trì và phát triển. Do đó, trong thời gian tới cần tập trung phát triển các làng nghề trên cơ sở đã có như: Làng nghề dệt chiếu An Hiệp, làng nghề TTCN Phú Lễ, làng nghề sản xuất bánh phồng Phú Ngãi, làng nghề đan đát Phước Tuy, làng nghề bánh tráng Mỹ Lồng, làng nghề bánh phồng Sơn Đốc, làng nghề sản xuất kìm kéo Mỹ Thạnh, làng nghề chế biến cá khô Bình Thắng, An Thuỷ, làng nghề đúc lu Hoà Lợi. Đối với các làng nghề này cần tập trung hỗ trợ vốn để duy trì, phát triển nguồn nguyên liệu, đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ làng nghề, đầu tư máy móc thiết bị để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn. Cụ thể:
- Làng nghề dệt chiếu - thảm (An Hiệp - Châu Thành; Nhơn Thạnh - thành phố Bến Tre, Thành Thới B - Mỏ Cày Nam):
Tập trung phát triển vùng nguyên liệu tại chỗ, đầu tư máy dệt chiếu thay cho dệt thủ công đồng thời ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất như hệ thống xử lý nguyên liệu, chống ẩm mốc, biến màu ổn định độ bền, độ sáng; mở các lớp đào tạo nghề để phát triển thêm mẫu mã, kiểu dáng mới, tạo các sản phẩm đặc trưng của làng nghề; mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng, xử lý ô nhiễm môi trường đồng thời nghiên cứu hỗ trợ phát triển nghề mới. Tăng cường hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động của Công ty TNHH Thanh Bình để hỗ trợ các cơ sở sản xuất làng nghề An Hiệp hoạt động có hiệu quả. Làm thủ tục giải thể HTX TTCN Thành Thới B, có kế hoạch vận động thành lập lại THT để làm đầu mối hỗ trợ làng nghề hoạt động. Làng nghề dệt chiếu Nhơn Thạnh đến nay chỉ còn 10 hộ không đáp ứng theo tiêu chí quy định, tiến hành làm thủ tục trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thu hồi quyết định công nhận làng nghề.
- Làng nghề sản xuất mây tre đan (Phước Tuy, Phú Lễ - Ba Tri):
Đầu tư khôi phục vùng nguyên liệu, cải tiến công cụ lao động, cải tiến mẫu mã, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào các khâu sản xuất như: Xử lý nguyên liệu, chống ẩm mốc, biến màu. Khuyến khích nghiên cứu phát triển các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, hàng trang trí nội thất từ nguyên liệu mây tre, hỗ trợ xúc tiến thương mại giới thiệu tiêu thụ sản phẩm thông qua hội chợ triển lãm trong và ngoài nước. Mặt khác, Nhà nước hỗ trợ làng nghề cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng, đào tạo tay nghề, truyền nghề, đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, gắn với du lịch văn hoá về nguồn, thăm khu tưởng niệm nổi tiếng tại Ba Tri như: Nguyễn Đình Chiểu, Võ Trường Toản, Phan Thanh Giản. Các khu di tích lịch sử, Căn cứ kháng chiến Lạc Địa, rừng sinh thái sân Chim Vàm Hồ. Có kế hoạch thành lập THT hoặc HTX để làm đầu mối quản lý làng nghề.
- Làng nghề (TTCN) nấu rượu (Phú Lễ - Ba Tri):
Đầu tư nghiên cứu quy trình sản xuất chuẩn, giữ vững hồ men gia truyền nhằm duy trì và nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; cải tiến bao bì, đăng ký nhãn hiệu, vận động, tập hợp những người sản xuất rượu trên địa bàn xã để xây dựng và phát triển thương hiệu rượu truyền thống Phú Lễ. Hình thành tổ hợp tác và phát triển nhiều loại hình doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng thu nhập, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động. Hỗ trợ đầu tư cải tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng làng nghề và gắn với khu bảo tồn thuỷ sản nước ngọt Lạc Địa, khu di tích đình Phú Lễ, hình thành điểm du lịch sinh thái ẩm thực. Củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Rượu Phú Lễ để hỗ trợ các hộ trong làng nghề hoạt động.
- Làng nghề chế biến cá khô (Bình Thắng - Bình Đại; An Thuỷ - Ba Tri):
Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, xây dựng nhà xưởng, hệ thống sấy, hút chân không, đăng ký nhãn hiệu, bao bì sản phẩm, nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đa dạng hoá sản phẩm, tổ chức truyền nghề và kêu gọi đầu tư phát triển doanh nghiệp đầu mối để cung ứng nguyên liệu, bao tiêu sản phẩm, xử lý ô nhiễm môi trường, cải tạo xây dựng cơ sở hạ tầng làng nghề. Tăng cường đầu tư nâng cao năng lực hoạt động của các doanh nghiệp có quy mô lớn trong làng nghề để làm nòng cốt hỗ trợ làng nghề hoạt động, thường xuyên tuyên truyền vận động các hộ sản xuất liên kết sản xuất theo hình thức THT hoặc HTX gọn nhẹ để làm đầu mối hỗ trợ làng nghề cũng như tiếp nhận các nguồn hỗ trợ của Nhà nước đầu tư cho làng nghề.
- Làng nghề sản xuất kìm kéo (Mỹ Thạnh - Giồng Trôm):
Mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ cho sản xuất, khép kín quy trình sản xuất từ khâu nguyên liệu đến thành phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, có kế hoạch xây dựng mô hình kinh tế hợp tác phù hợp nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của làng nghề, đáp ứng nhu cầu thị trường, tổ chức các lớp truyền nghề, đào tạo nghề, nâng cao trình độ quản lý, giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường.
- Làng nghề sản xuất bánh phồng, bánh tráng (Sơn Đốc, Mỹ Lồng - Giồng Trôm, Phú Ngãi - Ba Tri):
Nghiên cứu thiết kế xây dựng quy trình sản xuất tiên tiến, khuyến khích và hỗ trợ các cơ sở đầu tư thiết bị xay, quậy, cán, quết, hệ thống sấy, xây dựng hệ thống xử lý môi trường đạt tiêu chuẩn như: Nước thải sản xuất, sinh hoạt, hệ thống thoát nước mưa, thu gom rác thải... có giải pháp để hỗ trợ làng nghề phát triển vùng trồng nếp cung cấp nguyên liệu cho sản xuất. Thực hiện an toàn vệ sinh và nâng cao chất lượng sản phẩm, hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, cải tiến bao bì mẫu mã, phát triển mạnh thị trường trong nước và tham gia xuất khẩu. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX bánh phồng Sơn Đốc, bánh tráng Mỹ Lồng, Đa Phước Hội và vận động thành lập HTX Phú Ngãi khi có đủ điều kiện. Nhân rộng mô hình tăng cường năng lực quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường tại làng nghề bánh tráng Mỹ Lồng sang các làng nghề sản xuất khác.
- Làng nghề sản xuất lu chứa nước- bàn ghế bằng xi măng (Hoà Lợi - Thạnh Phú):
Đầu tư vốn xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển hệ thống giao thông để tạo điều kiện thuận lợi vận chuyển vật tư, nguyên vật liệu cho sản xuất hàng hoá cũng như vận chuyển sản phẩm của làng nghề. Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình thuộc làng nghề vay vốn để phát triển sản xuất; tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động trong làng nghề, hỗ trợ kinh phí thực hiện nghiên cứu và chuyển giao kỹ thuật cơ giới hoá vào một số công đoạn để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu. Hiện tại, các hộ trong làng nghề đã chuyển sang sản xuất bàn ghế xi măng, chỉ còn một số hộ sản xuất lu chứa nước. Trong thời gian tới làng nghề sẽ được đổi tên thành làng nghề sản xuất bàn ghế - lu chứa nước để phát triển theo đúng hướng và được hưởng chính sách hỗ trợ phát triển thêm các sản phẩm mới. Có kế hoạch tổ chức vận động thành lập mô hình kinh tế hợp tác thích hợp để hỗ trợ làng nghề hoạt động.
3.2. Đối với các làng nghề sản xuất các sản phẩm từ dừa thì Bến Tre là tỉnh có diện tích trồng dừa lớn nhất nước, chiếm 38,8% tổng diện tích dừa của cả nước. Giá trị các sản phẩm từ dừa chiếm khoảng 25% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh. Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm từ dừa chiếm khoảng 30-40% tổng kim ngạch xuất khẩu của Bến Tre. Các sản phẩm từ dừa của Bến Tre hiện đã xuất qua 65 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Do đó, cần tập trung phát triển các làng nghề sản xuất các sản phẩm từ dừa để trở thành thế mạnh của tỉnh: Làng nghề sản xuất chỉ xơ dừa, làng nghề đan giỏ cọng dừa, làng nghề sản xuất kẹo dừa, thạch dừa, làng nghề bó chổi cọng dừa. Đồng thời, vấn đề ô nhiễm môi trường từ làng nghề sản xuất chỉ xơ dừa, thạch dừa rất lớn, do đó phát triển làng nghề phải đi đôi với bảo vệ môi trường và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Cụ thể:
- Làng nghề sản xuất chỉ xơ dừa (An Thạnh - Mỏ Cày Nam, Khánh Thạnh Tân - Mỏ Cày Bắc):
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư dây chuyền công nghệ chế biến chỉ xơ dừa, áp dụng các thiết kế máy tước chỉ xơ dừa, máy dệt thảm xơ dừa; tập trung xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường, đổi mới quy trình, thiết bị công nghệ sản xuất chỉ xơ dừa theo hướng sử dụng mô tơ điện thay cho máy dầu, phát triển thêm một số sản phẩm như: lưới xơ dừa, thảm xơ dừa, băng chỉ xơ dừa ép keo, nệm ép keo… để cạnh tranh với thị trường trong và ngoài nước, thông qua việc hỗ trợ vốn từ chương trình khuyến công, vốn sự nghiệp khoa học công nghệ, vốn sự nghiệp môi trường và vốn doanh nghiệp. Tăng cường củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp lớn trong làng nghề để làm đầu mối hỗ trợ thúc đẩy các hộ sản xuất trong làng nghề phát triển.
- Làng nghề đan giỏ cọng dừa (Phước Long, Hưng Phong - Giồng Trôm):
Mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư đổi mới công cụ, thiết bị chuyên dùng, nghiên cứu chuyển giao phần mềm thiết kế và khuyến khích các nghệ nhân thiết kế, sáng tạo ra nhiều mẫu mã mới, chất lượng cao đáp ứng thị trường thị hiếu người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, tổ chức truyền nghề và đào tạo thợ giỏi, nâng cao trình độ quản lý và kiến thức hội nhập của các doanh nghiệp và cơ sở. Củng cố nâng cao chất lượng hoạt động HTX TTCN Phước Long, tuyên truyền vận động khi đủ điều kiện thành lập HTX TTCN Hưng Phong để làm đầu mối hỗ trợ làng nghề hoạt động.
- Làng nghề sản xuất kẹo dừa, thạch dừa (Phường 7, thành phố Bến Tre):
Do quá trình đô thị hoá và thực hiện Đề án xử lý, di dời các cơ sở ô nhiễm môi trường ra khỏi nội thành thành phố Bến Tre nên phần lớn các cơ sở sản xuất thạch dừa đã ngưng hoạt động và di dời khỏi địa bàn làng nghề, không còn đáp ứng theo tiêu chí làng nghề theo quy định, kiến nghị địa phương làm thủ tục thu hồi quyết định công nhận làng nghề. Cần chuyển sang một hình thức sản xuất khác (THT) để ổn định phát triển sản xuất.
- Làng nghề bó chổi (Mỹ An - Thạnh Phú):
Mở rộng quy mô sản xuất hiện có để thu hút lao động, giải quyết việc làm cho địa phương; đầu tư máy móc, thiết bị, chuyển giao khoa học, công nghệ như: Máy tuốt cọng dừa, máy cắt cán chổi cọng dừa, máy tề đọt,… nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của sản phẩm; mở các lớp đào tạo nghề mới để đa dạng mẫu mã đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu hàng hoá để sản phẩm được nhiều người biết đến. Đồng thời, huy động từ nhiều nguồn vốn để đầu tư đường giao thông phục vụ việc vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm của làng nghề. Tăng cường hỗ trợ đầu tư các cơ sở sản xuất lớn trong làng nghề để làm đầu mối nòng cốt hỗ trợ thúc đẩy sản xuất, khi có đủ điều kiện vận động thành lập THT, HTX để làm đầu mối hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ của làng nghề.
Ngoài ra, trong giai đoạn 2013-2020, dự kiến phát triển thêm khoảng 03 làng nghề mới: Làng nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp xã Tân Thạch, huyện Châu Thành, dự kiến giải quyết việc làm cho khoảng 300 lao động tại địa phương, làng nghề may gia công banh da xã Tân Thanh Tây, huyện Mỏ Cày Bắc, dự kiến giải quyết việc làm cho khoảng 250 lao động tại địa phương và làng nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp từ dừa xã Đa Phước Hội, huyện Mỏ Cày Nam, dự kiến giải quyết việc làm cho khoảng 320 lao động tại địa phương.
4. Đề xuất các chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề trong giai đoạn 2013-2020:
4.1. Chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề giới thiệu sản phẩm trong các hội chợ triển lãm:
- Nội dung thực hiện: Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp, Trung tâm xúc tiến thương mại và các huyện, thành phố hỗ trợ 50% chi phí thuê gian hàng cho các làng nghề tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài tỉnh để quảng bá, giới thiệu sản phẩm đặc trưng của làng nghề, cung cấp thông tin trên trang web, tổ chức toạ đàm kết nối giữa nhà sản xuất và phân phối...
Dự kiến kinh phí: 80 triệu/năm x 07 năm = 560 triệu đồng. Trong đó:
+ Nguồn kinh phí: Kinh phí khuyến công của tỉnh, của huyện, thành phố: Dự kiến 30 triệu đồng/năm x 07 = 210 triệu đồng
+ Nguồn kinh phí: Kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh, huyện, thành phố: Dự kiến kinh phí: 50 triệu/năm x 07 năm = 350 triệu đồng.
4.2. Hỗ trợ các làng nghề tham quan, học tập kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh:
- Nội dung thực hiện: Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp, các huyện, thành phố tổ chức cho các làng nghề tham quan, học tập kinh nghiệm về tổ chức sản xuất và quản lý tại các tỉnh có làng nghề phát triển tốt nhằm nâng cao kinh nghiệm trong việc quản lý làng nghề, phát triển thêm ngành nghề, mẫu mã, kiểu dáng mới.
- Dự kiến kinh phí: 50 triệu đồng/năm x 07 năm = 350 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí: Kinh phí khuyến công của tỉnh, huyện, thành phố.
4.3. Chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề ứng dụng khoa học kỹ thuật, cải tiến thiết bị từ nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh:
a) Cơ giới hoá một số công đoạn trong SX bánh phồng nếp ở làng nghề bánh phồng Sơn Đốc (Giồng Trôm) và bánh phồng Phú Ngãi (Ba Tri): 500 triệu đồng;
b) Cải tiến công đoạn xi, mạ trong sản xuất kìm cắt da, móng ở làng nghề sản xuất kìm kéo xã Mỹ Thạnh (Giồng Trôm): 200 triệu đồng;
c) Thay đổi thiết bị mới trong sản xuất chỉ xơ dừa để tăng năng suất và giảm giá thành sản phẩm ở làng nghề sản xuất chỉ xơ dừa An Thạnh (Mỏ Cày Nam) và Khánh Thạnh Tân (Mỏ Cày Bắc): 500 triệu đồng;
d) Đầu tư máy móc thiết bị để phục vụ các công đoạn như: Tuốt cọng dừa, cắt cán chổi, tề đọt,… trong làng nghề bó chổi ấp An Hoà (Thạnh Phú): 200 triệu đồng.
4.4. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong làng nghề đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm:
- Nội dung thực hiện: Hỗ trợ các doanh nghiệp 02 làng nghề: Chế biến cá khô Bình Thắng (Bình Đại) và An Thuỷ (Ba Tri) ứng dụng công nghệ đốt lò hơi bằng năng lượng tái tạo trong quá trình sấy hải sản nhằm góp phần bảo vệ môi trường mà còn có thể tiết kiệm chi phí nhiên liệu đốt lò.
- Dự kiến kinh phí: 500 triệu đồng/lần x 03 doanh nghiệp x 02 làng nghề = 3.000 triệu đồng
- Nguồn kinh phí: Từ nguồn vốn khoa học công nghệ của tỉnh.
4.5. Hỗ trợ chi phí cho làng nghề xây dựng, xác lập quyền và phát triển chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận:
- Nội dung thực hiện: Hỗ trợ 02 làng nghề: Chế biến cá khô Bình Thắng (Bình Đại) và An Thuỷ (Ba Tri) xây dựng nhãn hiệu tập thể.
- Dự kiến kinh phí: 200 triệu đồng/lần x 2 làng nghề = 400 triệu đồng
- Nguồn kinh phí: Từ nguồn vốn khoa học công nghệ của tỉnh.
4.6. Hỗ trợ một phần vốn xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển hệ thống giao thông nông thôn: Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm của làng nghề sản xuất lu chứa nước Hoà Lợi (Thạnh Phú) và làng nghề bó chổi ấp An Hoà (Thạnh Phú).
Nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia: 2.000 triệu đồng
4.7. Hỗ trợ vốn để đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải đảm bảo môi trường xung quanh 02 làng nghề: Chế biến cá khô Bình Thắng (Bình Đại) và An Thuỷ (Ba Tri).
Nguồn vốn sự nghiệp môi trường: 1.000 triệu đồng.
4.8. Hỗ trợ vốn để xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường tại 02 làng nghề sản xuất chỉ xơ dừa An Thạnh (Mỏ Cày Nam) và Khánh Thạnh Tân (Mỏ Cày Bắc).
Nguồn vốn sự nghiệp môi trường: 1.000 triệu đồng.
4.9. Hỗ trợ vốn để xử lý môi trường cho các làng nghề còn lại:
Nguồn vốn sự nghiệp môi trường: 3.000 triệu đồng.
5. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư hỗ trợ phát triển làng nghề:
- Vốn khuyến công: 1.960 triệu đồng;
- Vốn xúc tiến thương mại: 350 triệu đồng;
- Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia: 2.000 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp môi trường: 5.000 triệu đồng;
- Vốn khoa học công nghệ: 3.400 triệu đồng.
Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư hỗ trợ phát triển làng nghề giai đoạn 2013-2020: 12.710 triệu đồng. Trong đó:
* Giai đoạn 2013-2015:
Tổng vốn hỗ trợ: 5.350 triệu đồng. Trong đó:
- Vốn khuyến công: 700 triệu đồng;
- Vốn xúc tiến thương mại: 150 triệu đồng;
- Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia: 1.000 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp môi trường: 2.000 triệu đồng;
- Vốn khoa học công nghệ: 1.500 triệu đồng.
* Giai đoạn 2016-2020:
Tổng vốn hỗ trợ: 7.360 triệu đồng. Trong đó:
- Vốn khuyến công: 1.260 triệu đồng;
- Vốn xúc tiến thương mại: 200 triệu đồng;
- Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia: 1.000 triệu đồng;
- Vốn sự nghiệp môi trường: 3.000 triệu đồng;
- Vốn khoa học công nghệ: 1.900 triệu đồng.
Ngoài ra, vận dụng linh hoạt từ nhiều nguồn thông qua các chính sách hỗ trợ của Nhà nước về làng nghề để tiếp tục bổ sung hỗ trợ vốn cho các làng nghề trong tỉnh phát triển.
6. Chính sách khuyến khích phát triển làng nghề:
Chính sách khuyến khích phát triển làng nghề được thực hiện theo:
Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội cung Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ;
Thông tư số 113/2006/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ;
Thông tư liên tịch số 125/TTLT-BTC-BCT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài chính - Bộ Công Thương quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với Chương trình khuyến công;
Thông tư số 88/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Những chính sách này đã quy định cụ thể về hỗ trợ tín dụng, xúc tiến thương mại, xây dựng cơ sở hạ tầng, xử lý ô nhiễm môi trường, về đào tạo nghề cho lao động,... Tỉnh không ban hành chính sách riêng mà áp dụng chính sách hiện hành của Trung ương, trong quá trình thực hiện sẽ kiến nghị bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn.
1. Giải pháp đổi mới tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh làng nghề:
- Tổ chức lại sản xuất theo mô hình kinh tế tập thể, xây dựng mô hình quản lý làng nghề hoạt động có hiệu quả, mở rộng các hình thức dịch vụ phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm;
- Các cơ sở sản xuất ở làng nghề phải liên kết lại với nhau để hình thành những cơ sở, những doanh nghiệp mạnh ở ngay trong làng. Tăng cường nghiên cứu, tìm hiểu và bám sát nhu cầu của thị trường để tìm hướng ra cho sản phẩm;
- Thường xuyên đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ năng cho người lao động mang tính chuyên nghiệp để thực hiện các mẫu mã mới, phát triển sản phẩm nhằm tạo thị trường ổn định và có việc làm thường xuyên;
- Chủ động tổ chức các điểm trưng bày và giới thiệu, quảng bá sản phẩm của làng nghề tại các Trung tâm thương mại, các điểm du lịch, nhà hàng, khách sạn,..
2. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực:
- Tăng cường công tác đào tạo nghề theo hình thức truyền nghề, nhân cấy nghề;
- Xây dựng cơ chế khuyến khích các nghệ nhân, thợ giỏi tham gia đào tạo, chú trọng đến các nghề truyền thống, cổ truyền;
- Khuyến khích và hỗ trợ cho các làng nghề tự tổ chức truyền dạy nghề;
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về kỹ thuật, tổ chức sản xuất, quản lý doanh nghiệp cho các chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất tại làng nghề. Tổ chức cho các chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất, tham quan học tập kinh nghiệm phát triển làng nghề trong nước;
- Thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị nhằm giới thiệu các kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ mới và các lĩnh vực liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh tại làng nghề.
3. Giải pháp về xúc tiến thương mại:
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề tiếp cận thị trường trong và ngoài nước bằng cách ưu tiên về quảng cáo, triển lãm. Triển khai thực hiện chương trình xúc tiến thương mại cung cấp các thông tin về thị trường, tổ chức hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, thông qua các tham tán thương mại,… cho quyền được đăng ký để kinh doanh xuất khẩu trực tiếp nếu có nhu cầu hoặc có những biện pháp hạn chế sự lũng đoạn của các đơn vị trung gian xuất nhập khẩu;
- Tổ chức mạng lưới tiêu thụ, nhất là phối hợp với các điểm du lịch, mở các đại lý, văn phòng đại diện ở các thành phố lớn với phương thức tiếp thị đa dạng và kết hợp với các ngành kinh tế khác để quảng bá sản phẩm.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương thông qua các chương trình khuyến công quốc gia, hỗ trợ dạy nghề, vốn chương trình mục tiêu quốc gia;
- Ngân sách tỉnh cấp thông qua các chương trình khuyến công địa phương hàng năm và từng giai đoạn; vay vốn tín dụng ưu đãi hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng làng nghề hàng năm; vốn sự nghiệp khoa học công nghệ hỗ trợ đăng ký nghiên cứu, ứng dụng triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học;
- UBND các huyện, thành phố chủ động cân đối, bố trí vốn đối ứng, vốn hỗ trợ cho các chương trình, dự án đầu tư khôi phục phát triển làng nghề từ các nguồn vận động tài trợ, đóng góp của các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp, các cơ sở SX trong các làng nghề;
- Bố trí một phần thích hợp từ nguồn thu theo phân cấp ngân sách trên địa bàn để tham gia thực hiện các chính sách hỗ trợ khôi phục và phát triển làng nghề theo quy định.
5. Giải pháp về hỗ trợ xử lý môi trường, đầu tư hạ tầng:
- Các làng nghề hiện có cần sắp xếp lại mặt bằng sản xuất, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, xây dựng quy hoạch không gian làng nghề gắn với bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức cho người dân trong làng nghề. Ngoài ra, các làng nghề cũng cần tiếp cận với những giải pháp kỹ thuật, công nghệ sản xuất sạch hơn nhằm phòng ngừa phát sinh chất thải và các biện pháp xử lý chất thải phù hợp. UBND tỉnh cần bố trí một phần kinh phí để hỗ trợ khắc phục môi trường làng nghề (đặc biệt là các làng nghề CN - TTCN An Thạnh và Khánh Thạnh Tân). Có như vậy, các làng nghề mới thật sự phát triển hiệu quả và bền vững.
- Xây dựng tốt và đồng bộ kết cấu hạ tầng để các khu sản xuất tập trung phát triển có hiệu quả. Xây dựng đường giao thông, nối liền từ khu sản xuất tập trung của làng nghề tới các xã, thị trấn, huyện, tỉnh,… tạo sự giao lưu thông suốt trong việc vận chuyển và trao đổi hàng hoá. Hoàn chỉnh hệ thống điện, cấp thoát nước, các hệ thống dịch vụ như tài chính, tín dụng, bưu chính, viễn thông,… tạo cho các khu sản xuất tập trung của làng nghề gần với cơ sở dịch vụ và không cách xa khu dân cư.
6. Giải pháp về hỗ trợ ứng dụng KHCN, xây dựng thương hiệu:
- Thông qua chương trình khoa học công nghệ để hỗ trợ đổi mới, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, cải tiến mẫu mã, xây dựng thương hiệu, áp dụng công nghệ phù hợp đến từng cơ sở, từng hộ gia đình để nâng cao năng suất, hạ giá thành, đa dạng hoá sản phẩm, đồng thời với việc xử lý chất thải, giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường trong các làng nghề.
- Khuyến khích nhu cầu đổi mới thiết bị, công nghệ trên cơ sở có những cơ chế, chính sách khuyến khích mở rộng sản xuất và nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Tiếp tục tăng cường hỗ trợ nguồn vốn đầu tư và ưu đãi tín dụng cho những ngành nghề và cơ sở sản xuất áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại.
Nguyên liệu có vai trò rất quan trọng trong phát triển các làng nghề, tạo sự ổn định, bền vững cho sản xuất. Vì vậy, để đảm bảo nguồn nguyên liệu cho sản xuất, cần phải có giải pháp để các làng nghề phát triển các vùng nguyên liệu chuyên canh như: Lát, tre, trúc,… khuyến khích nhân dân mở rộng diện tích nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu phục vụ cho phát triển sản xuất lâu dài. Tăng cường liên kết với các địa phương khác, trong việc khai thác và phát triển các vùng nguyên liệu tập trung đề đảm bảo ổn định nguồn nguyên liệu cho phát triển.
8. Đề xuất giải pháp mô hình quản lý nhà nước về làng nghề:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất quản lý nhà nước về làng nghề theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Sở Công Thương quản lý chuyên ngành, hỗ trợ hình thành Ban quản lý các làng nghề;
- Thường xuyên rà soát các văn bản về cơ chế, chính sách liên quan đến làng nghề để điều chỉnh, bổ sung và thống nhất triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư, hỗ trợ phát triển các nghề và làng nghề Bến Tre trong thời gian tới. Chú trọng các thông tin hai chiều giữa các cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất làng nghề để phát hiện những tồn tại nhằm đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách hỗ trợ phù hợp có hiệu quả.
1.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Cơ quan đầu mối thực hiện chức năng quản lý nhà nước chung về làng nghề trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng giải pháp để phát triển vùng nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong các làng nghề;
- Lồng ghép các chủ trương chính sách hỗ trợ, các đề án, dự án về việc phát triển ngành nghề nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai để hỗ trợ cho việc phát triển làng nghề;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng chính sách khuyến khích phát triển nghề, làng nghề trên địa bàn tỉnh Bến Tre, xây dựng mô hình tổ chức quản lý làng nghề chuẩn để triển khai thực hiện.
1.2. Sở Công Thương:
- Thông qua Chương trình khuyến công địa phương xây dựng kế hoạch hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề. Chủ trì phối hợp với các các cơ quan chức năng có liên quan và địa phương để xét duyệt đối tượng hỗ trợ và mức hỗ trợ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định;
- Tăng cường tranh thủ nguồn vốn từ các chương trình khuyến công quốc gia, Chương trình mục tiêu để thực hiện hỗ trợ các dự án phát triển nghề, làng nghề. Tích cực hỗ trợ các làng nghề giới thiệu, trưng bày, quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ.
1.3. Sở Khoa học và Công nghệ:
Lập kế hoạch và hướng dẫn trình tự, thủ tục việc hỗ trợ ứng dụng đổi mới công nghệ và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ đối với các mô hình, dự án về phát triển nghề, làng nghề và hỗ trợ việc xác lập, khai thác, phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ (gồm hướng dẫn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, giải pháp hữu ích,…) cho các sản phẩm nghề và làng nghề tiểu thủ công nghiệp.
1.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Bố trí vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách hàng năm cho các dự án được hưởng chính sách khuyến khích phát triển nghề, làng nghề trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
- Tham mưu, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh kiến nghị với các Bộ, ngành Trung ương hỗ trợ nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện các dự án phát triển nghề, làng nghề.
1.5. Sở Tài chính:
Cân đối ngân sách hàng năm phân bổ kinh phí để hỗ trợ phát triển làng nghề theo Thông tư số 113/2006/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2006 hướng dẫn một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; kiểm tra thanh quyết toán và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1.6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Có kế hoạch trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí từ Quỹ quốc gia về việc làm để hỗ trợ cho các dự án ở làng nghề có nhu cầu vay vốn để đầu tư sản xuất, kinh doanh, thu hút giải quyết việc làm mới cho lao động nông thôn; hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động ở các làng nghề theo “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn của tỉnh”.
1.7. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Hướng dẫn trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với các đối tượng theo Quy định này thực hiện dự án đầu tư và hướng dẫn các thủ tục về môi trường theo quy định của pháp luật, tìm các giải pháp đồng bộ, khả thi để xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường ở các làng nghề; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các làng nghề thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong làng nghề theo quy định.
1.8. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
Phối hợp với địa phương xây dựng các tuyến du lịch gắn với làng nghề, hình thành các nhà trưng bày tổ chức sản xuất, giới thiệu sản phẩm làng nghề.
1.9. Sở Giao thông vận tải:
Tham mưu giúp UBND tỉnh nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông, hướng dẫn tiêu chuẩn kỹ thuật từng cấp đường trong việc cải tạo, xây dựng các tuyến giao thông khu vực làng nghề tập trung.
1.10. Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
Tiến hành củng cố, nâng cao hiệu quả và phát triển loại hình hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp trong các làng nghề.
2. Đối với các huyện, thành phố:
Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong việc chỉ đạo và triển khai xây dựng, thực hiện các dự án phát triển làng nghề thuộc địa bàn quản lý. Có kế hoạch củng cố, nâng chất lượng hoạt động của làng nghề, tiến hành rà soát lại các tiêu chí công nhận làng nghề, những làng nghề không đạt các tiêu chí quy định tại Thông tư số 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì làm thủ tục đề nghị thu hồi Quyết định công nhận làng nghề; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh đề xuất, tổ chức mô hình quản lý cụ thể của làng nghề; bố trí kinh phí hàng năm đầu tư, hỗ trợ đầu tư phát triển làng nghề theo chính sách quy định.
Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các xã (phường), thị trấn vận động các doanh nghiệp, cơ sở, hộ sản xuất khôi phục và phát triển làng nghề trên địa bàn, xây dựng kế hoạch củng cố, phát triển làng nghề, đề xuất mức hỗ trợ đầu tư xây dựng phát triển làng nghề; phân công cán bộ trực tiếp phụ trách, theo dõi công tác phát triển làng nghề./.
|
GIÁM ĐỐC |
CÁC LÀNG NGHỀ TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP ĐÃ ĐƯỢC CÔNG NHẬN
STT |
Huyện/thành phố |
Tên Làng nghề |
Quyết định công nhận |
Ghi chú |
1 |
Thành phố Bến Tre |
LN kẹo dừa và thạch dừa P.7 |
Số 876/QĐ-UBND ngày 02/8/2006 |
|
2 |
LN dệt chiếu Nhơn Thạnh |
Số 1769/QĐ-UBND ngày 02/8/2006 |
|
|
3 |
Ba Tri |
LN chế biến cá khô Tiệm Tôm |
Số 1547/QĐ-UBND ngày 02/9/2007 |
|
4 |
LN TTCN Phú Lễ |
Số 1670/QĐ-UBND ngày 21/7/2006 |
LN truyền thống |
|
5 |
LN SX đan đát Phước Tuy |
Số 132/QĐ-UBND ngày 26/01/2007 |
LN truyền thống |
|
6 |
LN bánh phồng Phú Ngãi |
Số 1765/QĐ-UBND ngày 02/8/2006 |
LN truyền thống |
|
7 |
Châu Thành |
LN dệt chiếu An Hiệp |
Số 1767/QĐ-UBND ngày 02/8/2006 |
LN truyền thống |
8 |
Bình Đại |
LN chế biến cá khô Bình Thắng |
Số 881/QĐ-UBND ngày 05/6/2007 |
LN truyền thống |
9 |
Thạnh Phú |
LN SX lu chứa nước xã Hoà Lợi |
Số 442/QĐ-UBND ngày 10/3/2008 |
LN truyền thống |
10 |
LN bó chổi ấp An Hoà |
Số 80/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 |
|
|
11 |
Mỏ Cày Nam |
LN CN - TTCN An Thạnh |
Số 1671/QĐ-UBND ngày 21/7/2006 |
|
12 |
LN dệt chiếu xã Thành Thới B |
Số 29/QĐ-UBND ngày 07/01/2008 |
|
|
13 |
Mỏ Cày Bắc |
LN CN - TTCN Khánh Thạnh Tân |
Số 1768/QĐ-UBND ngày 02/8/2006 |
|
14 |
Giồng Trôm |
LN đan giỏ cọng dừa Phước Long |
Số 930/QĐ-UBND ngày 14/6/2007 |
|
15 |
LN bánh phồng Sơn Đốc |
Số 1766/QĐ-UBND ngày 02/8/2006 |
LN truyền thống |
|
16 |
LN đan giỏ cọng dừa Hưng Phong |
Số 674/QĐ-UBND ngày 08/4/2009 |
|
|
17 |
LN sản xuất bánh tráng Mỹ Lồng |
Số 131/QĐ-UBND ngày 26/01/2007 |
LN truyền thống |
|
18 |
LN sản xuất kìm kéo xã Mỹ Thạnh |
Số 602/QĐ-UBND ngày 01/4/2008 |
LN truyền thống |
BẢNG SẢN LƯỢNG, GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP CÁC LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
STT |
Huyện |
Tên LN |
SP chính |
ĐVT |
Sản lượng |
GTSXCN (CĐ 94) (triệu đồng) |
||||||
2006 |
2010 |
2011 |
2012 |
2006 |
2010 |
2011 |
2012 |
|||||
1 |
Ba Tri |
LN chế biến cá khô Tiệm Tôm |
Tôm khô |
Tấn |
130 |
250 |
300 |
420 |
1117.820 |
3010.350 |
4427.000 |
7933.740 |
Cá khô |
Tấn |
400 |
705 |
850 |
955 |
|||||||
2 |
LN TTCN Phú Lễ |
Rượu nếp truyền thống |
Lít |
10,000 |
150,000 |
750,000 |
1,000,000 |
26,500 |
72,000 |
75,000 |
81,000 |
|
Đan đát |
SP |
5,000 |
11,500 |
12,000 |
12,500 |
|||||||
3 |
LN SX đan đát Phước Tuy |
Thúng |
Chiếc |
86,400 |
143,000 |
140,000 |
145,000 |
337.960 |
636.100 |
795.080 |
950.400 |
|
Rổ, vừng, sàn |
Chiếc |
72,000 |
60,000 |
62,000 |
65,000 |
|||||||
4 |
LN bánh phồng Phú Ngãi |
Bánh phồng nếp |
1000 cái |
2,209 |
3,672 |
4,590 |
6,885 |
884.712 |
1,477.56 |
1,846.95 |
2,770.29 |
|
Bánh phồng mì |
1000 cái |
1,089 |
1,836 |
2,295 |
3,442 |
|||||||
5 |
Châu Thành |
LN dệt chiếu An Hiệp |
Mụn dừa, xơ rối |
Tấn |
155.2 |
4,509.9 |
1,307.2 |
1,200 |
12,930.050 |
41,645.350 |
37,088.110 |
40,000.000 |
Thảm các loại |
Tấm |
75,315 |
374,437 |
530,571 |
400,000 |
|||||||
Hàng lưới, băng, dây dừa |
Tấn |
1,430.4 |
2,281.5 |
1,620.3 |
1,600 |
|||||||
Lục bình, cói đan các loại |
Cái |
322,567 |
365,581 |
794,835 |
500,000 |
|||||||
6 |
Bình Đại |
LN chế biến cá khô Bình Thắng |
Cá khô |
Tấn |
1,250 |
854 |
1,056 |
1,400 |
7,536.15 |
5,148.70 |
6,366.54 |
8,440.49 |
7 |
Thạnh Phú |
LN SX lu chứa nước xã Hoà Lợi |
Lu xi măng |
Cái |
300,000 |
150,000 |
60,000 |
12,000 |
3,506.980 |
5,260.470 |
8,722.490 |
10,545.220 |
Bàn + Đôn |
Bộ |
|
12,000 |
24,000 |
28,200 |
|||||||
8 |
LN bó chổi ấp An Hoà |
Chổi |
1000 cây |
3,432 |
5,220 |
6,120 |
7,326 |
8,004.282 |
12,174.345 |
14,273.370 |
17,086.064 |
|
9 |
Mỏ Cày Nam |
LN CN - TTCN An Thạnh |
Chỉ xơ dừa |
Tấn |
12,138 |
21,070 |
24,708 |
26,600 |
26,222.900 |
136,208.000 |
205,920.000 |
238,271.000 |
Chỉ xơ dừa ép kiện |
Tấn |
|
17,578 |
20,500 |
22,000 |
|||||||
10 |
LN dệt chiếu xã Thành Thới B |
Mụn dừa |
Tấn |
3,641 |
6,321 |
7,412 |
7,980 |
|
|
|
|
|
Than thiêu kết |
Tấn |
110 |
320 |
350 |
400 |
|||||||
Chiếu |
Chiếc |
76,320 |
100,600 |
108,800 |
111,600 |
1,291.330 |
1,702.150 |
1,840.900 |
1,888.270 |
|||
11 |
Mỏ Cày Bắc |
LN CN - TTCN Khánh Thạnh Tân |
Chỉ xơ dừa |
Tấn |
17,150 |
22,050 |
19,110 |
25,480 |
18,180.900 |
28,050.600 |
20,258.717 |
32,414.027 |
Mụn dừa |
Tấn |
51,450 |
66,150 |
57,330 |
76,440 |
|||||||
12 |
TP. Bến Tre |
LN dệt chiếu Nhơn Thạnh |
Chiếu lát |
Chiếc |
84,000 |
43,200 |
43,200 |
43,200 |
1,421.280 |
730.940 |
730.940 |
730.940 |
13 |
Giồng Trôm |
LN đan giỏ cọng dừa Phước Long |
Giỏ cọng dừa |
1000 cái |
6,383 |
12,766 |
14,184 |
16,312 |
6,220.870 |
12,441.740 |
13,823.730 |
15,897.680 |
14 |
LN bánh phồng Sơn Đốc |
Bánh phồng |
1000 cái |
15,120 |
20,412 |
22,680 |
24,192 |
4,056.05 |
5,475.66 |
6,084.07 |
6,489.67 |
|
15 |
LN đan giỏ cọng dừa Hưng Phong |
Đan giỏ cọng dừa |
1000 cái |
660 |
1,100 |
1,320 |
930 |
643.236 |
1,072.060 |
1,286.472 |
906.378 |
|
16 |
LN sản xuất bánh tráng Mỹ Lồng |
Bánh tráng béo |
1000 cái |
40,000 |
47,000 |
50,000 |
55,000 |
2,585.740 |
2,908.960 |
3,663.140 |
5,609.570 |
|
Báng tráng sữa |
1000 cái |
40,000 |
48,000 |
52,000 |
55,000 |
|||||||
Bánh tráng cuốn |
1000 cái |
5,000 |
5,500 |
6,200 |
7,000 |
|||||||
17 |
LN sản xuất kìm kéo xã Mỹ Thạnh |
Kìm |
Triệu cây |
8.76 |
7.2 |
6.5 |
5.7 |
2,095.84 |
1,722.61 |
1,555.13 |
1,363.73 |
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
123,536.099 |
331,665.595 |
403,682.642 |
472,297.475 |
||||
GTSXCN (triệu đồng) |
2,295,901 |
3,336,345 |
4,399,176 |
5,199,465 |
||||||||
Tỷ trọng so với CN tỉnh (%) |
5.38 |
9.94 |
9.18 |
9.08 |
TỔNG HỢP NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
STT |
Nguồn vốn |
Tổng nguồn vốn (triệu đồng) |
Phân kỳ |
|
2013-2015 |
2016-2020 |
|||
1 |
Vốn khuyến công |
1,960 |
700 |
1,260 |
2 |
Vốn xúc tiến thương mại |
350 |
150 |
200 |
3 |
Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia |
2,000 |
1,000 |
1,000 |
4 |
Vốn sự nghiệp môi trường |
5,000 |
2,000 |
3,000 |
5 |
Vốn khoa học công nghệ |
3,400 |
1,500 |
1,900 |
TỔNG: |
12,710 |
5,350 |
7,360 |
ĐỀ XUẤT CÁC DỰ ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ GIAI ĐOẠN 2013-2020
STT |
Tên dự án |
Kinh phí |
Nguồn kinh phí |
1 |
Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề giới thiệu sản phẩm trong các hội chợ triển lãm |
560 |
Nguồn vốn khuyến công và xúc tiến thương mại |
2 |
Hỗ trợ các làng nghề tham quan, học tập kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh |
350 |
Nguồn vốn khuyến công |
3 |
Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở trong làng nghề ứng dụng khoa học kỹ thuật, cải tiến thiết bị |
1,400 |
Nguồn vốn khuyến công |
4 |
Hỗ trợ các doanh nghiệp trong làng nghề đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm |
3,000 |
Nguồn vốn khoa học công nghệ |
5 |
Hỗ trợ chi phí cho làng nghề xây dựng, xác lập quyền và phát triển chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận |
400 |
Nguồn vốn khoa học công nghệ |
6 |
Hỗ trợ một phần vốn xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển hệ thống giao thông nông thôn |
2,000 |
Nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia |
7 |
Hỗ trợ vốn để đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải |
1,000 |
Nguồn vốn sự nghiệp môi trường |
8 |
Hỗ trợ vốn để xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường |
4,000 |
Nguồn vốn sự nghiệp môi trường |
TỔNG |
12,710 |
|
BẢNG SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG CỦA CÁC LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
STT |
Huyện |
Tên LN |
SP chính |
Số hộ |
Lao động (người) |
Thu nhập bình quân (người/tháng) |
||||||
2006 |
2010 |
2011 |
2012 |
2006 |
2010 |
2011 |
2012 |
|||||
1 |
Ba Tri |
LN chế biến cá khô Tiệm Tôm |
Tôm khô |
47 |
56 |
60 |
65 |
235 |
280 |
300 |
325 |
1,800,000 |
Cá khô |
||||||||||||
2 |
LN TTCN Phú Lễ |
Rượu nếp truyền thống |
|
|
134 |
|
|
|
567 |
573 |
1,200,000 |
|
Đan đát |
||||||||||||
3 |
LN SX đan đát Phước Tuy |
Thúng |
51 |
95 |
95 |
|
95 |
151 |
162 |
171 |
1,200,000 |
|
Rổ, vừng, sàn |
||||||||||||
4 |
LN bánh phồng Phú Ngãi |
Bánh phồng nếp |
51 |
51 |
51 |
51 |
255 |
255 |
255 |
255 |
1,600,000 |
|
Bánh phồng mì |
||||||||||||
5 |
Châu Thành |
LN dệt chiếu An Hiệp |
Mụn dừa, xơ rối |
65 |
43 |
35 |
|
1.500 |
800 |
500 |
550 |
2,500,000 |
Thảm các loại |
||||||||||||
Hàng lưới, băng, dây dừa |
||||||||||||
Lục bình, cói đan các loại |
||||||||||||
6 |
Bình Đại |
LN chế biến cá khô Bình Thắng |
Cá khô |
31 |
80 |
15 |
20 |
150 |
387 |
120 |
170 |
1,600,000 |
7 |
Thạnh Phú |
LN SX lu chứa nước xã Hoà Lợi |
Lu xi măng |
68 |
98 |
98 |
98 |
150 |
250 |
250 |
250 |
4,000,000 |
Bàn + Đôn |
||||||||||||
8 |
LN bó chổi ấp An Hoà |
Chổi |
18 |
29 |
30 |
33 |
238 |
385 |
425 |
465 |
1.800.000 |
|
9 |
Mỏ Cày Nam |
LN CN - TTCN An Thạnh |
Chỉ xơ dừa |
170 |
23 |
21 |
23 |
1,240 |
1,056 |
1,094 |
1,122 |
2,500,000 |
Chỉ xơ dừa ép kiện |
||||||||||||
Mụn dừa |
||||||||||||
Than thiêu kết |
||||||||||||
10 |
LN Dệt chiếu xã Thành Thới B |
Chiếu |
106 |
140 |
150 |
155 |
220 |
294 |
316 |
328 |
1,800,000 |
|
11 |
Mỏ Cày Bắc |
LN CN - TTCN Khánh Thạnh Tân |
Chỉ xơ dừa |
35 |
30 |
26 |
26 |
700 |
600 |
468 |
468 |
2,500,000 |
Mụn dừa |
||||||||||||
12 |
TP. Bến Tre |
LN dệt chiếu Nhơn Thạnh |
Chiếu lát |
61 |
30 |
30 |
30 |
122 |
60 |
60 |
60 |
1,350,000 |
13 |
Giồng Trôm |
LN đan giỏ cọng dừa Phước Long |
Giỏ cọng dừa |
360 |
410 |
750 |
815 |
431 |
511 |
615 |
1,020 |
2,000,000 |
14 |
LN bánh phồng Sơn Đốc |
Bánh phồng |
19 |
31 |
34 |
34 |
114 |
126 |
189 |
210 |
2,100,000 |
|
15 |
LN đan giỏ cọng dừa Hưng Phong |
Đan giỏ cọng dừa |
300 |
450 |
500 |
620 |
400 |
700 |
1,000 |
1,500 |
2,200,000 |
|
16 |
LN sản xuất bánh tráng Mỹ Lồng |
Bánh tráng béo |
147 |
160 |
180 |
186 |
441 |
452 |
490 |
500 |
2,700,000 |
|
Báng tráng sữa |
||||||||||||
Bánh tráng cuốn |
||||||||||||
17 |
LN sản xuất kìm kéo xã Mỹ Thạnh |
Kìm |
76 |
57 |
55 |
50 |
560 |
850 |
800 |
730 |
2,100,000 |
|
Tổng cộng |
1,605 |
1,783 |
2,264 |
2,206 |
6,851 |
7,157 |
7,611 |
8,697 |
|
Quyết định 132/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 20/01/2021 | Cập nhật: 08/02/2021
Quyết định 131/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Cà Mau Ban hành: 20/01/2021 | Cập nhật: 08/02/2021
Quyết định 132/QĐ-UBND về Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2021 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 15/01/2021 | Cập nhật: 18/01/2021
Quyết định 930/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục gồm 09 thủ tục hành chính mới và 06 được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Trọng tài thương mại, Hòa giải thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Gia Lai Ban hành: 01/10/2020 | Cập nhật: 27/11/2020
Quyết định 1767/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 30/09/2020 | Cập nhật: 03/12/2020
Quyết định 674/QĐ-UBND năm 2020 về đính chính danh mục thủ tục hành chính bãi bỏ trong lĩnh vực Luật sư thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 11/09/2020 | Cập nhật: 12/11/2020
Quyết định 1766/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của ngành Tư pháp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 03/08/2020 | Cập nhật: 28/12/2020
Quyết định 1670/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi trong lĩnh vực đường bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 27/07/2020 | Cập nhật: 30/11/2020
Quyết định 442/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Ninh Bình Ban hành: 26/06/2020 | Cập nhật: 22/07/2020
Quyết định 1670/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ thủ tục hành chính lĩnh vực Bảo hiểm xã hội thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 01/07/2020 | Cập nhật: 22/01/2021
Quyết định 1769/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Danh mục vị trí việc làm, Bản mô tả công việc và Khung năng lực vị trí việc làm trong cơ sở giáo dục công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 29/04/2020 | Cập nhật: 09/05/2020
Quyết định 674/QĐ-UBND về phê duyệt địa bàn và mức hỗ trợ kinh phí triển khai Mô hình cung cấp, kết nối dịch vụ trợ giúp chăm sóc sức khỏe, giáo dục, trợ giúp pháp lý và các dịch vụ cơ bản cho trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt năm 2020 Ban hành: 12/05/2020 | Cập nhật: 23/06/2020
Quyết định 930/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch triển khai chống khai thác hải sản bất hợp pháp không báo cáo và không theo quy định (IUU) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa năm 2020 Ban hành: 23/04/2020 | Cập nhật: 20/06/2020
Quyết định 881/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên Ban hành: 31/03/2020 | Cập nhật: 29/04/2020
Quyết định 442/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ thuộc chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 10/04/2020 | Cập nhật: 18/04/2020
Quyết định 442/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Đấu thầu (lựa chọn nhà đầu tư) thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cà Mau Ban hành: 23/03/2020 | Cập nhật: 27/06/2020
Quyết định 602/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 14-NQ/TU về xây dựng và phát triển đô thị Long Hải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 23/03/2020 | Cập nhật: 08/06/2020
Quyết định 131/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Kon Tum Ban hành: 03/03/2020 | Cập nhật: 09/07/2020
Quyết định 674/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực Xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 13/03/2020 | Cập nhật: 28/01/2021
Quyết định 132/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính thay thế; bị bãi bỏ trong lĩnh vực Trồng trọt thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 13/01/2020 | Cập nhật: 20/02/2020
Quyết định 132/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa của Ngành y tế thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 04/03/2020 | Cập nhật: 09/07/2020
Quyết định 131/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang năm 2019 Ban hành: 20/01/2020 | Cập nhật: 07/03/2020
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2020 về quy trình nội bộ, quy trình điện tử đối với Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính thực hiện toàn bộ quy trình tiếp nhận hồ sơ giải quyết và trả kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 08/01/2020 | Cập nhật: 17/02/2020
Quyết định 131/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt danh mục vị trí việc làm, bảng mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm trong cơ quan hành chính của Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh Ban hành: 22/01/2020 | Cập nhật: 02/03/2020
Quyết định 132/QĐ-UBND về Chương trình công tác trọng tâm năm 2020 Ban hành: 10/01/2020 | Cập nhật: 25/05/2020
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thuộc phạm vi quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Trị Ban hành: 10/01/2020 | Cập nhật: 21/10/2020
Quyết định 29/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ Ban hành: 07/01/2020 | Cập nhật: 19/03/2020
Quyết định 1670/QĐ-UBND năm 2019 quy định về mức thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên tỉnh Cà Mau lập thành tích tại các đại hội, giải vô địch thể thao quốc gia Ban hành: 01/10/2019 | Cập nhật: 20/11/2019
Quyết định 131/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 14/01/2020 | Cập nhật: 21/02/2020
Quyết định 1768/QĐ-UBND năm 2019 sửa đổi Quyết định 1888/QĐ-UBND về phân công công tác của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 22/07/2019 | Cập nhật: 25/09/2019
Quyết định 674/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên Ban hành: 11/07/2019 | Cập nhật: 19/09/2019
Quyết định 1547/QĐ-UBND năm 2019 quy định về các minh chứng, điểm tăng thêm, chấm hồ sơ, sát hạch xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông công lập Ban hành: 07/06/2019 | Cập nhật: 22/06/2019
Quyết định 602/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục gồm 03 thủ tục hành chính mới và 09 sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Gia Lai Ban hành: 03/06/2019 | Cập nhật: 02/08/2019
Quyết định 930/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 09/05/2019 | Cập nhật: 16/05/2019
Quyết định 674/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới; sửa đổi, bổ sung; thủ tục hành chính bị bãi bỏ, thay thế lĩnh vực Lâm nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 13/05/2019 | Cập nhật: 22/05/2019
Quyết định 1769/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2019, huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 13/05/2019 | Cập nhật: 29/06/2019
Quyết định 1767/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2019, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 13/05/2019 | Cập nhật: 28/06/2019
Quyết định 442/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch phát triển cụm công nghiệp, khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 05/04/2019 | Cập nhật: 09/05/2019
Quyết định 930/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam Ban hành: 26/03/2019 | Cập nhật: 06/05/2019
Quyết định 602/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch xây dựng và hỗ trợ Khu dân cư nông thôn kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 03/05/2019 | Cập nhật: 04/07/2019
Quyết định 881/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 25/03/2019 | Cập nhật: 23/05/2019
Quyết định 442/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/03/2019 | Cập nhật: 19/03/2019
Quyết định 876/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 22/03/2019 | Cập nhật: 08/07/2019
Quyết định 602/QĐ-UBND năm 2019 về phân công quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 15/03/2019 | Cập nhật: 21/05/2019
Quyết định 876/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực luật sư thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Tiền Giang Ban hành: 27/03/2019 | Cập nhật: 22/05/2019
Quyết định 876/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 19/03/2019 | Cập nhật: 15/05/2019
Quyết định 602/QĐ-UBND năm 2019 công bố công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2017 tỉnh Lào Cai Ban hành: 14/03/2019 | Cập nhật: 31/05/2019
Quyết định 930/QĐ-UBND năm 2019 công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các Khu công nghiệp Đà Nẵng Ban hành: 28/02/2019 | Cập nhật: 14/05/2020
Quyết định 881/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 25/02/2019 | Cập nhật: 09/05/2019
Quyết định 442/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới lĩnh vực thể dục thể thao; được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 01/03/2019 | Cập nhật: 09/03/2019
Quyết định 131/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới lĩnh vực An toàn, vệ sinh lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đắk Nông Ban hành: 23/01/2019 | Cập nhật: 14/03/2019
Quyết định 132/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục 01 thủ tục hành chính mới lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 17/01/2019 | Cập nhật: 20/03/2019
Quyết định 131/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 21/01/2019 | Cập nhật: 08/03/2019
Quyết định 132/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 21/01/2019 | Cập nhật: 11/03/2019
Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận 6, thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực toàn bộ năm 2018 Ban hành: 08/01/2019 | Cập nhật: 25/01/2019
Quyết định 674/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp quản lý hành lang an toàn lưới điện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 14/11/2018 | Cập nhật: 31/12/2018
Quyết định 1547/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực Hòa giải ở cơ sở áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 21/09/2018 | Cập nhật: 26/11/2018
Quyết định 1765/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thành phố Bến Tre định hướng đến năm 2030 Ban hành: 27/08/2018 | Cập nhật: 16/11/2018
Quyết định 1765/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt danh mục dự án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm cấp tỉnh thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 02/08/2018 | Cập nhật: 11/09/2018
Quyết định 1768/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Hòa Bình Ban hành: 24/07/2018 | Cập nhật: 23/03/2019
Quyết định 602/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Điện Biên Ban hành: 24/07/2018 | Cập nhật: 19/09/2018
Quyết định 1767/QĐ-UBND năm 2018 quy định về hỗ trợ kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 01/08/2018 | Cập nhật: 15/10/2018
Quyết định 1765/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương thành phố Cần Thơ Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 13/09/2018
Quyết định 1765/QĐ-UBND năm 2018 về Đề án: Xây dựng mô hình đô thị thông minh tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2018-2023, tầm nhìn đến 2030 Ban hành: 01/08/2018 | Cập nhật: 21/08/2018
Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Thái Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 10/07/2018 | Cập nhật: 31/07/2018
Quyết định 1768/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 10/07/2018 | Cập nhật: 30/08/2018
Quyết định 1767/QĐ-UBND năm 2018 Kế hoạch thời gian năm học 2018-2019 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên Ban hành: 22/06/2018 | Cập nhật: 30/08/2018
Quyết định 1670/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 05/06/2018 | Cập nhật: 15/08/2018
Quyết định 881/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới và bị bãi bỏ trong lĩnh vực Đầu tư tại Việt Nam thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cà Mau Ban hành: 31/05/2018 | Cập nhật: 15/10/2018
Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri do Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên chuyển đến Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 17/07/2018
Quyết định 930/QĐ-UBND năm 2018 quy định về nguyên tắc lựa chọn và công bố doanh nghiệp được phép tái xuất hàng hóa qua cửa khẩu phụ, điểm thông quan trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 21/05/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Quyết định 1765/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam Ban hành: 07/06/2018 | Cập nhật: 09/08/2018
Quyết định 1670/QĐ-UBND năm 2018 bãi bỏ Chỉ thị 25/2014/CT-UBND về tăng cường công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 29/08/2018
Quyết định 1766/QĐ-UBND năm về phê duyệt chương trình phát triển đô thị thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 14/06/2019
Quyết định 876/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án "Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hoà nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021" trong năm 2018 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 04/09/2018
Quyết định 80/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu năm 2018 Ban hành: 15/05/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Quyết định 674/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung, được thay thế, bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 03/05/2018 | Cập nhật: 26/05/2018
Quyết định 876/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Tư pháp đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 05/04/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Quyết định 442/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới và bị bãi bỏ trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/03/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Quyết định 881/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016-2020, trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 20/03/2018 | Cập nhật: 13/06/2018
Quyết định 674/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 23/02/2018 | Cập nhật: 04/04/2018
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2018 về Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 16/01/2018 | Cập nhật: 29/01/2018
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế thí điểm thi tuyển lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương thuộc các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị Ban hành: 16/01/2018 | Cập nhật: 16/07/2018
Quyết định 131/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 19/01/2018 | Cập nhật: 16/07/2018
Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2018 về sáp nhập, đặt tên, đổi tên và thành lập mới thôn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 05/01/2018 | Cập nhật: 22/01/2018
Quyết định 131/QĐ-UBND năm 2018 về quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Hỗ trợ các lễ hội và công tác xúc tiến đầu tư, du lịch Ban hành: 22/01/2018 | Cập nhật: 10/03/2018
Quyết định 131/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch Nghĩa trang vùng tỉnh Đắk Nông đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 25/01/2018 | Cập nhật: 03/03/2018
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục 02 thủ tục hành chính mới lĩnh vực lưu thông hàng hóa trong nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương tỉnh Bến Tre Ban hành: 12/01/2018 | Cập nhật: 26/06/2018
Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2018 về Tiêu chí đánh giá hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 08/01/2018 | Cập nhật: 16/06/2018
Quyết định 930/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2018 Ban hành: 28/12/2017 | Cập nhật: 20/09/2018
Quyết định 442/QĐ-UBND năm 2017 về quy định hệ thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 15/12/2017 | Cập nhật: 09/01/2018
Quyết định 1765/QĐ-UBND năm 2017 về thông qua Phương án đơn giản hóa 40 thủ tục hành chính trong lĩnh vực Khoa học và Công nghệ, Nội vụ, Công Thương, Thông tin và Truyền Thông, Lao động- Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh Hòa Bình Ban hành: 14/09/2017 | Cập nhật: 18/01/2018
Quyết định 930/QĐ-UBND năm 2017 về điều chỉnh nội dung Quyết định quy phạm pháp luật Ban hành: 25/08/2017 | Cập nhật: 12/01/2018
Quyết định 131/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 17/08/2017 | Cập nhật: 12/10/2017
Quyết định 1765/QĐ-UBND năm 2017 về tạm cấp kinh phí cho địa phương thực hiện bồi thường thiệt hại Ban hành: 28/06/2017 | Cập nhật: 13/07/2017
Quyết định 881/QĐ-UBND năm 2017 điều chỉnh quy hoạch phát triển mạng lưới xăng dầu trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2020 Ban hành: 15/06/2017 | Cập nhật: 24/07/2017
Quyết định 1766/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 03/07/2017 | Cập nhật: 26/09/2017
Quyết định 1767/QĐ-UBND năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Văn phòng thường trực Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 30/05/2017 | Cập nhật: 26/07/2017
Quyết định 930/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch hệ thống hạ tầng, đường dây thông tin liên lạc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, định hướng đến năm 2050 Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 20/07/2017
Quyết định 1547/QĐ-UBND năm 2017 về công bố Danh mục thủ tục hành chính không thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 10/08/2017
Quyết định 1768/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình: Cải tạo, nâng cấp Tượng đài trung tâm Nghĩa trang Liệt sỹ quốc gia Trường Sơn Ban hành: 28/06/2017 | Cập nhật: 13/07/2017
Quyết định 881/QĐ-UBND về Kế hoạch nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) của tỉnh Quảng Ngãi năm 2017 và những năm tiếp theo Ban hành: 12/05/2017 | Cập nhật: 26/12/2017
Quyết định 1670/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng xăng dầu, kho xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2025 Ban hành: 12/05/2017 | Cập nhật: 19/06/2017
Quyết định 881/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt bổ sung dự án Khu đô thị Nam Đông Hà giai đoạn 3 Ban hành: 27/04/2017 | Cập nhật: 26/12/2017
Quyết định 674/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Nam Định Ban hành: 10/04/2017 | Cập nhật: 15/05/2017
Quyết định 881/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ Khánh Hòa Ban hành: 03/04/2017 | Cập nhật: 22/10/2018
Quyết định 674/QĐ-UBND năm 2017 thu hồi và hủy bỏ Quyết định 3803/QĐ-UBND quy định mức chi cho công tác áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; các khoản đóng góp đối với người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại cơ sở cai nghiện; mức chi cho công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng Ban hành: 23/03/2017 | Cập nhật: 23/09/2017
Quyết định 876/QĐ-UBND năm 2017 điều chỉnh phân công phụ trách Bộ Tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 20/03/2017 | Cập nhật: 12/04/2017
Quyết định 602/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận Ban hành: 06/03/2017 | Cập nhật: 24/04/2017
Quyết định 132/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu giải quyết việc làm mới cho huyện, thành phố năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Ban hành: 10/02/2017 | Cập nhật: 25/04/2017
Quyết định 442/QĐ-UBND về phân bổ chi tiết dự toán kinh phí chi sự nghiệp khoa học công nghệ năm 2017 Ban hành: 03/03/2017 | Cập nhật: 18/03/2017
Quyết định 442/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2016 hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần Ban hành: 14/02/2017 | Cập nhật: 12/04/2017
Quyết định 602/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu Tây Bắc hồ Suối Cam, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước Ban hành: 21/03/2017 | Cập nhật: 18/04/2017
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2017-2020, định hướng đến 2025” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 17/01/2017 | Cập nhật: 26/04/2017
Quyết định 132/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu biên chế công chức hành chính, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập năm 2017 của tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 12/01/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2017 Đề án giảm nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 16/01/2017 | Cập nhật: 17/05/2017
Quyết định 131/QĐ-UBND năm 2017 về phân bổ số gạo còn thừa sau khi thực hiện hỗ trợ đối tượng bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường biển Ban hành: 19/01/2017 | Cập nhật: 09/03/2017
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa, thuộc thẩm quyền giải quyết và quản lý của Ban Dân tộc trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 12/01/2017 | Cập nhật: 11/03/2017
Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được loại ra khỏi danh mục thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa trong lĩnh vực Dân tộc Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 14/03/2017
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2017 quy định mức thu, nộp, quản lý lệ phí cấp Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 16/01/2017 | Cập nhật: 29/03/2017
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt nhiệm vụ và dự toán điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn D’Ran, huyện Đơn Dương tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030 Ban hành: 13/01/2017 | Cập nhật: 07/03/2017
Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực thể dục thể thao được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 10/01/2017 | Cập nhật: 17/03/2017
Quyết định 930/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch rà soát thủ tục hành chính trọng tâm năm 2017 Ban hành: 12/12/2016 | Cập nhật: 27/12/2016
Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2016 Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Cụm công nghiệp Văn Phong, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 05/12/2016 | Cập nhật: 09/01/2017
Quyết định 1670/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh Quy hoạch nhà hàng kinh doanh karaoke trên địa bàn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 Ban hành: 05/12/2016 | Cập nhật: 09/01/2017
Quyết định 1769/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chung thị xã Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang đến năm 2035, tỷ lệ 1/10.000 Ban hành: 02/11/2016 | Cập nhật: 10/12/2016
Quyết định 1768/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt giá khởi điểm, tiền đặt trước, bước giá để đấu giá quyền khai thác mỏ sét làm gạch ngói B.1, B.2 tại bãi bồi Sông Hồng, thuộc địa bàn xã Mộc Bắc, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam Ban hành: 04/11/2016 | Cập nhật: 06/12/2016
Quyết định 602/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Bộ chỉ thị môi trường tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 26/10/2016 | Cập nhật: 16/05/2017
Quyết định 1670/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 20/10/2016 | Cập nhật: 13/12/2016
Quyết định 1769/QĐ-UBND năm 2016 về Điều lệ quản lý xây dựng theo Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu đô thị Liêm Chính, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam Ban hành: 04/11/2016 | Cập nhật: 05/12/2016
Quyết định 1765/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về chức năng nhiệm vụ, quy chế tổ chức và hoạt động mua thuốc tập trung cấp địa phương Ban hành: 21/10/2016 | Cập nhật: 08/04/2017
Quyết định 1670/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt phương án giá đất để đấu giá quyền sử dụng đất tại xã Yên Bắc, huyện Duy Tiên phần diện tích còn lại khu đất dịch vụ 7% phục vụ giải phóng mặt bằng dự án trường Trung cấp nghề Giao thông vận tải Hà Nội Ban hành: 24/10/2016 | Cập nhật: 31/10/2016
Quyết định 930/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Gia Lai Ban hành: 04/10/2016 | Cập nhật: 06/12/2016
Quyết định 602/QĐ-UBND điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, bổ sung kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 13/10/2016 | Cập nhật: 12/12/2016
Quyết định 881/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông, tỉnh Gia Lai Ban hành: 20/09/2016 | Cập nhật: 02/12/2016
Quyết định 930/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu dân cư mới đường 2 phố Phú Xuân, phường Nam Bình, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 11/07/2016 | Cập nhật: 04/08/2016
Quyết định 1547/QĐ-UBND phê duyệt dự án trồng rừng thay thế năm 2016 và chăm sóc rừng trồng các năm của Ban Quản lý rừng phòng hộ Tà Năng, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 13/07/2016 | Cập nhật: 18/07/2016
Quyết định 876/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới thuộc lĩnh vực quản lý ngân sách nhà nước áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 19/07/2016 | Cập nhật: 08/08/2016
Quyết định 1766/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề cương nghiên cứu Đề án phát triển kết cấu hạ tầng của tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 04/07/2016 | Cập nhật: 26/08/2016
Quyết định 1767/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính về hoạt động kinh doanh dược liệu thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 12/07/2016 | Cập nhật: 08/11/2016
Quyết định 602/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Gia Lai Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 29/11/2016
Quyết định 881/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 22/06/2016 | Cập nhật: 06/07/2016
Quyết định 876/QÐ-UBND năm 2016 về Quy định quản lý xây dựng theo đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu Trung tâm - Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang Ban hành: 13/06/2016 | Cập nhật: 21/06/2016
Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ Quyết định 23/2014/QĐ-UBND Quy định về công tác thống kê của Ngành Tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang và Quyết định 31/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2014/QĐ-UBND Ban hành: 21/06/2016 | Cập nhật: 11/08/2016
Quyết định 876/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Cà Mau Ban hành: 20/05/2016 | Cập nhật: 26/05/2016
Quyết định 876/QĐ-UBND năm 2016 về chuyển nhiệm vụ quản lý, khai thác các công trình thủy lợi của các Ban Quản lý thủy nông xã trên địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái về Công ty trách nhiệm hữu hạn Nghĩa Văn quản lý Ban hành: 11/05/2016 | Cập nhật: 16/06/2016
Quyết định 881/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp quản lý hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 11/05/2016 | Cập nhật: 16/06/2016
Quyết định 930/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án Nâng công suất nhà máy sản xuất phân bón tại Thôn 4, xã Mađaguôi, huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 06/05/2016 | Cập nhật: 18/05/2016
Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2016 quy định chi tiết Quyết định 50/2014/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 17/05/2016 | Cập nhật: 30/05/2016
Quyết định 881/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai công tác bồi thường của nhà nước năm 2016 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 27/04/2016 | Cập nhật: 13/05/2016
Quyết định 1769/QĐ-UBND năm 2016 về phân bổ giao kế hoạch chi tiết kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; kinh phí đối ứng dự án tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin truyền thông cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và hệ thống đài xã tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 24/05/2016 | Cập nhật: 06/06/2016
Quyết định 876/QĐ-UBND Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên năm 2016 Ban hành: 26/04/2016 | Cập nhật: 01/12/2016
Quyết định 876/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 26/04/2016 | Cập nhật: 03/05/2016
Quyết định 131/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 15/03/2016 | Cập nhật: 20/05/2017
Quyết định 132/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 15/03/2016 | Cập nhật: 13/04/2016
Quyết định 876/QĐ-UBND Kế hoạch Kiểm soát thủ tục hành chính năm 2016 Ban hành: 14/03/2016 | Cập nhật: 26/03/2016
Quyết định 132/QĐ-UBND năm 2016 thực hiện quy định thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 13/01/2016 | Cập nhật: 26/01/2016
Quyết định 442/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 17/08/2016
Quyết định 1765/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ hoạt động của Trường Cao đẳng nghề Việt Nam - Hàn Quốc Cà Mau Ban hành: 11/11/2015 | Cập nhật: 16/03/2016
Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị định 22/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 04/09/2015 | Cập nhật: 04/11/2015
Quyết định 930/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Bảo đảm nguồn lực tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015-2020” trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 25/08/2015 | Cập nhật: 03/11/2015
Quyết định 1766/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế khai thác, sử dụng tài liệu tại Lưu trữ lịch sử tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 03/07/2015 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 930/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Danh mục thủ tục hành chính đặc thù và liên thông được chuẩn hóa tại tỉnh Thái Bình Ban hành: 13/05/2015 | Cập nhật: 20/07/2015
Quyết định 876/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mô hình hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 24/04/2015 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 876/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch hành động của ngành Công thương thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 09/04/2015 | Cập nhật: 05/06/2015
Quyết định 881/QĐ-UBND năm 2015 về Phương án cắm mốc giới hành lang bảo vệ hồ chứa công trình thủy điện Sơn La - khu vực tỉnh Sơn La Ban hành: 24/04/2015 | Cập nhật: 22/05/2015
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 15/01/2015 | Cập nhật: 26/02/2015
Quyết định 131/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 15/01/2015 | Cập nhật: 04/02/2015
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt điều chỉnh dự án Bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 22/01/2015 | Cập nhật: 28/11/2016
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2015 về kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" giai đoạn 2015 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 16/01/2015 | Cập nhật: 06/05/2015
Quyết định 1767/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 27/11/2014 | Cập nhật: 26/01/2015
Quyết định 1670/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Trà Vinh Ban hành: 17/10/2014 | Cập nhật: 03/12/2014
Quyết định 1766/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2014-2015 Ban hành: 03/09/2014 | Cập nhật: 29/07/2015
Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đầu tư dự án xây dựng cơ sở sơ chế, tạm trữ rau an toàn thuộc đề án phát triển cơ điện sơ chế, chế biến, bảo quản nông lâm sản sau thu hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2012 -2017 Ban hành: 11/08/2014 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 1768/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch hành động vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2014 - 2020 Ban hành: 09/07/2014 | Cập nhật: 23/07/2014
Quyết định 1547/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Điều lệ Hội Công chứng tỉnh Bình Phước Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 31/07/2014
Quyết định 881/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bị hủy bỏ, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Phú Yên Ban hành: 10/06/2014 | Cập nhật: 24/07/2014
Quyết định 876/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành Công trình: Khắc phục hậu quả bão lụt, đảm bảo giao thông bước 1, đợt 2 năm 2013, trên tuyến đường ĐT.257B, tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 02/06/2014 | Cập nhật: 12/06/2014
Quyết định 602/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án đầu tư xây dựng công trình Đường dây 110 kV trạm 220 kV Trà Vinh - Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh (thuộc dự án DEP - vay vốn WB) Ban hành: 29/04/2014 | Cập nhật: 07/06/2014
Quyết định 930/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) phường Tân Xuân, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước Ban hành: 08/05/2014 | Cập nhật: 30/05/2014
Quyết định 602/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành theo thời điểm hệ thống hóa kỳ đầu, đến 31/12/2013 Ban hành: 29/04/2014 | Cập nhật: 24/05/2014
Quyết định 674/QĐ-UBND năm 2014 duyệt cấp kinh phí hỗ trợ chương trình phát triển chè năm 2013 Ban hành: 25/03/2014 | Cập nhật: 31/03/2014
Quyết định 1767/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần và kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ban hành kỳ đầu thống nhất trong cả nước Ban hành: 26/02/2014 | Cập nhật: 17/04/2014
Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Điều lệ Hội Y dược học tỉnh Bình Phước khóa I, nhiệm kỳ 2013 - 2015 Ban hành: 08/01/2014 | Cập nhật: 19/05/2014
Quyết định 29/QĐ-UBND giao chỉ tiêu biên chế hành chính, số người làm việc và hợp đồng cho cơ quan, đơn vị năm 2014 Ban hành: 07/01/2014 | Cập nhật: 25/03/2014
Quyết định 132/QĐ-UBND năm 2014 công nhận cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” năm 2013 Ban hành: 17/01/2014 | Cập nhật: 27/02/2014
Quyết định 1769/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật” trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2013 -2016 Ban hành: 27/11/2013 | Cập nhật: 18/06/2014
Quyết định 1769/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của Văn phòng Phát triển bền vững Ban hành: 01/10/2013 | Cập nhật: 26/12/2013
Quyết định 1671/QĐ-UBND thành lập Hội đồng tuyển sinh đào tạo nhân lực của tỉnh theo chỉ tiêu thuộc khu vực Tây Bắc năm 2013 Ban hành: 10/10/2013 | Cập nhật: 06/01/2014
Quyết định 1765/QĐ-UBND bổ sung Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước Ban hành: 25/09/2013 | Cập nhật: 26/10/2013
Quyết định 1765/QĐ-UBND phân bổ chi tiết vốn nguồn đầu tư phát triển Dự án khu di chỉ khảo cổ Cát Tiên thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Văn hóa năm 2013 Ban hành: 10/09/2013 | Cập nhật: 12/12/2013
Quyết định 1670/QĐ-UBND năm 2013 Quy định về quản lý, lập dự toán, thanh toán, quyết toán các công trình thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 14/08/2013 | Cập nhật: 18/11/2015
Quyết định 881/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Lai Châu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 19/08/2013 | Cập nhật: 25/09/2015
Quyết định 1768/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực hợp khối các cơ quan hành chính cấp tỉnh tại thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang Ban hành: 26/08/2013 | Cập nhật: 09/09/2013
Quyết định 1768/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện 03 năm (2013-2015) Chương trình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội tỉnh An Giang giai đoạn 2011–2015 Ban hành: 16/08/2013 | Cập nhật: 09/09/2017
Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường chi tiết đường dây 220KV thị xã (Thành phố) Sơn La - Trạm 500KV Sơn La Ban hành: 07/08/2013 | Cập nhật: 13/08/2013
Quyết định 1767/QĐ-UBND năm 2013 cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ hỗ trợ ngư dân tỉnh Bình Định Ban hành: 04/07/2013 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 442/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Giáo dục 5 triệu bà mẹ nuôi, dạy con tốt, giai đoạn 2013 – 2015 trên địa bàn tỉnh Điện Biên” Ban hành: 26/06/2013 | Cập nhật: 30/11/2013
Quyết định 1767/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch tỷ lệ 1/500 khu tái định cư hồ chứa nước Đồng Mỏ (lần 1) Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 08/10/2013
Quyết định số 1671/QĐ-UBND phê duyệt Dự toán kinh phí chế độ bồi dưỡng cho các thành viên và Thư ký giúp việc Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự năm 2013 Ban hành: 25/06/2013 | Cập nhật: 27/06/2013
Quyết định 1768/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển vùng chanh leo nguyên liệu huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An Ban hành: 13/05/2013 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 930/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bình Phước, giai đoạn 2013-2016 Ban hành: 06/06/2013 | Cập nhật: 25/06/2013
Quyết định 442/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam Ban hành: 26/04/2013 | Cập nhật: 07/05/2013
Quyết định 602/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính sửa đổi thuộc phạm vi giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 21/03/2013 | Cập nhật: 03/05/2013
Quyết định 602/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi Quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ sáng tạo khoa học kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 29/03/2013 | Cập nhật: 01/08/2015
Quyết định 674/QĐ-UBND công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi hoặc thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Kiên Giang Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 22/04/2013
Quyết định 442/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Đề án: “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giai đoạn 2013 - 2015" Ban hành: 31/01/2013 | Cập nhật: 21/02/2013
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Danh mục số 1, Danh mục số 2 các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ Lịch sử tỉnh Quảng Nam Ban hành: 11/01/2013 | Cập nhật: 26/07/2014
Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2012 về bảng giá đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 20/12/2012 | Cập nhật: 08/01/2013
Quyết định 1768/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi trong lĩnh vực đầu tư thuộc thầm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang Ban hành: 26/11/2012 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính được thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công thương tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 16/10/2012 | Cập nhật: 23/11/2015
Quyết định 1547/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 28/09/2012 | Cập nhật: 31/10/2012
Quyết định 1765/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 01/12/2014
Quyết định 930/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình Cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 15/06/2012 | Cập nhật: 27/04/2013
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ thủ tục hành chính trong bộ thủ tục hành chính chung cấp huyện của Sóc Trăng kèm theo Quyết định 134/QĐ-UBND Ban hành: 10/05/2012 | Cập nhật: 10/03/2014
Quyết định 1670/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai Ban hành: 25/06/2012 | Cập nhật: 03/07/2012
Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai Ban hành: 25/06/2012 | Cập nhật: 03/07/2012
Quyết định 442/QĐ-UBND công bố công khai dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2012 do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 15/05/2012 | Cập nhật: 28/06/2014
Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 23/05/2012
Quyết định 602/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới thuộc lĩnh vực thể dục, thể thao áp dụng chung tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 11/04/2012 | Cập nhật: 30/11/2015
Quyết định 881/QĐ-UBND năm 2012 sửa đổi Quyết định 2376/QĐ-UBND quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Sơn La Ban hành: 07/05/2012 | Cập nhật: 14/05/2012
Quyết định 131/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Gia Lai thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 29/03/2012 | Cập nhật: 04/07/2015
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 24/05/2012 | Cập nhật: 10/08/2012
Quyết định 602/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ Quyết định 1137/QĐ-UB về quy định tạm thời chế độ hỗ trợ kinh phí cho đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ và tương đương tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 26/04/2012 | Cập nhật: 25/06/2015
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành hết hiệu lực thi hành Ban hành: 10/01/2012 | Cập nhật: 27/10/2014
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau Ban hành: 17/01/2012 | Cập nhật: 16/08/2013
Quyết định 132/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước năm 2012 của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 18/01/2012 | Cập nhật: 04/09/2012
Quyết định 876/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định 63/2010/NĐ-CP và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo quy định tại Nghị định 20/2008/NĐ-CP Ban hành: 22/06/2011 | Cập nhật: 07/07/2014
Thông tư 88/2011/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia Ban hành: 17/06/2011 | Cập nhật: 29/06/2011
Quyết định 881/QĐ-UBND năm 2011 giao Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh nhiệm vụ xét duyệt, đánh giá, công nhận đề tài khoa học, sáng kiến, kinh nghiệm, giải pháp trong công tác của cá nhân được đề nghị tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Chiến sỹ thi đua toàn quốc Ban hành: 27/05/2011 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 881/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Thái Bình Ban hành: 18/05/2011 | Cập nhật: 28/09/2015
Quyết định 131/QĐ-UBND năm 2011 công bố Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 26/01/2011 | Cập nhật: 19/10/2012
Quyết định 132/QĐ-UBND năm 2011 về bảng thang điểm lựa chọn xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2010 - 2015 Ban hành: 18/01/2011 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2011 về hủy bỏ 02 (hai) thủ tục hành chính trong Bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông kèm theo Quyết định 2559/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Ban hành: 10/01/2011 | Cập nhật: 15/04/2011
Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch hành động vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 10/01/2011 | Cập nhật: 22/06/2015
Quyết định 72/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia Ban hành: 15/11/2010 | Cập nhật: 23/11/2010
Quyết định 1769/QĐ-UBND năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến ngày 30 tháng 9 năm 2010 đã hết hiệu lực pháp luật Ban hành: 03/11/2010 | Cập nhật: 23/08/2014
Quyết định 1769/QĐ-UBND năm 2010 về Quy chế thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 09/07/2010 | Cập nhật: 27/04/2011
Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2010 về công bố sửa đổi Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 24/06/2010 | Cập nhật: 05/04/2011
Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 14/04/2010
Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình đường vòng quanh đảo Phú Quốc đoạn Bãi Thơm - Hàm Ninh Ban hành: 05/01/2010 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 674/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 Ban hành: 25/02/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2010 về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khuyến công trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 08/01/2010 | Cập nhật: 13/08/2012
Quyết định 1765/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng Trường mầm non xã Phù Chẩn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 25/11/2009 | Cập nhật: 13/10/2016
Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 04/12/2009
Quyết định 1766/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt phương án, dự toán kinh phí kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 26/11/2009 | Cập nhật: 22/10/2016
Quyết định 1767/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng cải tạo, nâng cấp TL277, đoạn thị trấn Chờ - Cầu Tó, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 26/11/2009 | Cập nhật: 22/10/2016
Quyết định số 1769/QĐ-UBND năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Hưng Yên Ban hành: 08/09/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Quyết định 1768/QĐ-UBND năm 2009 về phân định nhiệm vụ, quyền hạn định giá đất của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hưng Yên Ban hành: 08/09/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 674/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 17/09/2009 | Cập nhật: 16/04/2011
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2009 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 14/08/2009 | Cập nhật: 04/08/2011
Quyết định 1547/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt kế hoạch tổ chức Tuần lễ Văn hóa Du lịch Buôn Ma Thuột năm 2009 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 16/06/2009 | Cập nhật: 08/07/2009
Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới chợ, trung tâm thương mại và siêu thị trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 22/04/2009 | Cập nhật: 28/02/2012
Quyết định 881/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Đề án Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở tỉnh An Giang giai đoạn 2009-2012 Ban hành: 23/04/2009 | Cập nhật: 13/07/2012
Quyết định 1670/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt điều chỉnh bổ sung chi phí giải phóng mặt bằng và tổng mức đầu tư dự án xây dựng tuyến đường số 4 vào khu trung tâm khu đô thị mới Tây Hồ Tây do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 14/05/2009
Quyết định 442/QĐ-UBND bãi bỏ Chỉ thị 09/2000/CT-UB về việc quản lý sản xuất và kinh doanh mặt hàng rượu trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 06/03/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 132/QĐ- UBND bãi bỏ Quyết định 55/2004/QĐ-UB và Quyết định 56/2004/QĐ-UB Ban hành: 19/01/2009 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng hoạt động ca Huế trên sông Hương Ban hành: 24/07/2008 | Cập nhật: 07/09/2015
Quyết định 1670/QĐ-UBND năm 2008 hủy bỏ Quyếtđịnh 757/2005/QĐ-UB Quy định tạm thời về quản lý và sử dụng quỹ khám chữa bệnh miễn phí trẻ em dưới 06 tuổi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 24/07/2008 | Cập nhật: 07/09/2015
Quyết định 881/QĐ-UBND năm 2008 về thành lập Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 14/04/2008 | Cập nhật: 26/09/2011
Quyết định 1768/QĐ-UBND về duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 khu đô thị An Phú Hưng (tên gọi cũ là Khu đô thị dịch vụ và cụm công nghiệp), xã Tân Hiệp và xã Tân Thới Nhì, huyện Hóc Môn do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/04/2007 | Cập nhật: 23/10/2007
Quyết định 1547/QĐ-UBND năm 2007 về duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 24/12/2007
Thông tư 113/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 66/2006/NĐ-CP về một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn Ban hành: 28/12/2006 | Cập nhật: 10/01/2007
Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2007 về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 08/01/2007 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 116/2006/TT-BNN hướng dẫn Nghị định 66/2006/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn Ban hành: 18/12/2006 | Cập nhật: 23/12/2006
Quyết định 1769/QĐ-UBND năm 2006 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Ban hành: 26/06/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Nghị định 66/2006/NĐ-CP về việc phát triển ngành nghề nông thôn Ban hành: 07/07/2006 | Cập nhật: 13/07/2006
Quyết định 674/QĐ-UBND năm 2006 quy định mức kinh phí bảo đảm công tác phổ biến giáo dục pháp luật Ban hành: 10/04/2006 | Cập nhật: 29/06/2015
Quyết định 876/QĐ-UBND năm 2006 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Tài Nguyên - Môi trường Quảng Ninh Ban hành: 23/03/2006 | Cập nhật: 03/08/2013
Quyết định 876/QĐ-UBND năm 2006 quy định tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật và quy trình giao vốn hỗ trợ “áp dụng đối với công trình xây dựng thực hiện theo Quyết định 4100/2005/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư đối với công trình cấp huyện quản lý" Ban hành: 30/03/2006 | Cập nhật: 21/06/2015
Quyết định 29/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chế độ, chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2021 Ban hành: 11/01/2021 | Cập nhật: 25/02/2021
Quyết định 442/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 01/03/2021 | Cập nhật: 06/03/2021