Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2010 về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khuyến công trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: | 29/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang | Người ký: | Nguyễn Văn Phòng |
Ngày ban hành: | 08/01/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/QĐ-UBND |
Mỹ Tho, ngày 08 tháng 01 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tỉnh Tiền Giang tại Tờ trình số 16/TTr-SCT ngày 06/01/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang: Quyết định số 60/2005/QĐ-UBND ngày 12/12/2005 về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; Quyết định số 27/2007/QĐ-UBND ngày 05/7/2007 về việc bổ sung, sửa đổi một số điều của Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/QĐ-UBND ngày 08/01/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Quỹ khuyến công sử dụng tài khoản của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Tiền Giang, mở tại Kho Bạc Nhà nước tỉnh.
Nguồn thu hàng năm của Quỹ khuyến công bao gồm:
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm;
- Nguồn hỗ trợ từ kinh phí khuyến công quốc gia;
- Tài trợ của các tổ chức kinh tế - xã hội; các nhân trong và ngoài nước;
- Nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Đối tượng được hỗ trợ từ Quỹ khuyến công
1. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp, đổi mới công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật (gọi chung là doanh nghiệp sản xuất công nghiệp), bao gồm:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
- Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
- Hộ kinh doanh cá thể hoạt động theo qui định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động dịch vụ khuyến công gồm: các hoạt động, dịch vụ trong việc tư vấn đào tạo, nghiên cứu chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại, thực hiện tiết kiệm năng lượng và các hoạt động khác có liên quan đến sản xuất công nghiệp.
Điều 5. Ngành nghề được hỗ trợ từ Quỹ khuyến công
Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và hoạt động dịch vụ khuyến công được hưởng chính sách khuyến công đối với các ngành nghề sau:
- Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản;
- Đầu tư kho dự trữ, bảo quản hàng nông sản xuất khẩu có công suất từ 5 (Năm) ngàn tấn trở lên.
- Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu trong nước hoặc có sử dụng từ 50 (Năm mươi) lao động trở lên;
- Sản xuất sản phẩm mới (sản phẩm mới là sản phẩm tại địa phương huyện, thành phố, thị xã chưa sản xuất được), hàng thay thế hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong nước (sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong nước là sử dụng nguyên liệu, vật liệu trong nước từ 70% trở lên);
- Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa máy cơ khí nông nghiệp;
- Sản xuất vật liệu xây dựng, trang trí nội thất;
Xây dựng nhà máy phát điện nhỏ sử dụng năng lượng mới hoặc năng lượng tái tạo có công suất lắp đặt dưới 10.000 KW để sử dụng trong sản xuất hoặc cung cấp điện cho nông thôn;
Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh;
Đầu tư vốn xây dựng kết cấu hạ tầng cho cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng nghề công nghiệp;
Hoạt động dịch vụ khuyến công địa phương, dịch vụ cung cấp điện, nước sinh hoạt nông thôn, thực hiện chương trình tiết kiệm năng lượng.
Ngành nghề khác thuộc chương trình hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực tỉnh Tiền Giang.
Điều 6. Nội dung chi hoạt động khuyến công gồm:
1. Chương trình đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề:
a) Chi biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu và tổ chức các khóa đào tạo nghề, truyền nghề (chủ yếu là tại chỗ), ngắn hạn (dưới 1 năm), gắn với cơ sở công nghiệp để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho lao động;
b) Chi đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu thủ công nghiệp để hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ chương trình đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề.
2. Chương trình nâng cao năng lực quản lý:
a) Chi biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu khởi sự, quản trị doanh nghiệp có nội dung phù hợp với nhu cầu thực tế và đối tượng đào tạo;
b) Chi đào tạo cán bộ của các tổ chức dịch vụ khuyến công để có đủ năng lực tham gia hoạt động tư vấn, đào tạo của chương trình (đào tạo giảng viên);
c) Chi tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về khởi sự, quản trị doanh nghiệp;
d) Chi tổ chức hội thảo, giới thiệu các kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, khoa học công nghệ mới và các chủ đề khác liên quan đến sản xuất công nghiệp;
đ) Chi tổ chức, hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp tham gia các khoá học, hội thảo; khảo sát học tập kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước;
e) Chi tư vấn, hỗ trợ lập dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh để thành lập doanh nghiệp và doanh nghiệp mới thành lập.
3. Chương trình hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật:
a) Chi điều tra, khảo sát, xây dựng danh mục mô hình trình diễn kỹ thuật công nghệ mới, sản phẩm mới cần phổ biến nhân rộng; danh mục công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật cần hỗ trợ chuyển giao;
b) Chi hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn sản xuất công nghiệp để khuyến khích doanh nghiệp thực hiện công nghiệp hoá công nghệ truyền thống; sửa chữa, sản xuất cơ khí, nông cụ phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp, cơ khí tiêu dùng, chế biến nông, lâm, thủy sản; chế biến nguyên liệu; đặc biệt là quy mô nhỏ tại các vùng nguyên liệu phân tán để cung cấp cho các cơ sở chế biến công nghiệp;
c) Chi hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường.
4. Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp tiêu biểu:
a) Chi xây dựng và ban hành hệ thống Quy chế bình chọn các sản phẩm công nghiệp tiêu biểu phù hợp với các tiêu chuẩn tương ứng theo 3 cấp: xã, huyện, tỉnh (nếu có);
b) Chi tổ chức bình chọn và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp tiêu biểu cấp xã, huyện, tỉnh;
c) Chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp có sản phẩm tiêu biểu mở rộng sản xuất, thị trường, cải tiến công nghệ, mẫu mã, bao bì đóng gói... để tạo ra những sản phẩm đạt được cấp cao hơn;
d) Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp; xây dựng, đăng ký thương hiệu và các hoạt động xúc tiến thương mại.
5. Chương trình phát triển hoạt động tư vấn, cung cấp thông tin:
a) Chi hỗ trợ hoạt động tư vấn khuyến công trong các lĩnh vực: lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; đất đai; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới liên quan đến sản xuất công nghiệp;
b) Chi hình thành và phát triển các hoạt động tư vấn khuyến công, gồm: điểm tư vấn cố định; tư vấn trực tiếp cho các cơ sở công nghiệp; tư vấn qua mạng internet và các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Chi xây dựng trung tâm dữ liệu điện tử về công nghiệp, mạng lưới cộng tác viên tư vấn khuyến công từ tỉnh đến các huyện, thành, thị;
d) Chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh, ấn phẩm khuyến công, trang web và các hình thức thông tin đại chúng khác.
6. Chương trình hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và phát triển các cụm, điểm công nghiệp, làng nghề:
a) Chi hỗ trợ thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề; liên kết vệ tinh sản xuất các mặt hàng phụ trợ; mô hình liên kết cơ sở sản xuất thủ công mỹ nghệ truyền thống với các doanh nghiệp du lịch;
b) Chi hỗ trợ hình thành cụm liên kết các doanh nghiệp công nghiệp cùng ngành nghề;
c) Chi hỗ trợ lập quy hoạch, dự án và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm, điểm công nghiệp và làng nghề công nghiệp theo quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh tại những địa bàn khó khăn, công nghiệp chậm phát triển.
7. Chương trình nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện chương trình khuyến công:
a) Chi nghiên cứu trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản liên quan nhằm hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công;
b) Chi tăng cường công tác kiểm tra giám sát, hướng dẫn hoạt động khuyến công để nâng cao hiệu quả của hoạt động khuyến công từ tỉnh đến các huyện, thành, thị và xã, phường, thị trấn;
c) Chi cơ sở vật chất kỹ thuật cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp Tiền Giang theo hướng chuyên nghiệp hóa, kết nối với các cơ quan, viện, trường, doanh nghiệp có khả năng thực hiện các hoạt động đào tạo, tư vấn kỹ thuật tại cơ sở;
d) Chi xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu và tổ chức đào tạo nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công cho cán bộ làm công tác khuyến công;
đ) Chi hợp tác quốc tế để hỗ trợ cho hoạt động khuyến công trong nước.
8. Các khoản chi khác phục vụ hoạt động khuyến công địa phương:
- Chi kiểm tra, giám sát, nghiệm thu hoạt động khuyến công tại cơ sở;
- Chi mua sắm phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác khuyến công;
- Chi khen thưởng theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Chi hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, hỗ trợ kiểm toán năng lượng.
10. Chi hỗ trợ đầu tư phát triển sản phẩm chủ lực theo qui định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Chi cho những hoạt động khuyến công khác theo quyết định của UBND tỉnh.
1. Hỗ trợ đầu tư có thời hạn, thu hồi 100 %, lãi suất 0 % (gọi tắt là hỗ trợ có thu hồi);
2. Hỗ trợ sau đầu tư và chi hoạt động khuyến công không thu hồi theo Điều 6 của Quy chế này.
1. Điều kiện đối với việc hỗ trợ đầu tư và sau đầu tư
a) Đối với chủ đầu tư dự án:
Phải là người chủ sở hữu vốn, người trực tiếp vay vốn hoặc người được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện đầu tư cho dự án được hưởng ưu đãi theo đối tượng, ngành nghề đã quy định.
b) Đối với dự án:
Phải khả thi, phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh Tiền Giang và chưa nhận được sự hỗ trợ nào từ nguồn ngân sách Nhà nước cho cùng một nội dung chi.
Riêng đối với dự án do chủ đầu tư vay vốn của các tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để đầu tư, phải là dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng và đã hoàn trả được nợ vay.
2. Thủ tục
a) Đối với việc hỗ trợ đầu tư:
- Có giấy đề nghị (Mẫu số 1/TTKC kèm theo Quy chế này), bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, kèm theo dự án khả thi.
- Có thế chấp tài sản (bản chính giấy chứng nhận tài sản) hoặc giấy bảo lãnh tín chấp của các tổ chức chính trị, xã hội đối với tập thể hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn, làng nghề.
- Biên bản thẩm định (Mẫu số 2/TTKC kèm theo Quy chế này) và văn bản đề nghị hỗ trợ của Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh (Mẫu số 3/TTKC kèm theo Quy chế này), Giám đốc Sở Công Thương (Mẫu số 4/TTKC kèm theo Quy chế này) theo phân cấp.
b) Đối với việc hỗ trợ sau đầu tư:
- Có giấy đề nghị của chủ đầu tư (Mẫu số 5/TTKC kèm theo Quy chế này), bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, kèm theo dự án khả thi.
- Hợp đồng tín dụng vay vốn với tổ chức tín dụng;
- Biên bản thẩm định (Mẫu số 6/TTKC kèm theo Quy chế này) và văn bản đề nghị hỗ trợ của Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh (Mẫu số 7/TTKC kèm theo Quy chế này), Giám đốc Sở Công Thương (Mẫu số 8/TTKC kèm theo Quy chế này) theo phân cấp.
c) Đối với việc hỗ trợ kiểm toán năng lượng:
- Có giấy đề nghị (Mẫu số 9/TTKC kèm theo Quy chế này), bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Có hợp đồng kiểm toán năng lượng với đơn vị tư vấn đã thực hiện (kèm báo cáo kết quả kiểm toán).
d. Đối với việc chi cho hoạt động khuyến công.
- Có giấy đề nghị (Mẫu số 1/TTKC kèm theo Quy chế này), bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có);
- Có chương trình, kế hoạch khuyến công của tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ khuyến công;
- Có đề án trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, sản xuất sản phẩm mới, quy trình sản xuất mới; đào tạo, tham gia hội chợ triển lãm, xây dựng và đăng ký thương hiệu và các hoạt động khuyến công khác theo quy định tại Quy chế này.
Điều 9. Mức chi, hỗ trợ và thời gian hỗ trợ
1. Hỗ trợ không thu hồi: Không vượt quá 50 % Quỹ khuyến công được ngân sách tỉnh hỗ trợ trong năm.
a) Mức chi chung:
Đối với các hoạt động khuyến công quy định ở Điều 6 của Quy chế này: thực hiện mức hỗ trợ tối đa theo quy định tại khoản 1, Điều 7 của Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCN ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương.
b) Một số mức chi đặc thù như:
- Chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp tại các địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm: nghiên cứu hoàn thiện kế hoạch kinh doanh khả thi; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa không quá 5 triệu đồng/doanh nghiệp;
- Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp và có tính quyết định đến công nghệ mới hoặc sản phẩm mới; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 250 triệu đồng/mô hình;
Mức hỗ trợ đối với các cơ sở sản xuất của tổ chức, cá nhân đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức cá nhân khác học tập; bao gồm các chi phí: hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa là 70 triệu đồng/mô hình;
- Chi hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xử lý môi trường, bao gồm: máy móc thiết bị hiện đại, cung cấp tài liệu, bí quyết kỹ thuật; tư vấn quản lý công nghệ, tư vấn quản lý kinh doanh, hướng dẫn thực hiện các quy trình công nghệ được chuyển giao; đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ cho cán bộ, công nhân để vận hành công nghệ chuyển giao; thuê chuyên gia; mua tài liệu nghiên cứu phục vụ công việc chuyển giao; mua nguyên vật liệu để sản xuất thử. Mức hỗ trợ tối đa 50% giá trị máy móc thiết bị, công nghệ được chuyển giao nhưng không quá 100 triệu đồng/cơ sở;
- Chi tổ chức bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp tiêu biểu cấp xã, huyện, tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 10 triệu đồng/lần đối với cấp xã, 20 triệu đồng/lần đối với cấp huyện, 80 triệu đồng/lần đối với cấp tỉnh;
- Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp tiêu biểu trong nước cấp tỉnh, khu vực, quốc gia. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí thuê gian hàng, trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Riêng hội chợ triển lãm tổ chức tại các vùng miền núi, Tây Nguyên, vùng cao mức hỗ trợ tối đa 80% chi phí thuê gian hàng;
- Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký thương hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 35 triệu đồng/thương hiệu;
- Chi hỗ trợ cho cơ sở công nghiệp thuê tư vấn trong các lĩnh vực: lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; đất đai; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới liên quan đến sản xuất công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí thuê tư vấn, nhưng không quá 30 triệu đồng/cơ sở;
- Chi thành lập điểm tư vấn khuyến công có điều kiện thành lập theo quy định của Bộ Công Thương, bao gồm chi phí: mua sắm tài liệu, trang thiết bị và dụng cụ phục vụ cho hoạt động của các điểm tư vấn. Mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng/cơ sở;
- Chi hỗ trợ xây dựng mạng lưới cộng tác viên khuyến công, bao gồm: khảo sát vận động nhân sự tham gia mạng lưới; lập đề án xây dựng mạng lưới; dự thảo điều lệ hoạt động của mạng lưới; tổ chức hội nghị ra mắt mạng lưới; tập huấn đào tạo cộng tác viên. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí xây dựng mạng lưới cộng tác viên nhưng không quá 40 triệu đồng/mạng lưới cộng tác viên tư vấn khuyến công cấp tỉnh;
- Chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh, ấn phẩm khuyến công, trang web và các hình thức thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng;
- Chi hỗ trợ để thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập nhưng không vượt quá 50 triệu đồng/hiệp hội hoặc liên kết cấp tỉnh;
- Chi hỗ trợ để hình thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp trong các ngành dệt may, da giầy, cơ khí, chế biến nông - thủy sản, tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí hình thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp nhưng không vượt quá 150 triệu đồng cho một cụm liên kết;
- Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết; hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm, điểm công nghiệp và làng nghề theo quy hoạch phát triển công nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt bao gồm: san lấp mặt bằng, đường giao thông nội bộ, hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải tại những địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn; địa bàn công nghiệp chậm phát triển được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết tối đa không vượt quá 350 triệu đồng/cụm, điểm công nghiệp và làng nghề; mức hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tối đa không vượt quá 3.000 triệu đồng/cụm, điểm công nghiệp và làng nghề;
- Chi hỗ trợ 100% chi phí vé máy bay cho các cơ sở công nghiệp đi tham quan khảo sát học tập kinh nghiệm ở nước ngoài. Số người được hỗ trợ theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Chi hỗ trợ sau đầu tư đối với tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đổi mới công nghệ thuộc ngành nghề quy định ở Điều 5 của Quy chế này. Mức hỗ trợ sau đầu tư thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về hỗ trợ lãi suất sau đầu tư tại thời điểm hỗ trợ.
- Chi hỗ trợ thực hiện kiểm toán năng lượng không quá 50% chi phí thuê kiểm toán theo hợp đồng cho một doanh nghiệp;
- Chi các nội dung khác và mức chi theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hỗ trợ có thu hồi:
Đối với tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đổi mới công nghệ thuộc ngành nghề quy định ở Điều 5 của Quy chế này.
- Mức hỗ trợ có thu hồi tối đa không quá 50 % tổng vốn đầu tư của dự án.
- Thời gian hỗ trợ có thu hồi không quá 3 năm, tính từ thời điểm có quyết định hỗ trợ.
- Kinh phí thu hồi được bổ sung vào Quỹ khuyến công.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định hỗ trợ và chi hoạt động khuyến công.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: hỗ trợ đầu tư cho tổ chức, cá nhân đối với dự án hỗ trợ có thu hồi từ Quỹ khuyến công từ 100 triệu đồng trở lên; hỗ trợ sau đầu tư cho tổ chức, cá nhân đối với dự án có vốn vay tín dụng từ 500 triệu đồng trở lên và chi cho tổ chức, cá nhân không thu hồi đối với hoạt động khuyến công từ 100 triệu đồng trở lên.
2. Ủy quyền Giám đốc Sở Công Thương quyết định: hỗ trợ đầu tư cho tổ chức, cá nhân đối với dự án hỗ trợ có thu hồi từ Quỹ khuyến công dưới 100 triệu đồng; hỗ trợ sau đầu tư cho tổ chức, cá nhân đối với dự án có vốn vay tín dụng dưới 500 triệu đồng và chi cho tổ chức, cá nhân không thu hồi đối với hoạt động khuyến công dưới 100 triệu đồng.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch chi hoạt động khuyến công từ đầu năm và phê duyệt kế hoạch chi hoạt động khuyến công phát sinh trong năm. Ủy quyền Giám đốc Sở Công Thương duyệt chi theo kế hoạch và chế độ tài chính hiện hành.
Điều 12. Giám đốc Sở Công Thương có trách nhiệm:
Xây dựng kế hoạch chi cho hoạt động khuyến công và hỗ trợ cơ sở sản xuất công nghiệp hàng năm và phát sinh khi có yêu cầu.
Chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về các hoạt động khuyến công và hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất công nghiệp đảm bảo đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng chế độ quản lý tài chính Nhà nước hiện hành để thực hiện có hiệu quả chương trình khuyến công của tỉnh.
Phối hợp với các ngành kiểm tra quản lý, sử dụng Quỹ khuyến công.
Điều 13. Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh có trách nhiệm:
Soạn thảo trình Giám đốc Sở Công Thương ban hành quy trình hỗ trợ từ Quỹ khuyến công và các quy định khác (nếu có) nhằm quản lý chặt chẽ nguồn kinh phí hỗ trợ của Nhà nước và triển khai thực hiện.
Hướng dẫn, kiểm tra, xem xét hồ sơ xin hỗ trợ đúng quy định, đúng mục đích và đối tượng; đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định hỗ trợ và chịu trách nhiệm về đề nghị của mình.
Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ đầu tư có thu hồi về việc sử dụng kinh phí hỗ trợ có hiệu quả. Thu hồi đúng hạn và kịp thời phát hiện, xử lý các tổ chức, các nhân vi phạm; trường hơp vượt thẩm quyền thì báo cáo lên cấp trên hoặc cơ quan chức năng quản lý xem xét, giải quyết.
Mở sổ sách kế toán, hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi và bảo quản chứng từ đúng theo chế độ Nhà nước quy định. Định kỳ hàng quý báo cáo tình hình sử dụng Quỹ, cuối năm lập báo cáo quyết toán, nộp báo cáo quyết toán theo quy định hiện hành. Các báo cáo phải gửi Giám đốc Sở Công Thương và Giám đốc Sở Tài chính để phối hợp kiểm tra, xem xét và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ đầu tư có thu hồi hoặc hỗ trợ sau đầu tư phải đảm bảo sử dụng kinh phí đúng mục đích, hiệu quả, hoàn trả đúng hạn (đối với hỗ trợ đầu tư có thu hồi) và chịu sự kiểm tra của Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh. Trường hợp không còn hoạt động hoặc giải thể thì tổ chức, cá nhân phải kịp thời báo cáo Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh để xử lý.
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND ban hành bảng giá các loại đất năm 2008 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 25/12/2007 | Cập nhật: 20/02/2009
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND hủy bỏ khoản thu theo chỉ tiêu, định mức về huy động sức dân để xây dựng giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND về giao kế hoạch vốn xây dựng cơ bản tập trung năm 2008 Ban hành: 25/12/2007 | Cập nhật: 01/04/2014
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp thẩm định, quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 04/12/2007 | Cập nhật: 29/07/2010
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy định chính sách tài chính phục vụ công tác phòng chống ma tuý kèm theo quyết định 22/2007/QĐ-UBND Ban hành: 03/11/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND quy định về một số chính sách phát triển khoa học, công nghệ và nhân lực có trình độ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 24/08/2007 | Cập nhật: 07/11/2009
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản khác tại đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 23/08/2007 | Cập nhật: 04/10/2010
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về tiêu chuẩn, thủ tục công nhận danh hiệu xã, phường, thị trấn văn hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 13/09/2007 | Cập nhật: 25/10/2010
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND về mức chi thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 17/08/2007 | Cập nhật: 19/05/2014
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND Ban hành phí tham quan Khu chứng tích Sơn Mỹ Ban hành: 22/08/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 06/09/2007 | Cập nhật: 01/10/2010
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện và cấp xã của huyện U Minh Thượng và các xã mới thành lập thuộc huyện Kiên Lương, Hòn Đất và Vĩnh Thuận Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, giới tính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch kèm theo Quyết định 21/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 02/08/2007 | Cập nhật: 29/03/2011
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng quỹ khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 05/07/2007 | Cập nhật: 07/11/2007
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND Quy định quy trình thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 14/06/2007 | Cập nhật: 05/03/2011
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 14/08/2007 | Cập nhật: 21/01/2011
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách và vốn có nguồn gốc từ ngân sách trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 14/06/2007 | Cập nhật: 14/04/2010
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp và các sở ngành tỉnh, doanh nghiệp nhà nước để thực hiện công tác quản lý về tổ chức và hoạt động pháp chế trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 29/06/2007 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND về mức thu, đơn vị thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 01/08/2007 | Cập nhật: 08/11/2007
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu lệ phí cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 12/11/2011
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND quy định về thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế một cửa thuộc lĩnh vực Kế hoạch và đầu tư Ban hành: 06/06/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có liên quan đến đăng ký, quản lý hộ khẩu áp dụng trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 03/07/2007 | Cập nhật: 30/08/2014
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 11/06/2007 | Cập nhật: 23/10/2009
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND về Quy định phối hợp hoạt động của Thanh tra chuyên ngành Xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 18/06/2007 | Cập nhật: 31/07/2012
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời về quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 20/04/2007 | Cập nhật: 10/12/2010
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND Phê duyệt Quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới Kim Văn - Kim Lũ, tỷ lệ 1/500 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 13/03/2007 | Cập nhật: 26/12/2007
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ trợ cấp ốm đau, thăm bệnh, viếng cán bộ khi từ trần, tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh Bình Thuận Ban hành: 31/05/2007 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND về đổi tên thôn thành khu phố thuộc thị trấn La Hai, huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên Ban hành: 05/01/2007 | Cập nhật: 01/04/2014
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND phê duyệt chương trình bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 16/04/2007 | Cập nhật: 01/02/2010
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Y tế Dự phòng quận 12 trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 12 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 23/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về ghi nợ tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 14/05/2007 | Cập nhật: 25/08/2010
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND phê duyệt đề án khảo sát, đánh giá hiện trạng Bưu chính - Viễn thông và công nghệ thông tin đến hết năm 2005 Ban hành: 23/03/2007 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Đà Nẵng đến năm 2010 tại Quyết định 163/2005/QĐ-UBND Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 04/12/2010
Quyết định 60/2005/QĐ-UBND về cho vay ưu đãi và hỗ trợ tiền học giáo dục định hướng đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 08/11/2005 | Cập nhật: 17/09/2013
Quyết định 60/2005/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý Nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 06/12/2005 | Cập nhật: 25/04/2015
Quyết định 60/2005/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng quỹ khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 12/12/2005 | Cập nhật: 14/11/2007
Quyết định 60/2005/QĐ-UBND kiện toàn tổ chức Sở Tư pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 09/08/2005 | Cập nhật: 12/10/2012
Quyết định 60/2005/QĐ-UBND phân cấp quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 27/09/2005 | Cập nhật: 02/07/2014
Quyết định 60/2005/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, giá tối thiểu, tỷ lệ tối thiểu sử dụng phòng nghỉ để tính thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập doanh nghiệ đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà khách tại thị xã Cửa Lò do Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 12/05/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn Ban hành: 09/06/2004 | Cập nhật: 23/05/2012