Quyết định 876/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định 63/2010/NĐ-CP và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo quy định tại Nghị định 20/2008/NĐ-CP
Số hiệu: 876/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái Người ký: Hoàng Thương Lượng
Ngày ban hành: 22/06/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 876/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 22 tháng 6 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG UBND TỈNH VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH; UBND CẤP HUYỆN TRONG VIỆC THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 63/2010/NĐ-CP NGÀY 08/6/2010 VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 20/2008/NĐ-CP NGÀY 14/02/2008.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26/01/2011 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Văn phòng UBND tỉnh với các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, công bố công khai thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trong tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- Văn phòng CP; Cục KSTTHC VP Chính phủ;
- Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phòng Kiểm soát TTHC 02 bản;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Hoàng Thương Lượng

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG UBND TỈNH VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH; UBND CẤP HUYỆN TRONG VIỆC THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 63/2010/NĐ-CP NGÀY 08/6/2010 VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 20/2008/NĐ-CP NGÀY 14/02/2008.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 876/QĐ-UBND ngày 22/6/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Quyết định này quy định nội dung phối hợp trong kiểm soát chất lượng và công bố thủ tục hành chính; cập nhật, công khai thủ tục hành chính và văn bản quy định thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

Quy định việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.

Điều 2. Đối tượng áp dụng.

1. Quy chế này áp dụng đối với hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của Văn phòng UBND tỉnh với các Sở, Ban ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn trong tỉnh (gọi chung là cơ quan hành chính nhà nước); người có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính;

2. Cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.

Điều 3. Các khái niệm.

Trong Quy chế này các cụm từ “Kiểm soát thủ tục hành chính”, “Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính”, “Công bố ra công chúng”, “Quy định hành chính”, “Phản ánh”, “Kiến nghị”, được hiểu theo quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 và Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ như sau:

1. “Kiểm soát thủ tục hành chính” là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.

2. “Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính là tập hợp thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính được xây dựng, cập nhật và duy trì trên Trang thông tin điện tử về thủ tục hành chính của Chính phủ nhằm đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quản lý hành chính nhà nước, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân truy nhập và sử dụng thông tin chính thức về thủ tục hành chính.

3. “Công bố ra công chúng” là thao tác để hiển thị các hồ sơ văn bản hoặc hồ sơ thủ tục hành chính công khai cho người dân và doanh nghiệp thông qua trang tin điện tử cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

4. Quy định hành chính là những quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh và đời sống nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.

5. Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác.

6. Kiến nghị là việc cá nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều này và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.

Điều 4. Nguyên tắc phối hợp trong kiểm soát, công bố công khai TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.

1. Đảm bảo mọi hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; việc tiếp nhận phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính giữa Văn phòng UBND tỉnh với các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã, được thống nhất, thông suốt, đúng chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền; nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, cải cách hành chính.

2. Phối hợp nhằm tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, kịp thời phát hiện để loại bỏ, hoặc chỉnh sửa thủ tục hành chính không phù hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung thủ tục hành chính cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế; đảm bảo quy định TTHC đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính, nhằm bảo đảm nâng cao chất lượng của hệ thống các quy định về thủ tục hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong phục vụ nhân dân. Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và phòng chống tham nhũng.

3. Quy định rõ ràng nội dung, trách nhiệm cụ thể của các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các xã, phường thị trấn trong việc kiểm soát chất lượng thủ tục hành chính, công bố công khai thủ tục hành chính và tiếp nhận phản ánh kiến nghị về quy định hành chính.

Điều 5. Nội dung phối hợp.

1. Phối hợp trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính ngay từ khi dự thảo quy định về thủ tục hành chính và được tiến hành thường xuyên, liên tục trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.

2. Phối hợp trong việc công bố thủ tục hành chính, công khai thủ tục hành chính.

3. Phối hợp trong công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.

4. Phối hợp trong công tác truyền thông, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính.

5. Phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan có thẩm quyền và công chức được giao nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành chính.

Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan phối hợp.

1. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan và người có thẩm quyền, tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 20/2008/NĐ-CP về kiểm soát TTHC và tiếp nhận, phản ánh, kiến nghị của cá nhân và tổ chức về thủ tục hành chính và quy chế phối hợp này.

2. Kiểm tra đôn đốc cán bộ, công chức thuộc quyền trong việc thực hiện thủ tục hành chính; tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân và tổ chức về quy định hành chính.

Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của các cán bộ, công chức được phân công thực hiện thủ tục hành chính.

- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ nhiệm vụ được giao trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính và tiếp nhận, phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính.

- Phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính, có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc trong thực hiện nhiệm vụ. Chấp hành nghiêm túc các quy định về thủ tục hành chính đã được công bố.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ CỦA CÁC CƠ QUAN PHỐI HỢP

Điều 8. Đối với các Sở, Ban, ngành.

1. Các Sở, Ban, ngành trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành có quy định về thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm:

- Thống kê đầy đủ thủ tục hành chính: Xác định các bộ phận cấu thành của từng thủ tục hành chính trong văn bản thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và điền chính xác tất cả các nội dung trong thủ tục hành chính theo quy định cho từng thủ tục hành chính. Đối với những thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung phải ghi chú cụ thể những nội dung sửa đổi, bổ sung so với quy định cũ và những nội dung của bộ phận cấu thành TTHC được sửa đổi, bổ sung (theo quy định tại Khoản 02 Điều 15 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP).

- Xây dựng Dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Tờ trình về Dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm kiểm tra lại Dự thảo Quyết định công bố và Tờ trình để ký duyệt hồ sơ trình (gồm: Ký ban hành Tờ trình; ký tắt vào Dự thảo Quyết định và các trang phụ lục kèm theo Dự thảo Quyết định) trước khi chuyển toàn bộ kết quả này kèm theo tài liệu, các văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành (cả bản cứng và file mềm) gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Phòng Kiểm soát TTHC) trước 20 (Hai mươi) ngày khi văn bản quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực pháp luật để kiểm soát trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành.

- Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh có quy định về thủ tục hành chính phải phải tổ chức đánh giá tác động đối với từng thủ tục hành chính,(điền các biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ); hoàn thành hồ sơ khi đáp ứng đầy đủ các bộ phận theo quy định tại Điều 8; Điều 9; Điều 10 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Phòng Kiểm soát TTHC) để lấy ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo; cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của cơ quan cho ý kiến; Trường hợp không tiếp thu ý kiến góp ý, cơ quan chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ thể bằng văn bản gửi cơ quan cho ý kiến (Văn phòng UBND tỉnh) trước khi chuyển cơ quan Tư pháp thẩm định.

Điều 9. Văn phòng UBND tỉnh:

1. Kiểm soát chất lượng và Công bố thủ tục hành chính.

Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Kiểm soát TTHC) có trách nhiệm thẩm định hồ sơ thủ tục hành chính các Sở, Ban ngành gửi đến. Nếu nội dung Dự thảo Quyết định đã đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký, ban hành Quyết định công bố thủ tục hành chính. Thời hạn ban hành Quyết định công bố chậm nhất trước 10 ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành. Nếu nội dung dự thảo quyết định công bố TTHC chưa đạt yêu cầu thì Văn phòng UBND tỉnh chuyển lại các cơ quan đơn vị dự thảo bổ sung về chất lượng. Trường hợp không thực hiện Văn phòng UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét xử lý.

Tất cả các thủ tục hành chính sau khi ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ phải được công bố công khai và nhập thủ tục hành chính vào dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

2. Tiếp nhận hồ sơ lấy ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định TTHC.

Khi nhận được hồ sơ văn bản dự thảo văn bản quy phạm pháp luật các Sở, Ban, ngành gửi đến lấy ý kiến, Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Kiểm soát TTHC) có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và gửi văn bản tham gia ý kiến cho cơ quan chủ trì soạn thảo. Trong trường hợp hồ sơ thiếu các giấy tờ theo quy định Văn phòng UBND tỉnh(Phòng kiểm soát TTHC) yêu cầu cơ quan đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ, nếu hết thời hạn yêu cầu mà cơ quan đơn vị chủ trì soạn thảo không bổ sung thì Văn phòng UBND tỉnh trả lại hồ sơ.

3. Chịu trách nhiệm giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính cho các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện, tổ chức kiểm tra việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

4. Chịu trách nhiệm nhập các thủ tục hành chính đã công bố vào dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo quy định.

Điều 10. Công khai thủ tục hành chính

1. Thủ tục hành chính đã được công bố các Sở, Ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phải công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác sử dụng. Phải đưa lên trang thông tin điện tử của cơ quan đơn vị (nếu có) và niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.

2. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm đăng tải trên cơ sở dữ liệu Quốc gia về thủ tục hành chính và đăng tải trên trang thông tin điện tử của UBND tỉnh.

- Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Các hình thức khác.

Điều 11. Phối hợp trong công tác truyền thông

1. Các sở, Ban, ngành, UBND các cấp chủ động trong công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩ của công tác cải cách thủ tục hành chính, và kiểm soát thủ tục hành chính cho cán bộ công chức, viên chức thuộc quyền quản lý nhằm nâng cao nhận thức trong thực thi công vụ; tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp; phối hợp với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình để tuyên truyền thường xuyên về kết quả đạt được trong cải cách thủ tục hành chính, biểu dương những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong công tác thực hiện thủ tục hành hành chính.

2. Thống nhất khẩu hiệu truyền thông của cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính là: “Chung tay cải cách thủ tục hành chính”, được treo ở các trụ sở làm việc của cơ quan đơn vị, nơi tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính.

3. Các cơ quan Báo Yên Bái, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài phát thanh truyền hình các huyện thị, thị xã, thành phố tập trung tuyên truyền về Cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính bằng các hình thức như: phóng sự, phỏng vấn; câu chuyện điển hình, đối thoại. Xây dựng chuyên trang, chuyên mục và qua báo điện tử địa phương để tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính.

4. Văn phòng UBND tỉnh là đầu mối cung cấp thông tin, tài liệu hỗ trợ truyền thông cho các cơ quan, đơn vị và xây dựng kế hoạch truyền thông hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.

Chương III

TIẾP NHẬN, PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH

Điều 12. Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị

1. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giúp Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Các Sở, Ban, ngành; các huyện, thị xã, thành phố; các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xử lý các phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức khi Văn phòng UBND tỉnh chuyển đến theo thẩm quyền và phải có báo cáo kết quả xử lý về Văn phòng UBND tỉnh (qua phòng Kiểm soát TTHC).

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm công khai địa chỉ cơ quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ Website, địa chỉ Email thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan hành chính trực thuộc.

4. Đôn đốc, kiểm tra và kịp thời tham mưu cho UBND, Chủ tịch UBND tỉnh có biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xử lý phản ánh, kiến nghị.

5. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc các Sở,Ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện,UBND cấp xã xử lý dứt điểm, kịp thời và đúng thẩm quyền những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.

6. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát hiện và yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý những quy định hành chính không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP .

7. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị

Điều 13. Chế độ thông tin báo cáo

1. Các Sở, Ban, ngành định kỳ hàng quý báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trước ngày 05 của tháng thứ ba của mỗi quý và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh gửi Phòng kiểm soát TTHC để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Thủ tướng.

2. Nội dung báo cáo hàng quý theo quy định tại Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm thi hành.

1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Phòng kiểm soát thủ tục hành chính; Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường thị trấn và cán bộ công chức có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Lãnh đạo các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các xã phường, thị trấn phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Phòng Kiểm soát TTHC). Điện thoại: 0293.856 689 để tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét xử lý./.