Quyết định 29/QĐ-UBND năm 2018 về sáp nhập, đặt tên, đổi tên và thành lập mới thôn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Số hiệu: | 29/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hòa Bình | Người ký: | Nguyễn Văn Quang |
Ngày ban hành: | 05/01/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/QĐ-UBND |
Hòa Bình, ngày 05 tháng 01 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SÁP NHẬP, ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN VÀ THÀNH LẬP MỚI THÔN, XÓM, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết Liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Thực hiện Nghị quyết số 66/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sáp nhập, đặt tên, đổi tên và thành lập mới thôn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 3181/TTr-SNV ngày 28/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sáp nhập 39 tổ dân phố và đặt tên mới đối với 19 tổ dân phố, khu phố; sáp nhập 82 thôn, xóm và đặt tên mới đối với 41 thôn, xóm; đổi tên 02 tổ dân phố; thành lập mới 01 thôn, xóm trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, cụ thể như sau:
1. Thành phố Hòa Bình.
a) Phường Phương Lâm:
- Sáp nhập tổ dân phố số 1 với tổ dân phố số 2 và đặt tên là: Tổ dân phố số 1.
- Sáp nhập 80 hộ của tổ dân phố số 4 với tổ dân phố số 3 và đặt tên là: Tổ dân phố số 2,
- Sáp nhập 23 hộ (còn lại) của tổ dân phố số 4 với tổ dân phố số 5a, tổ dân phố số 5b và đặt tên là: Tổ dân phố số 3.
- Sáp nhập tổ dân phố số 7 với tổ dân phố số 7b và đặt tên là: Tổ dân phố số 4.
- Sáp nhập 47 hộ của tổ dân phố số 7a với tổ dân phố số 6 và đặt tên là: Tổ dân phố số 5.
- Sáp nhập 40 hộ của tổ dân phố số 10 với tổ dân phố số 8, tổ dân phố số 9 và đặt tên là: Tổ dân phố số 6.
- Sáp nhập 27 hộ (còn lại) của tổ dân phố số 7a, 49 hộ (còn lại) của tổ dân phố số 10 với tổ dân phố số 14 và đặt tên là: Tổ dân phố số 7.
- Sáp nhập tổ dân phố số 11 với tổ dân phố số 12 và đặt tên là: Tổ dân phố số 8.
- Sáp nhập tổ dân phố số 13a với tổ dân phố số 13b và đặt tên là: Tổ dân phố số 9.
- Sáp nhập tổ dân phố số 16 với tổ dân phố số 17 và đặt tên là: Tổ dân phố số 11.
- Sáp nhập tổ dân phố số 18 với tổ dân phố số 19, tổ dân phố số 20 và đặt tên là: Tổ dân phố số 12.
- Sáp nhập tổ dân phố số 21 với tổ dân phố số 22 và đặt tên là: Tổ dân phố số 13.
- Sáp nhập tổ dân phố số 23 với tổ dân phố số 24 và đặt tên là: Tổ dân phố số 14.
- Sáp nhập tổ dân phố số 25 với tổ dân phố số 26 và đặt tên là: Tổ dân phố số 15.
- Sáp nhập tổ dân phố số 28 với tổ dân phố số 29 và đặt tên là: Tổ dân phố số 17.
- Sáp nhập tổ dân phố số 30 với tổ dân phố số 31 và đặt tên là: Tổ dân phố số 18.
- Đổi tên tổ dân phố số 15 thành: Tổ dân phố số 10.
- Đổi tên tổ dân phố số 27 (bao gồm 16 hộ khu quy hoạch đấu giá đất) thành: Tổ dân phố số 16.
b) Xã Thái Thịnh:
- Sáp nhập xóm Bích với xóm Trụ và đặt tên là: Xóm Bích Trụ.
- Thành lập mới xóm Tháu (từ khu dân cư Tháu).
2. Huyện Cao Phong.
a) Xã Thu Phong:
- Sáp nhập xóm Bưng 1 với xóm Bưng 2 và đặt tên là: Xóm Bưng 1.
- Sáp nhập xóm Vỏ 1 với xóm Vỏ 2 và đặt tên là: Xóm Vỏ.
b) Xã Xuân Phong: Sáp nhập xóm Rú 1, xóm Rú 2 với xóm Rú 3 và đặt tên là: Xóm Rú Giữa.
3. Huyện Đà Bắc.
Xã Hào Lý:
- Sáp nhập xóm Hào Phú với xóm Bưa Chen và đặt tên là: Xóm Hào Phú.
- Sáp nhập xóm Tân Tiến với xóm Tân Lý và đặt tên là: Xóm Tân Lý.
- Sáp nhập xóm Hào Tân I với xóm Hào Tân II và đặt tên là: Xóm Hào Tân.
4. Huyện Kim Bôi.
a) Thị trấn Bo:
- Sáp nhập khu Thống Nhất với khu Tân Nhất và đặt tên là: Khu Thống Nhất.
- Sáp nhập khu Tân Thành với khu Đoàn Kết và đặt tên là: Khu Đoàn Kết.
b) Xã Vĩnh Đồng:
- Sáp nhập 55 hộ của xóm Chiềng 2 với xóm Chiềng 1 và đặt tên là: Xóm Gò Đầm.
- Sáp nhập 42 hộ (còn lại) của xóm Chiềng 2 với xóm Chiềng 3 và đặt tên là: Xóm Dảnh.
- Sáp nhập xóm Chiềng 4 với xóm Chiềng 5 và đặt tên là: Xóm Chiềng.
- Sáp nhập xóm Rù 1 với xóm Rù 2 và đặt tên là: Xóm Quê Rù.
- Sáp nhập 26 hộ của xóm sống Trên với xóm sống Dưới và đặt tên là: Xóm Sống.
- Sáp nhập 81 hộ (còn lại) của xóm sống Trên với xóm Chanh Cả và đặt tên là: Xóm Chanh.
- Sáp nhập xóm Chanh Trên với xóm Đoàn Kết và đặt tên là: Xóm Đoàn Kết.
5. Huyện Kỳ Sơn.
a) Xã Hợp Thịnh: Sáp nhập xóm Giếng 1 với xóm Giếng 2, xóm Đồng Hương và đặt tên là: Xóm Giếng.
b) Xã Mông Hóa: Sáp nhập phố Bãi Nai I với phố Bãi Nai II và đặt tên là: Phố Bãi Nai.
6. Huyện Lạc Sơn.
a) Xã Định Cư:
- Sáp nhập xóm Bai Vớn với xóm Bai Lòng và đặt tên là: Xóm Bai Vớn.
- Sáp nhập xóm Bai Ngoài với xóm Bai Chim và đặt tên là: Xóm Bai Chim.
b) Xã Phú Lương:
- Sáp nhập xóm Rẽ với xóm Vơng và đặt tên là: Xóm Rẽ Vơng.
- Sáp nhập xóm Yến với xóm Báy và đặt tên là: Xóm Yến Báy.
- Sáp nhập xóm Khạ với xóm Chuông và đặt tên là: Xóm Phản Chuông.
- Sáp nhập xóm Khải với xóm Cai và đặt tên là: Xóm Khải Cai.
7. Huyện Lạc Thủy.
a) Xã Đồng Tâm:
- Sáp nhập thôn Rộc Yểng với thôn Suối Tép và đặt tên là: Thôn Suối Tép.
- Sáp nhập thôn Đống Mối với thôn Đồng Mới và đặt tên là: Thôn Ngọc Lâm.
b) Xã Yên Bồng:
- Sáp nhập thôn Sóc Bai với thôn Đồng Bíp và đặt tên là: Thôn Sóc Bai.
- Sáp nhập 36 hộ của thôn Tiền Phong, 01 hộ của thôn Quyết Tiến, 02 hộ của thôn Hồng Phong 2 với thôn Hồng Phong 1 và đặt tên là: Thôn Hồng Phong.
Các hộ còn lại của thôn Tiền Phong sáp nhập về các thôn giáp ranh như sau: 07 hộ về thôn Hồng Phong 3; 06 hộ về thôn Hồng Phong 2 và 01 hộ về thôn Mạnh Tiến 2.
8. Huyện Lương Sơn.
a) Xã Tân Vinh: Sáp nhập xóm Tân Lập với xóm Nước Vải và đặt tên là: Xóm Nước Vải.
b) Xã Trường Sơn: Sáp nhập xóm Tháy với xóm Mỏ và đặt tên là: Xóm Tháy Mỏ.
9. Huyện Mai Châu.
Xã Xăm Khòe: Sáp nhập xóm Hữu Tiến với xóm Sun và đặt tên là: Xóm Sun.
10. Huyện Tân Lạc.
a) Xã Địch Giáo:
- Sáp nhập xóm Sung 1 với xóm Sung 2 và đặt tên là: Xóm Sung.
- Sáp nhập xóm Sung 3 với xóm Đồi Lò và đặt tên là: Xóm Đồi Sung.
- Sáp nhập xóm Mùn với xóm Mười và đặt tên là: Xóm Mùn.
- Sáp nhập xóm Bậy với xóm Chạo và đặt tên là: Xóm Bậy Chạo.
- Sáp nhập xóm Kha với xóm Lạ và đặt tên là: Xóm Kha Lạ.
- Sáp nhập xóm Khạng với xóm Bưa Lay và đặt tên là: Xóm Khạng.
b) Xã Lũng Vân:
- Sáp nhập xóm Lở 1 với xóm Lở 2 và đặt tên là: Xóm Lở.
- Sáp nhập xóm Bách 1 với xóm Bách 2 và đặt tên là: Xóm Bách.
- Sáp nhập xóm Nghẹ 1 với xóm Nghẹ 2 và đặt tên là: Xóm Nghẹ.
- Sáp nhập xóm Hượp 1 với xóm Hượp 2 và đặt tên là: Xóm Hượp.
11. Huyện Yên Thủy.
a) Thị trấn Hàng Trạm: Sáp nhập khu phố 3 với khu phố 4 và đặt tên là: Khu phố 3-4.
b) Xã Ngọc Lương:
- Sáp nhập xóm Công Tiến với xóm Liên Tiến và đặt tên là: Xóm Liên Tiến.
- Sáp nhập xóm Hổ 2 với xóm Hổ 3 và đặt tên là: Xóm Hổ 2.
Điều 2. Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các xã, phường, thị trấn có tên tại Điều 1 kiện toàn các tổ chức Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, chức danh những người hoạt động không chuyên trách; bố trí sắp xếp, quản lý, sử dụng cơ sở vật chất các công trình phúc lợi công cộng và các lĩnh vực khác có liên quan; giải quyết chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách nghỉ việc do bố trí sắp xếp lại theo quy định của tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, Ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có tên tại Điều 1 và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2019 về sắp xếp, sáp nhập, tổ chức lại và đổi tên các thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 30/12/2019 | Cập nhật: 25/05/2020
Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2019 về phân bổ ngân sách địa phương năm 2020 Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 11/04/2020
Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2018 về điều chỉnh Quy hoạch 03 loại rừng tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2025 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 05/03/2019
Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2018 thông qua điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 04/05/2018 | Cập nhật: 25/06/2018
Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2017 về sáp nhập, đặt tên, đổi tên và thành lập mới thôn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 29/12/2017
Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2017 về giao biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 06/03/2018
Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2016 về chủ trương thực hiện Đề án khai thác quỹ đất thành phố, giai đoạn 2017-2021 (Khu đô thị mới Võ Văn Kiệt, quận Bình Thủy và Khu đất Nhà nước quản lý tiếp giáp đường Trần Hoàng Na nối dài, quận Ninh Kiều) Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 30/12/2016
Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2016 nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chế độ, chính sách cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 12/12/2016 | Cập nhật: 05/04/2017
Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2016 về tổ chức các kỳ họp trong năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn Khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 02/03/2017
Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2016 về dự toán thu, chi và phương án phân bổ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2017 Ban hành: 11/12/2016 | Cập nhật: 01/04/2017
Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2016 kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước năm 2017 do Hội đông nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 10/12/2016 | Cập nhật: 29/12/2016
Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2016 sửa đổi Quy chế hoạt động kèm theo Nghị quyết 34/NQ-HĐND Ban hành: 13/12/2016 | Cập nhật: 08/05/2017
Nghị quyết 66/NQ-HĐND thông qua tổng biên chế công chức năm 2016 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 05/08/2016 | Cập nhật: 17/09/2016
Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2015 về đề án tổ chức xây dựng, huấn luyện và hoạt động của lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 15/01/2016
Nghị quyết 66/NQ-HĐND thông qua danh mục dự án trọng điểm, cấp thiết cần tập trung đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2014 và các năm tiếp theo Ban hành: 03/04/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2012 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013 của tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 21/12/2012 | Cập nhật: 26/04/2013
Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2012 phê chuẩn Phương án phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2013 Ban hành: 10/12/2012 | Cập nhật: 20/05/2013
Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2012 bãi bỏ Nghị quyết 18/2008/NQ-HĐND về việc quy định mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 14/05/2013
Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN về hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn Ban hành: 17/04/2008 | Cập nhật: 24/04/2008
Nghị quyết 66/NQ-HĐND năm 2006 bổ sung số lượng cán bộ không chuyên trách để bố trí tăng biên chế cho Công an xã Ban hành: 08/12/2006 | Cập nhật: 21/11/2014