Quyết định 24/2012/QĐ-UBND về Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La
Số hiệu: | 24/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Cầm Ngọc Minh |
Ngày ban hành: | 20/12/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2012/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 20 tháng 12 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 226/TTr-STNMT ngày 02/11/2012,
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 18/10/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La và Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 01/7/2011 của UBND tỉnh Sơn La về việc sửa đổi, bổ sung nội dung một số điều của quy định kèm theo Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 18/10/2010 của UBND tỉnh Sơn La về việc quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 24/2012/QĐ-UBND ngày 20/12/2012 của UBND tỉnh Sơn La)
1. Quy định này quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Sơn La; trên cơ sở các quy định của pháp luật liên quan và các văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Các nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không quy định tại Quyết định này thực hiện theo Quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ; Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT .
3. Quy định về bồi thường hỗ trợ và tái định cư Dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và của Uỷ ban nhân dân tỉnh về bồi thường hỗ trợ và tái định cư Dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La. Riêng trường hợp thu hồi đất để thực hiện các công trình xây dựng đi qua các khu dân cư không phải là khu điểm tái định cư phải thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; các hộ được bồi thường, hỗ trợ không thuộc đối tượng được hưởng chính sách di dân tái định cư thuỷ điện Sơn La thì được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này.
4. Ngoài những quy định trên đây về bồi thường hỗ trợ và tái định cư nếu có vấn đề phát sinh có tính đặc thù thì UBND các huyện, thành phố báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định cụ thể từng trường hợp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng (thực hiện theo Điều 2 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 2 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
1. Cơ quan, cán bộ công chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan đến việc quản lý đất đai, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư sinh sống trên địa bàn tỉnh, đang sử dụng đất bị thu hồi đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
3. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất (sau đây gọi chung là người được nhà nước giao đất, cho thuê đất).
Điều 3. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất bao gồm:
1. Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất nhà nước thu hồi.
2. Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản có gắn liền với đất và các chi phi đầu tư vào đất bị nhà nước thu hồi.
3. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và các hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất.
4. Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư.
5. Bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của nhà nước, tổ chức, hộ tái định cư và hộ dân sở tại.
6. Phân cấp cho UBND các huyện, thành phố thực hiện cơ chế phối hợp với chủ đầu tư để triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phê duyệt các phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng thuộc địa bàn mình quản lý. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch, đúng đối tượng, gắn với sự giám sát của người dân trong quá trình thực hiện”.
Có Quyết định riêng của Ủy ban nhân dân tỉnh.
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
UBND tỉnh giao UBND cấp huyện quyết định trên cơ sở Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng đã triển khai, nội dung cụ thể như sau:
1. Tổ chức điều tra thông qua UBND cấp xã, bản, tiểu khu, tổ dân phố về thực trạng diện tích đất thu hồi trước khi đầu tư, để xác định thực trạng đất trước khi đầu tư.
2. Trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát xác định giá trị đất trước khi đầu tư và giá trị đất sau đầu tư theo bảng giá đất do UBND tỉnh công bố hàng năm.
3. Trình mức hỗ trợ không quá 50% giá trị bồi thường đối với diện tích đất bị thu hồi.
4. Giá đất để tính bồi thường đối với thửa đất trúng đấu giá:
Trường hợp nhà nước thu hồi đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là đất có nguồn gốc trúng đấu giá thì giá bồi thường theo giá đất trúng đấu giá (người bị nhà nước thu hồi đất có trách nhiệm nộp hóa đơn thu tiền trúng đấu giá đất cho Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng làm căn cứ chi trả tiền bồi thường). Nếu tại thời điểm thu hồi mà giá đất trúng đấu giá thấp hơn giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường thì giá đất bồi thường tính theo giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường.
Điều 6. Quy định về phân chia tiền bồi thường đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
UBND tỉnh giao UBND cấp huyện quyết định theo các trường hợp cụ thể như sau:
1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự thỏa thuận phân chia tiền bồi thường về đất.
2. Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức chưa thỏa thuận được phương án phân chia tiền bồi thường về đất, xử lý như sau:
a) Trường hợp có nhiều tổ chức: Số tiền bồi thường về đất chia đều cho các tổ chức đang đồng quyền sử dụng đất.
b) Trường hợp là các hộ gia đình, cá nhân: Số tiền bồi thường về đất chia theo nhân khẩu hợp pháp của những người đang đồng quyền sử dụng đất.
Điều 7. Quy định về bồi thường thiệt hại về đất trong trường hợp làm hạn chế khả năng sử dụng đất
UBND tỉnh giao UBND cấp huyện quyết định:
1. Chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng triển khai điều tra, khảo sát thông qua UBND cấp xã, bản về thực trạng của diện tích đất trước khi bị hạn chế khả năng sử dụng của đất.
2. Xác định mức độ hạn chế khả năng sử dụng của đất.
3. Trình mức hỗ trợ nhưng tối đa không quá 70% giá trị bồi thường đất.
Nhà, công trình xây dựng từ ngày 01/7/2004 trở về sau không được bồi thường. Trường hợp đặc biệt UBND tỉnh giao UBND cấp huyện quyết định hỗ trợ theo nguyên tắc:
1. Chỉ xem xét hỗ trợ trong trường hợp đặc biệt.
2. Các trường hợp đặc biệt gồm:
Hộ chính sách, hộ nghèo, các hộ khác nếu được cấp ủy, chính quyền và các tổ chức đoàn thể, tổ dân phố bình xét, kiến nghị và thực hiện công khai xin ý kiến của nhân dân.
3. Mức hỗ trợ tối đa bằng 50% giá trị bồi thường của tài sản.
Điều 9. Quy định về bồi thường đối với tài sản là máy móc có thể tháo dời và di chuyển được
UBND tỉnh giao UBND cấp huyện quyết định mức bồi thường, hỗ trợ trên cơ sở đảm bảo các điều kiện.
1. Chủ đầu tư, người quản lý tài sản có Tờ trình, dự toán kinh phí hỗ trợ di chuyển gửi đến Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, thẩm định trình UBND cấp huyện phê duyệt.
2. Trường hợp tài sản của hộ dân khi di chuyển đến nơi ở mới không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được tại điểm tái định cư (Nhà nổi trên sông, suối; thuyền đánh bắt thủy sản, đò chở khách…) thì được hỗ trợ bằng tiền phần chênh lệch giữa giá trị tài sản tính theo giá bồi thường và phần thu hồi do nhượng, bán.
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước mà tự ý cơi nới trái phép, khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường diện tích cơi nới trái phép. Nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đối với diện tích nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
2. Mức bồi thường do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng xác định trình UBND cấp huyện quyết định.
Điều 11. Quy định về bồi thường di chuyển mồ mả
1. Hộ gia đình, cá nhân có mồ mả, khi nhà nước thu hồi đất mà thực hiện di chuyển, thì được bồi thường di chuyển mồ, mả.
2. Đối với mộ vô thừa nhận:
a) Phòng Lao động Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn nơi quy tập.
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện các thủ tục theo phong tục tập quán của từng vùng. Thuê di chuyển hoặc tự di chuyển đến nơi quy định, thì được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng mức bồi thường di chuyển mồ, mả.
3. Đối với những nơi có phong tục, tập quán không di chuyển mồ, mả: Hộ có đơn đề nghị gửi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, thì được hỗ trợ bằng mức bồi thường đối với mộ không xây.
Đơn giá từng loại cây trồng thực hiện theo bảng giá bồi thường cây trồng, vật nuôi của UBND tỉnh tại thời điểm bồi thường (đã tính đủ chi phí đầu tư, chi phí chăm sóc).
1. Cây lâu năm đang ở trong chu kỳ đầu tư hoặc đang ở trong thời gian xây dựng cơ bản, chưa cho thu hoạch thì được bồi thường bằng đơn giá từng loại cây trồng theo quy định của UBND tỉnh.
2. Cây lâu năm hoàn thành thời gian xây dựng cơ bản đang ở thời kỳ thu hoạch thì bồi thường 100% mức giá của từng loại cây.
3. Cây lâu năm đã đến thời hạn thanh lý thì chỉ được bồi thường chi phí chặt hạ cho chủ sở hữu vườn cây. Mức bồi thường tính bằng 5% đơn giá bồi thường từng loại cây ở thời kỳ thu hoạch.
Điều 13. Quy định về bồi thường đối với vật nuôi tại thời điểm thu hồi đất chưa đến kỳ thu hoạch
1. Tại thời điểm thu hồi đất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng thủy sản, không thể vận chuyển đến địa điểm mới để tiếp tục nuôi trồng, thì được bồi thường 100% sản lượng thủy sản đánh bắt thực tế, theo giá thương phẩm trên thị trường tại thời điểm bồi thường. Giá trị để tính bồi thường do chủ hộ, tổ chức nuôi trồng lập gửi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, thẩm định trình UBND cấp huyện quyết định.
2. Tại thời điểm thu hồi đất, hộ gia đình, cơ sở sản xuất nuôi, ươm giống thuỷ sản và nuôi thuỷ sản thương phẩm chưa đến kỳ thu hoạch, nhưng di chuyển đến địa điểm mới để tiếp tục sản xuất, nuôi trồng thì được bồi thường 100% cước vận chuyển và hỗ trợ không quá 100% giá trị bị thiệt hại do vận chuyển gây ra. Giá trị để tính bồi thường do chủ hộ, tổ chức nuôi trồng lập gửi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng huyện thẩm định trình UBND cấp huyện quyết định.
Điều 14. Quy định về xác định ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư
1. Đối với các khu dân cư tập trung
a) Toàn bộ các thửa đất nằm từ thửa đất có nhà ở ngoài cùng theo quy hoạch (căn cứ vào bản đồ quy hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt) được coi là đất khu dân cư.
b) Trường hợp thửa đất chỉ có đất ở mà không có đất vườn, ao liền kề thì ranh giới ngoài cùng được xác định là ranh giới của thửa đất ở.
c) Trường hợp thửa đất ngoài cùng có cả đất ở và đất vườn, ao liền kề mà đất vườn, ao không được công nhận là đất ở thì ranh giới ngoài cùng được xác định theo ranh giới khuôn viên của thửa đất đó.
2. Đối với thửa đất có nhà ở riêng lẻ, có giấy tờ hợp pháp theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT (trừ trường hợp đất cấp để phát triển kinh tế trang trại cà phê, dâu tằm, vườn rừng …) xác định như Điểm b, c, Khoản 1 Điều này.
1. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc các tuyến đường giao thông, các tuyến kênh mương thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ theo quy định sau:
a) Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
Đối với khu vực các phường thuộc thành phố Sơn La: Đất ruộng 2 vụ lúa, đất ao nuôi trồng thủy sản mức hỗ trợ 40% giá đất ở theo vị trí tương ứng; Các loại đất nông nghiệp còn lại mức hỗ trợ 30% giá đất ở theo vị trí tương ứng.
Đối với khu vực thị trấn các huyện, trung tâm cụm xã, trung tâm xã và khu dân cư nông thôn: Đất ruộng 2 vụ lúa, đất ao nuôi trồng thủy sản mức hỗ trợ 50% giá đất ở theo vị trí tương ứng; Các loại đất nông nghiệp còn lại mức hỗ trợ 45% giá đất ở theo vị trí tương ứng.
Khi hỗ trợ theo mức trên thì hộ gia đình, cá nhân không được bồi thường chi phí đào, san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất và các chi phí khác đã đầu tư vào đất.
b) Hạn mức đất ở để tính hỗ trợ:
Tính theo hạn mức cao nhất quy định tại Điều 4, Điều 5 Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày 17/9/2012 của UBND tỉnh.
c) Diện tích đất được hỗ trợ theo diện tích thực tế thu hồi, song tối đa không quá 05 lần hạn mức giao đất ở. Hạn mức đất ở theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nhiều lần bởi nhiều dự án khác nhau thì luỹ kế diện tích hỗ trợ cũng không quá 5 lần hạn mức giao đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ như sau:
a) Mức hỗ trợ:
Đối với khu vực các phường thuộc thành phố Sơn La bằng 30%; đối với khu vực thị trấn các huyện, trung tâm cụm xã, trung tâm xã và các khu dân cư nông thôn bằng 50% giá đất ở trung bình của khu vực thu hồi đất.
Không được bồi thường chi phí đào, san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất và các chi phí khác đầu tư vào đất.
b) Giá đất ở trung bình.
UBND tỉnh giao UBND cấp huyện quyết định giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi để tính hỗ trợ.
Giá đất ở trung bình tại khu vực thu hồi đất là giá bình quân, tính theo phương pháp trung bình cộng các mức giá đất ở của tất cả các vị trí đất trong phạm vi hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là xã).
Trường hợp dự án có các thửa đất bị thu hồi nằm giữa các khu dân cư thuộc địa bàn của các xã thì giá đất ở trung bình được tính bằng trung bình cộng giá đất ở trung bình của các xã đó.
Trường hợp thu hồi diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong cùng thời điểm (tại các dự án khác nhau), vị trí đất bị thu hồi tiếp giáp giữa các phường của thành phố thì thực hiện như sau:
- Nếu thửa đất bị thu hồi tại phường có giá đất ở trung bình cao hơn giá đất ở trung bình cộng của các phường tiếp giáp thì hỗ trợ theo mức giá cao hơn.
- Nếu thửa đất bị thu hồi tại phường có giá đất ở trung bình thấp hơn giá đất ở trung bình cộng của các phường tiếp giáp thì hỗ trợ theo giá đất ở trung bình cộng của các phường đó.
Giá đất để tính giá đất ở trung bình, là giá đất do UBND tỉnh công bố hàng năm theo quy định của Luật Đất đai.
c) Hạn mức đất ở để tính hỗ trợ đất sản xuất nông nghiệp theo giá đất ở trung bình: Tính theo hạn mức cao nhất quy định tại Điều 4, Điều 5 Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày 17/9/2012 của UBND tỉnh.
d) Diện tích đất được hỗ trợ theo diện tích thực tế thu hồi, song tối đa không quá 05 lần hạn mức giao đất ở. Hạn mức đất ở theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nhiều lần bởi nhiều dự án khác nhau thì luỹ kế diện tích hỗ trợ cũng không quá 5 lần hạn mức giao đất ở.
3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất vừa có đất bị thu hồi thuộc Khoản 1 vừa có đất nông nghiệp thuộc Khoản 2 của Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP thì UBND cấp huyện xác định cụ thể diện tích đất nông nghiệp thuộc diện hỗ trợ theo Khoản 1, Khoản 2, Điều này để tính hỗ trợ cho từng loại đất theo khoản đó (chỉ được hỗ trợ một mức theo quy định của Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này).
4. Đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo Điều 21, quy định này, nếu nhận hỗ trợ theo Điều 21 Quy định này thì không được nhận hỗ trợ theo Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 16. Quy định về hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Trường hợp thu hồi đất công ích của xã thì được hỗ trợ bằng tiền; mức hỗ trợ tính bằng mức bồi thường của từng loại đất bị thu hồi, theo giá đất quy định của UBND tỉnh tại thời điểm thu hồi đất.
Điều 17. Quy định về hỗ trợ di chuyển
1. Hỗ trợ di chuyển đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Đối tượng:
Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất (gồm: trường hợp đủ điều kiện được bồi thường về đất và không đủ điều kiện được bồi thường về đất) mà phải di chuyển chỗ ở.
Trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở nhưng diện tích đất còn lại (không phải đất ở) đủ điều kiện tái định cư tại chỗ thì cho phép chủ hộ chuyển mục đích sang đất ở để xây dựng nhà ở, chủ hộ phải nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định và cũng được hỗ trợ.
b) Nội dung hỗ trợ:
Cước vận chuyển tài sản.
Chi phí tháo dỡ, bốc xếp công trình và tài sản trên đất.
c) Mức hỗ trợ: Theo quy định của UBND tỉnh tại thời điểm thực hiện bồi thường.
2. Đối với tổ chức sử dụng đất hợp pháp bị Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển trụ sở làm việc và cơ sở sản xuất kinh doanh: Phải lập dự án tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt công trình, trang thiết bị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí hỗ trợ việc tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt theo quyết định phê duyệt dự án tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt công trình, trang thiết bị của cấp có thẩm quyền.
3. Hỗ trợ tiền thuê nhà ở:
Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở mà không còn chỗ ở nào khác thì trong thời gian tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư) được hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ tiền thuê nhà ở với các hộ tự lo chỗ ở theo quy định tại Điểm c, Khoản này.
b) Được bố trí vào nhà ở tạm đối với các hộ được bố trí vào khu tái định cư do Nhà nước xây dựng. Các hộ được bố trí vào nhà ở tạm không được nhận tiền thuê nhà.
Trường hợp Nhà nước không bố trí vào nhà ở tạm thì các hộ được nhận tiền thuê nhà theo quy định tại Điểm c, Khoản này.
c) Mức hỗ trợ tiền thuê nhà theo quy định của UBND tỉnh. Thời gian hỗ trợ là sáu (06) tháng.
Điều 18. Quy định về hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được xem xét hỗ trợ theo quy định sau:
1. Điều kiện hỗ trợ: Phải có thời gian thuê nhà đã ở từ hai (02) tháng trở lên, được UBND cấp xã nơi thuê nhà xác nhận và phải có hợp đồng thuê nhà theo quy định của pháp luật; đang ở nhà thuê tại thời điểm thu hồi.
2. Nội dung, mức hỗ trợ:
Hỗ trợ di chuyển bằng mức quy định tại Khoản 1, Điều 18 của Quy định này.
Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất. Hỗ trợ bằng tiền tương đương với 20 kg gạo/người/tháng cho số nhân khẩu hợp pháp hiện có của hộ tại thời điểm hỗ trợ (những người có tên trong hộ khẩu thường trú, tạm trú của hộ). Thời gian hỗ trợ một (01) tháng. Giá gạo tính hỗ trợ là giá gạo tẻ trung bình ở địa phương tại thời điểm hỗ trợ.
Điều 19. Quy định về hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP , trừ diện tích đất nông nghiệp không đủ điều kiện bồi thường và đất lâm nghiệp) thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau:
a) Thu hồi từ 30 đến dưới 50% diện tích đất sản xuất nông nghiệp thực tế đang sử dụng.
Không phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ sáu (06) tháng.
Phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ chín (09) tháng.
Phải di chuyển chỗ ở đến các địa bàn (xã, bản) có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Uỷ ban dân tộc Miền núi, được hỗ trợ tối đa mười tám (18) tháng.
b) Thu hồi từ 50 đến dưới 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp thực tế đang sử dụng.
Không phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ chín (09) tháng.
Phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ mười hai (12) tháng.
Phải di chuyển chỗ ở đến các địa bàn (xã, bản) có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Uỷ ban dân tộc Miền núi, được hỗ trợ tối đa hai bốn (24) tháng.
c) Thu hồi trên 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp thực tế đang sử dụng.
Không phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ mười hai (12) tháng.
Phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ hai bốn (24) tháng.
Phải di chuyển chỗ ở đến các địa bàn (xã, bản) có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Uỷ ban dân tộc Miền núi, được hỗ trợ tối đa ba sáu (36) tháng.
d) Hỗ trợ ổn định đời sống nêu tại Điểm a, b, c Khoản 1, Điều này như sau:
Hỗ trợ bằng tiền tương đương với 20 kg gạo/người/tháng cho không quá 4 khẩu/hộ. Đối với hộ có nhiều thế hệ cùng chung sống thì hỗ trợ không quá 8 khẩu/hộ, với những hộ này phải được bản (tổ dân phố, tiểu khu) và UBND cấp xã xác nhận có bố, mẹ, ông, bà ở cùng. Số nhân khẩu còn lại của hộ (nếu có) được hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ trên đây. Giá gạo tính hỗ trợ là giá gạo tẻ trung bình ở địa phương tại thời điểm hỗ trợ.
Số nhân khẩu của hộ được hỗ trợ ổn định đời sống là số nhân khẩu thực tế có tên trong sổ hộ khẩu hiện đang sinh sống trong cùng gia đình (đối với nơi chưa có sổ hộ khẩu thì căn cứ vào sổ theo dõi hộ khẩu của xã).
đ) Trường hợp hộ gia đình bị thu hồi đất nhiều lần nếu đã được hỗ trợ theo Điểm a, b Khoản 1 Điều này thì được cộng dồn diện tích để tính hỗ trợ. Mức hỗ trợ (nếu có) bằng mức chênh lệch giữa lần sau trừ đi lần trước, nhưng tổng mức hỗ trợ không vượt quá quy định tại Tiết c Khoản 1 Điều này.
e) Đối với đất rừng sản xuất khi Nhà nước thu hồi, ngoài việc hỗ trợ theo mức quy định của UBND tỉnh còn được hỗ trợ theo quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều này.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp ở nhiều dự án khác nhau mà tổng diện tích bị thu hồi trên 30% đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì được hỗ trợ ổn định đời sống như trường hợp tại Khoản 1, Điều này và được tính hỗ trợ vào dự án theo quy định sau:
a) Trường hợp các dự án cùng thời điểm thu hồi thì tính hỗ trợ vào dự án có diện tích thu hồi lớn nhất của hộ gia đình, cá nhân;
b) Trường hợp các dự án không cùng thời điểm thu hồi thì tính hỗ trợ vào dự án mà khi cộng dồn diện tích bị thu hồi của hộ gia đình, cá nhân từ các dự án trước cộng với dự án này bị thu hồi trên 30% đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
3. Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có đăng ký kinh doanh, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ ổn định đời sống một lần. Mức hỗ trợ cụ thể do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xem xét trình UBND cấp huyện phê duyệt, nhưng không vượt quá 30% một năm thu nhập sau thuế theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận. Trường hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh đang hoạt động mà bị thu hồi đất, phải tháo dỡ một phần công trình, gây ảnh hưởng phải ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh tạm thời thì được hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ quy định trên.
4. Hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên các nông lâm trường đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp, đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không thuộc đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên các nông lâm trường đang làm việc hoặc nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp, đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp, có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ bằng giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp do UBND tỉnh quy định.
b) Hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên các nông lâm trường đã nghỉ hưu, đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp, được hỗ trợ bằng 50% giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp do UBND tỉnh quy định.
5. Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp nếu được bồi thường bằng đất thì ngoài việc được bồi thường bằng đất nông nghiệp còn được hỗ trợ ổn định sản xuất, cụ thể như sau:
a) Đất trồng cây hàng năm hỗ trợ 100% giống cây trồng, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, kỹ thuật trồng trọt trong 2 vụ. Mức hỗ trợ tính theo diện tích đất bị thu hồi. Loại cây trồng và định mức gieo trồng xác định theo quy định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Đất trồng cây lâu năm, cây công nghiệp được hỗ trợ 50% chi phí đầu tư, bao gồm: giống, công trồng, công chăm sóc, phân bón vô cơ, thuốc trừ sâu, hỗ trợ kỹ thuật trồng trọt. Mức hỗ trợ tính theo diện tích đất bị thu hồi nhưng không quá 01 ha/hộ và theo quy trình kỹ thuật của từng loại cây trồng.
6. Phương thức chi trả các khoản tiền hỗ trợ nêu tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trình UBND cấp huyện quyết định cho phù hợp với thực tế của địa phương.
Điều 20. Quy định về hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất nông nghiệp (trừ đất không đủ điều kiện bồi thường, đất nông nghiệp đã được hỗ trợ tại Điều 15 Quy định này và đất lâm nghiệp) mà không được bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo quy định như sau:
a) Diện tích được hỗ trợ là toàn bộ diện tích bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 70 Luật Đất đai năm 2003, Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai.
b) Mức hỗ trợ đối với các loại đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi như sau:
Đất trồng lúa nước 2 vụ, ao nuôi trồng thủy sản: Mức hỗ trợ bằng năm (05) lần giá đất cùng loại bị thu hồi đối với toàn bộ diện tích bị thu hồi.
Đất trồng lúa nước 01 vụ: Mức hỗ trợ bằng bốn (04) lần giá đất cùng loại bị thu hồi đối với toàn bộ diện tích bị thu hồi.
Đất trồng cây hàng năm khác: Diện tích thu hồi đến 5.000 m2 mức hỗ trợ bằng hai (02) lần giá đất cùng loại bị thu hồi đối với toàn bộ diện tích bị thu hồi; Diện tích thu hồi trên 5.000 m2 thì từ m2 thứ 5.001 trở đi mức hỗ trợ bằng một phẩy năm (1,5) lần giá đất cùng loại bị thu hồi đối với toàn bộ diện tích bị thu hồi.
Đất trồng cây lâu năm: Diện tích thu hồi đến 10.000 m2 mức hỗ trợ bằng hai (02) lần giá đất cùng loại bị thu hồi đối với toàn bộ diện tích bị thu hồi; Diện tích thu hồi trên 10.000 m2 thì từ m2 thứ 10.001 mức hỗ trợ bằng một phẩy năm (1,5) lần giá đất cùng loại bị thu hồi đối với toàn bộ diện tích bị thu hồi.
2. Trường hợp đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều này có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được đưa đi học nghề tại trường nghề và các trung tâm dạy nghề trong tỉnh (một khoá học) đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động; kinh phí đào tạo nghề nằm trong phương án bồi thường hỗ tái định cư của từng dự án.
Việc lấy ý kiến của người thu hồi đất nông nghiệp thuộc đối tượng chuyển đổi nghề được thực hiện đồng thời khi lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Kinh phí đào tạo nghề không chi trả trực tiếp cho người có nhu cầu đào tạo, học nghề mà được chuyển trực tiếp cho các cơ sở đào tạo nghề.
Điều 21. Quy định về hỗ trợ khác
1. Thưởng bàn giao mặt bằng
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện bàn giao mặt bằng theo đúng tiến độ thời gian của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định thì được thưởng di chuyển. Mức thưởng tính bằng 5% giá trị bồi thường đất đai và tài sản trên đất (không tính các khoản hỗ trợ), mức thưởng tối đa không quá mức thưởng bàn giao mặt bằng theo quy định của UBND tỉnh.
b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hoàn thành tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng theo kế hoạch được thưởng 0,2% chi phí bồi thường đất đai, tài sản trên đất (không tính các khoản hỗ trợ).
2. Hỗ trợ các hộ chính sách (theo Pháp lệnh đối với người có công): Mức hỗ trợ theo quy định của UBND tỉnh, ngoài số tiền thưởng quy định Khoản 1 Điều này.
3. Hỗ trợ hộ nghèo theo chuẩn hộ nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ, có Quyết định công nhận hộ nghèo của cấp có thẩm quyền: Mức hỗ trợ theo quy định của UBND tỉnh, ngoài số tiền thưởng quy định Khoản 1 Điều này.
4. Các tình huống đặc thù, để khắc phục khó khăn, đảm bảo đời sống và ổn định sản xuất. Chủ tịch UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Trường hợp đặc biệt Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
5. Nguồn kinh phí chi trả: Từ nguồn kinh phí của dự án và được chi trả bằng tiền 1 lần ngay sau khi phương án hỗ trợ được phê duyệt.
Điều 22. Quy định về bố trí tái định cư
Trường hợp hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng sống chung đủ điều kiện tách hộ hoặc nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi hết đất ở thì xử lý như sau:
1. Các hộ gia đình có đơn đề nghị tách hộ và hồ sơ tách hộ theo quy định trình UBND cấp huyện phê duyệt.
2. Sau khi tách hộ, các hộ được hưởng chính sách tái định cư theo quy định.
Điều 23. Quy định về hỗ trợ tái định cư
1. Suất tái định cư được xác định là tổng mức đầu tư trên số hộ trong dự án tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ xuất tái định cư được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng xác định giá trị suất đầu tư và khoản tiền chênh lệch đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ và được lập trong phương án bồi thường, hỗ trợ trình UBND cấp huyện phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất ở hợp pháp phải di chuyển chỗ ở, mà tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường theo quy định còn được Nhà nước hỗ trợ một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tối thiểu theo quy định của UBND tỉnh.
Điều 24. Quy định về thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Dự án thu hồi đất trong phạm vi một (01) đơn vị hành chính cấp huyện: UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (bao gồm cả phương án tổng thể và phương án chi tiết).
2. Dự án thu hồi đất có liên quan từ hai (02) đơn vị hành chính cấp huyện trở lên:
a) Trường hợp có sự thống nhất về chính sách: UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (bao gồm cả phương án tổng thể và phương án chi tiết) trong phạm vi đơn vị hành chính của mình.
b) Trường hợp không có sự thống nhất về chính sách: UBND các huyện tổng hợp những nội dung chưa thống nhất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét cho ý kiến, sau khi có ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Các dự án có tính đặc thù, yêu cầu về tiến độ giải phóng mặt bằng: UBND tỉnh có quy định riêng.
Điều 25. Thành lập Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện
1. Thành phần Hội đồng gồm:
Chủ tịch UBND cấp huyện (hoặc phó Chủ tịch được ủy quyền): Làm Chủ tịch Hội đồng.
Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường: Phó Chủ tịch Thường trực.
Trưởng các phòng: Tài chính - Kế hoạch; Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các phòng ban, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng.
Phối hợp với cấp ủy, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể, các xã, phường, thị trấn tuyên truyền với nhân dân về mục đích, ý nghĩa, chế độ, chính sách và kế hoạch thực hiện dự án.
Hướng dẫn người dân có đất bị thu hồi kê khai đất đai, kiểm đếm tài sản, cây cối hoa màu trên diện tích đất bị thu hồi.
Kiểm tra việc kê khai của các hộ dân, tổ chức công khai kết quả kiểm tra và thực hiện lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình tự các bước theo quy định tại Điều 26 dưới đây.
Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình UBND cấp huyện phê duyệt.
Thực hiện chế độ báo cáo kết quả triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 01 tháng 01 lần vào ngày 05 của tháng tiếp theo (gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo UBND tỉnh).
Điều 26. Quy định về quy trình tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Bước 1: Tổ chức triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổ chức triển khai tới các cấp uỷ, chính quyền cấp xã, cấp uỷ bản (tổ dân phố), các tổ chức đoàn thể của xã như: Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân... Nội dung triển khai: Mục đích ý nghĩa của dự án đầu tư, công bố quy hoạch dự án, thông báo thu hồi đất để thực hiện dự án của cấp có thẩm quyền.
2. Quán triệt tới toàn thể nhân dân khu vực giải phóng mặt bằng để thống nhất triển khai thực hiện.
3. Phổ biến chế độ chính sách, đơn giá bồi thường, chính sách hỗ trợ.
4. Dự kiến kế hoạch và thống nhất với nhân dân kế hoạch triển khai bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Bước 2: Các hộ kê khai và tính toán giá trị thiệt hại
1. Phát tờ khai, hướng dẫn các đối tượng bị thu hồi đất tự kê khai các loại tài sản, phương pháp đánh giá chất lượng của từng loại tài sản, cách đánh giá tuổi cây trồng, hoa màu và tính toán giá trị thiệt hại theo quy định. (theo Biểu số 01 ban hành kèm theo Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 01/6/2007 của UBND tỉnh).
2. Kê khai diện tích, loại đất, vị trí đất; các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất.
3. Kê khai các loại tài sản: Nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu… trên diện tích đất thu hồi.
4. Kê khai về các khoản được hỗ trợ theo chính sách (nếu có).
5. Tờ khai phải có chữ ký của chủ hộ, đại diện tổ chức có đất thu hồi và phải cam đoan trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai.
Trường hợp các hộ gia đình không tự kê khai được, có thể uỷ quyền cho người khác kê khai thay, tờ khai phải có xác nhận của Trưởng bản (hoặc Tổ trưởng Tổ dân phố, Trưởng Tiểu khu).
Trường hợp không uỷ quyền thì Trưởng bản (hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Tiểu khu) đại diện Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng lập biên bản kiểm tra khối lượng tài sản thiệt hại và ghi rõ lý do chủ hộ không tự kê khai.
6. Nộp tờ khai
Các hộ nộp cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng.
Thời gian nộp tờ khai: Căn cứ tính chất phù hợp của từng dự án, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng quyết định thời gian phù hợp, nhưng tối đa không quá 10 ngày kể từ ngày phát tờ khai đến hộ.
Bước 3. Kiểm tra kê khai của các hộ và lập phương án bồi thường:
1. Thành phần kiểm tra
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng.
Đại diện cấp uỷ Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, đại diện Bản, Tổ dân phố, Tiểu khu.
Bộ phận giúp việc cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng.
2. Phương pháp kiểm tra: Kiểm tra trực tiếp bằng phương pháp đo, đếm tất cả các loại tài sản và đánh giá chất lượng từng loại tài sản theo các quy định hiện hành.
3. Trường hợp kiểm tra các hộ khai không đúng về số lượng, đánh giá sai chất lượng của tài sản, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng tiến hành kiểm tra đánh giá, xác định lại giá theo đúng quy định. Khi đánh giá chất lượng tài sản, trường hợp không thống nhất được giữa Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng với chủ hộ thì lập báo cáo đề nghị cơ quan chức năng chuyên ngành đánh giá.
4. Kết thúc quá trình kiểm tra Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng phải lập phiếu kiểm tra. Phiếu kiểm tra phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, đại diện bản (tổ dân phố) và chủ hộ.
Bước 4: Tính toán giá trị bồi thường, hỗ trợ và công khai giá trị bồi thường, hỗ trợ
1. Căn cứ kết quả kiểm tra, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng tính toán, xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ cho từng hộ, tổ chức. Tổ chức công khai số liệu bồi thường và xin ý kiến hộ, bản (tổ dân phố) và nhân dân.
2. Trường hợp các ý kiến của nhân dân chưa phù hợp, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng kiểm tra, xem xét thống nhất số liệu và bổ sung bằng văn bản.
3. Trường hợp các ý kiến và kiến nghị chưa đúng với chính sách chế độ bồi thường hiện hành, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với cấp uỷ, chính quyền, mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể địa phương tuyên truyền, giải thích để nhân dân hiểu rõ và thực hiện.
4. Sau khi công bố số liệu và lấy ý kiến của nhân dân, Biên bản tính toán giá trị bồi thường đã có đầy đủ chữ ký của các tổ chức, các hộ, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng thông qua kết quả tính giá trị bồi thường làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và công khai giá trị bồi thường, hỗ trợ.
Đối tượng công khai: Toàn bộ các hộ dân trong Bản (Tổ dân phố, Tiểu khu) các tổ chức đoàn thể.
Địa điểm công khai: Tại nhà Bí thư, Trưởng bản, Nhà sinh hoạt cộng đồng.
Nội dung công khai: Công khai kết quả tính toán giá trị bồi thường, hỗ trợ của từng hộ và phương án tổ chức bồi thường.
Hình thức công khai: Thông qua cuộc họp giữa Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng và nhân dân trong bản. Trường hợp các hộ dân không đến dự họp thì phải có ý kiến bằng văn bản của các hộ dân đối với những nội dung không thống nhất với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng lập và công khai.
Bước 5. Phê duyệt và công khai chi trả tiền bồi thường
Căn cứ kết quả công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng điều chỉnh, bổ sung (nếu có) gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt.
Hồ sơ của phương án bồi thường gồm: Tờ trình của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng kèm theo các tài liệu sau:
1. Biểu tổng hợp giá trị bồi thường, hỗ trợ của từng hộ.
2. Dự toán chi tiết các khoản chi cho công tác thực hiện bồi thường.
3. Biên bản kiểm tra của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, đối với từng hộ.
4. Biên bản thông qua kết quả tính toán giá trị bồi thường, hỗ trợ đối với các hộ dân.
5. Các giấy tờ khác có liên quan đến nguồn gốc đất đai, tài sản…
Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện công khai đến các hộ dân giá trị bồi thường, hỗ trợ:
Địa điểm công khai: Tại bản, Nhà sinh hoạt cộng đồng
Thời gian công khai: 5 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Kết thúc thời gian công khai tại cơ sở Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho các hộ dân theo quy định. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ phải có sự giám sát của các tổ chức đoàn thể cấp xã và người dân.
1. Các dự án đã có Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và đã chi trả tiền cho người bị thu hồi đất trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì không được thực hiện theo Quy định này.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không chấp hành Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà lỗi thuộc về người bị thu hồi đất thì cũng không được điều chỉnh theo Quy định này.
2. Các dự án triển khai từ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa thực hiện chi trả tiền cho người bị thu hồi đất thì điều chỉnh theo chính sách quy định tại Quyết định này.
Đối với các dự án đã chi trả một phần tiền thì được điều chỉnh bổ sung theo quy định này và trừ đi số tiền đã chi trả cho người bị thu hồi đất.
Điều 28. Trách nhiệm của các cấp, các ngành
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền đến các tổ chức và nhân dân về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để người dân biết và phối hợp trong quá trình thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đảm bảo thời gian quy định.
Giao Phòng Tài nguyên và môi trường là Cơ quan thường trực:
Tiếp nhận và thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư của các dự án trình UBND huyện quyết định;
Đối với dự án thu hồi đất thuộc phạm vi 02 huyện, không có sự thống nhất về chính sách: Tổng hợp những nội dung chưa thống nhất báo cáo UBND cấp huyện, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh. Sau khi có ý kiến của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Tham mưu cho UBND huyện giải quyết khiếu nại, tố cáo, vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền.
Tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo phân cấp.
Chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Điều 27 Quy định này.
Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đúng quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Sở Tài Nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng và bổ sung các chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình UBND tỉnh quyết định;
Là cơ quan Thường trực tiếp nhận các văn bản đề nghị của cấp huyện (kể cả trong trường hợp dự án thu hồi đất có liên quan từ hai (02) đơn vị hành chính cấp huyện trở lên không có sự thống nhất về chính sách) xin ý kiến các sở, ngành liên quan trình Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến chỉ đạo;
Hướng dẫn giải quyết những khó khăn vướng mắc của cấp huyện trong quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền;
Tổng hợp đơn giá bồi thường, chính sách hỗ trợ của các ngành có liên quan, gửi Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt;
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành có liên quan tham gia xây dựng chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư;
Thẩm định đơn giá bồi thường tài sản do Sở Tài nguyên và Môi trường lập.
4. Sở Xây dựng
Hướng dẫn thực hiện quy hoạch và quản lý quy hoạch trong xây dựng; xác định quy mô, diện tích các công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định hiện hành để làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ;
Hướng dẫn giải quyết vướng mắc về giá bồi thường nhà, công trình xây dựng;
Xây dựng đơn giá bồi thường, nhà cửa vật kiến trúc..., gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp theo quy định.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Hướng dẫn việc hỗ trợ công trồng, công chăm sóc và các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, bảo vệ thực vật, kỹ thuật trồng trọt đối với các loại cây trồng;
Hướng dẫn giải quyết vướng mắc về giá bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi;
Xây dựng đơn giá bồi thường, hỗ trợ cây trồng, vật nuôi,... gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp theo quy định.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Hướng dẫn, kiểm tra và thẩm định việc lập, cấp phép đầu tư các dự án theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng;
Cân đối, bố trí nguồn kinh phí chi cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trong tổng vốn đầu tư của các dự án từ ngân sách Nhà nước.
7. Sở Giao thông Vận tải:
Hướng dẫn giải quyết vướng mắc về giá bồi thường, hỗ trợ liên quan đến công trình giao thông;
Xây dựng đơn giá bồi thường, các công trình giao thông..., gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp theo quy định.
8. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
Hướng dẫn giải quyết vướng mắc trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ đối với gia đình chính sách, hộ nghèo;
Hướng dẫn các huyện, thành phố, các chủ đầu tư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng xây dựng phương án chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm cho hộ tái định cư.
1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường; các sở, ban, ngành của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao hướng dẫn các nội dung có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn do ngành quản lý.
3. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội; các cơ quan thông tấn, báo chí của địa phương và Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, có kế hoạch tổ chức tuyên truyền sâu rộng tới mọi tầng lớp nhân dân để nhân dân hưởng ứng và chấp hành tốt chủ trương, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và các nội dung quy định tại Quyết định này.
4. Các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc triển khai thực được xét khen thưởng theo quy định hiện hành. Trường hợp vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.
5. Quá trình triển khai, thực hiện nếu có những vấn đề chưa phù hợp Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thành phố phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và môi trường tổng hợp và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cho các Sở, Ban ngành thuộc tỉnh Quảng Trị năm 2013 Ban hành: 20/12/2012 | Cập nhật: 03/05/2013
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn công nhận và hướng dẫn chấm điểm danh hiệu trong phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 18/12/2012 | Cập nhật: 03/01/2013
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định thực hiện nếp sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 20/11/2012 | Cập nhật: 28/11/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về quy chế phối hợp quản lý hoạt động trong thực hiện dự án sử dụng, khai thác, chế biến, kinh doanh tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 04/12/2012 | Cập nhật: 19/05/2018
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định giá bồi thường cây trồng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 12/09/2012 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2 Điều 3 Quyết định 45/2010/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 03/10/2012 | Cập nhật: 03/11/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định hỗ trợ khuyến khích đầu tư nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị; nguyên tắc lựa chọn đối tượng được mua, được thuê, thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 17/09/2012 | Cập nhật: 13/10/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý khai thác, ương nuôi, mua bán, vận chuyển giống thủy sản tự nhiên trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 06/09/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy định cụ thể Luật Đất đai năm 2003, Nghị định 181/2004/NĐ-CP và 84/2007/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 17/09/2012 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy định chế độ đối với huấn luyện, vận động viên thể thao và chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao của tỉnh Hưng Yên Ban hành: 08/10/2012 | Cập nhật: 22/11/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 24/08/2012 | Cập nhật: 15/09/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 20/08/2012 | Cập nhật: 04/12/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ, công, viên chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 12/08/2012 | Cập nhật: 12/09/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy chế xét, tôn vinh danh hiệu "Doanh nghiệp xuất sắc", "Doanh nhân tiêu biểu" tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về mức trợ cấp đối với cán bộ, công chức gốc là là y, bác sĩ, đang công tác tại Sở Y tế, Chi Cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và Phòng Y tế các huyện, thị xã, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 23/07/2012 | Cập nhật: 25/07/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định nội dung, mức chi thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức kỳ thi và ra đề thi khảo sát học sinh tại cơ sở giáo dục phổ thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 31/08/2012 | Cập nhật: 06/09/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về giá dịch vụ khám, chữa bệnh tại cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 20/08/2012 | Cập nhật: 21/11/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Danh mục số hiệu đường bộ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang thuộc cấp huyện quản lý Ban hành: 15/08/2012 | Cập nhật: 19/09/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy định tạm thời mức thu dịch vụ kỹ thuật mới và khám, chữa bệnh theo yêu cầu trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước của thành phố Cần Thơ Ban hành: 26/07/2012 | Cập nhật: 02/01/2013
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao được tập trung tập, huấn luyện, thi đấu của tỉnh Gia Lai Ban hành: 30/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh Quảng Bình quản lý Ban hành: 03/08/2012 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND sửa đổi Điều 9 của Quy chế tạm thời về “Bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê” kèm theo Quyết định 63/QĐ-UB ngày 13/01/1996 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 10/07/2012 | Cập nhật: 12/09/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND phê duyệt "Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2011 – 2015, tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 28/06/2012 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 15/06/2012 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy chế tự cam kết kê khai tiền sử dụng đất khi nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất không phải đất ở sang đất ở trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk Ban hành: 20/06/2012 | Cập nhật: 02/07/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy định tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 27/06/2012 | Cập nhật: 17/08/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển nông nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng năm 2030 Ban hành: 09/07/2012 | Cập nhật: 17/07/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 20/07/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 79/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 01/06/2012 | Cập nhật: 31/07/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND sửa chữa, nâng cấp, xây dựng lại cửa hàng xăng dầu hiện hữu đã hoạt động từ ngày 16 tháng 3 năm 2007 trở về trước tại thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 09/05/2012 | Cập nhật: 22/05/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư cho Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh Bến Tre Ban hành: 29/06/2012 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định giá bồi thường cây trồng, vật nuôi, chi phí di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 12/06/2012 | Cập nhật: 09/08/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy chế xuất bản tài liệu không kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/05/2012 | Cập nhật: 25/06/2013
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND bãi bỏ điểm a, khoản 2, Điều 2, Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về Quy định việc vận động, quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 17/04/2012 | Cập nhật: 07/06/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 31/05/2012 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định tạm thời chính sách đặc thù tại cơ sở bảo trợ xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 27/04/2012 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 50/2009/QĐ-UBND Ban hành: 25/05/2012 | Cập nhật: 14/06/2013
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất năm 2012 trên địa bàn huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức lễ tang, chế độ phúng điếu đối với cán bộ, công, viên chức nhà nước, đối tượng chính sách, người có công khi từ trần do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 29/03/2012 | Cập nhật: 21/05/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND phê duyệt phương án giá tiêu thụ nước sạch và mức giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của Công ty cổ phần Cấp nước Ninh Thuận Ban hành: 29/03/2012 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Long An kèm theo Quyết định 39/2008/QĐ-UBND Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 26/06/2013
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy định giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 19/04/2012 | Cập nhật: 25/04/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 50/2010/QĐ-UBND quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và phân cấp ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 25/04/2012 | Cập nhật: 13/06/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 08/03/2012 | Cập nhật: 21/03/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 10/05/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 30/03/2012 | Cập nhật: 17/04/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 17/02/2012 | Cập nhật: 21/03/2012
Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về tiêu chí xét duyệt, trình tự, hồ sơ thủ tục thuê nhà ở xã hội và mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, thu nhập thấp tại khu vực đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 06/04/2012 | Cập nhật: 16/06/2012
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân Quận 7 ban hành Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 19/10/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 12/10/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND quy định mức giá dịch vụ xe ra, vào bến xe khách trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 06/09/2011 | Cập nhật: 27/10/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể dục thể thao quận Bình Tân do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 19/09/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy trình trình tự, thủ tục theo cơ chế “một cửa liên thông” và trách nhiệm trong việc giải quyết hồ sơ hành chính đăng ký hộ kinh doanh và cấp giấy chứng nhận Đăng ký thuế trên địa bàn quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 28/07/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 30/01/2012
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công, viên chức Nhà nước tỉnh Quảng Bình khi từ trần Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 14/08/2014
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý khu công nghiệp và cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 01/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 25/05/2011 | Cập nhật: 20/06/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy định diện tích tối thiểu được tách thửa và việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 14/07/2011 | Cập nhật: 30/07/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận Ban hành: 01/06/2011 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 01/07/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về bộ đơn giá: hoạt động quan trắc môi trường đất, nước dưới đất, nước mưa axit, môi trường nước biển, khí thải công nghiệp, phóng xạ, môi trường không khí xung quanh và nước mặt lục địa Ban hành: 07/06/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điểm b Khoản 2 Điều 3 của Quy chế kèm theo Quyết định 08/2010/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 01/07/2011 | Cập nhật: 16/07/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND sửa đổi, bãi bỏ Quy định chính sách hỗ trợ và ưu đãi đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn kèm theo Quyết định 06/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 14/06/2011 | Cập nhật: 18/06/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 27/06/2011 | Cập nhật: 05/08/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Quy định về cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa cơ quan có liên quan trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 18/05/2011 | Cập nhật: 01/06/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Bảng Đơn giá đo đạc bản đồ và dịch vụ kỹ thuật về đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 03/06/2011 | Cập nhật: 18/06/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp tổ chức trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND điều chỉnh Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao, cho thuê đất tại Quyết định 26/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 18/05/2011 | Cập nhật: 24/06/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 30/05/2011 | Cập nhật: 23/12/2014
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND quy định giá tiêu thụ nước sạch nông thôn do Doanh nghiệp tư nhân sản xuất và cung cấp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 101/2009/QĐ-UBND và Bản Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 02/06/2011 | Cập nhật: 13/06/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về điều chỉnh bảng giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 15/04/2011 | Cập nhật: 01/06/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 85/2005/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phát triển quỹ nhà đất tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 21/04/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Quy chế tạm thời về phối hợp quản lý, tổ chức tiếp đón, phục vụ khách du lịch quốc tế bằng tàu biển cập cảng Chân Mây do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 12/05/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về quy định giá tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 13/05/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND sửa đổi biểu mức thu phí qua phà trên địa bàn tỉnh An Giang kèm theo Quyết định 42/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 08/04/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Chương trình thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Cần Giờ giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 25/04/2011 | Cập nhật: 31/05/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh Hải Dương Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 07/03/2013
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban dân tộc tỉnh Lai Châu Ban hành: 23/03/2011 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về điều chỉnh nội dung kèm theo Quyết định 33/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 09/05/2011 | Cập nhật: 17/05/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng học phí trường cao đẳng y tế từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về phê duyệt kết quả phân loại nhóm xã, khu vực đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp xã; thị trấn; đường tỉnh lộ và ranh giới khu vực đường Quốc lộ đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Liêm năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 19/04/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Y tế quận 10 do Ủy ban nhân dân quận 10 ban hành Ban hành: 31/03/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND quy định về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 22/03/2011 | Cập nhật: 02/05/2018
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động khuyến công tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 25/03/2011 | Cập nhật: 08/04/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn thành phố Bảo Lộc do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 22/03/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về định mức suất đầu tư hỗ trợ phát triển rừng và bảo vệ rừng giai đoạn 2011 – 2015 trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 22/04/2011 | Cập nhật: 06/05/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về phân cấp nhiệm vụ chi thực hiện Luật Dân quân tự vệ giữa các cấp ngân sách và chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 02/03/2011 | Cập nhật: 07/03/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước trong cân đối và chỉ tiêu tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên ngân sách địa phương trong 9 tháng còn lại của năm 2011 cho các sở ngành, địa phương thuộc tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 15/03/2011 | Cập nhật: 12/08/2014
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Biển trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 30/03/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND sửa đổi mức thu và quản lý sử dụng tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải kèm theo Quyết định 92/2005/QĐ-UB Ban hành: 24/03/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc ngành Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 24/02/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND quy định đối tượng an táng tại Nghĩa trang người có công với cách mạng Ban hành: 14/03/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND quy định giá thóc để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất năm 2011 Ban hành: 16/02/2011 | Cập nhật: 22/07/2014
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND thay thế Bảng III và Bảng IV Bảng giá tính mức giá xử phạt vi phạm hành chính và làm cơ sở tính giá khởi điểm bán đấu giá động vật hoang dã và lâm sản khác trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được quy định tại Điều 1 Quyết định 54/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 16/02/2011 | Cập nhật: 11/03/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Quy chế về xét cho phép sử dụng và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 28/02/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND công bố công khai số liệu dự toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011 Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 28/02/2011 | Cập nhật: 10/03/2011
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 08/2009/QĐ-UBND quy định chế độ đối với giảng viên, báo cáo viên Ban hành: 15/02/2011 | Cập nhật: 28/05/2013
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND phân giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2011 Ban hành: 28/02/2011 | Cập nhật: 12/06/2013
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp Ban hành: 22/02/2011 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách năm 2011 và giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 29/01/2011 | Cập nhật: 02/05/2013
Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh; huyện, thị xã, thành phố; ngân sách xã, phường, thị trấn từ năm 2011 đến năm 2015 Ban hành: 14/01/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách quận, chương trình công tác của Ủy ban nhân dân quận năm 2011 do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 17/12/2010 | Cập nhật: 28/05/2011
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND điều chuyển đầu công việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 của Phòng Công thương sang Phòng Quản lý đô thị huyện tại Quyết định 04/2010/QĐ-UBND Ban hành: 25/11/2010 | Cập nhật: 29/07/2014
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 11/11/2010 | Cập nhật: 04/12/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 18/10/2010 | Cập nhật: 30/10/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa quận 5 do Ủy ban nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 31/08/2010 | Cập nhật: 09/09/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong công tác cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn quận 6 do Ủy ban nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 20/10/2010 | Cập nhật: 13/11/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định về thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 04/10/2010 | Cập nhật: 16/10/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban quản lý chợ Phạm Văn Hai do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 15/10/2010 | Cập nhật: 13/11/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ khen thưởng, khuyến khích và xử lý vi phạm chính sách về dân số kế hoạch hóa gia đình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 23/08/2010 | Cập nhật: 03/09/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về chế độ, định mức chi sự nghiệp thể dục thể thao của ngành văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Trà Vinh Ban hành: 01/10/2010 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 19/08/2010 | Cập nhật: 31/08/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 12/10/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về quy chế phối hợp hoạt động chuyên môn thuộc lĩnh vực y tế quận 12 Ban hành: 05/08/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND đính chính Quyết định 05/2010/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân quận 7 thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 26/07/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về tổ chức, tên gọi, nhiệm vụ và quy chế hoạt động của Bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo phòng chống tham nhũng tỉnh Quảng Bình Ban hành: 12/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 22/06/2010 | Cập nhật: 09/07/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Bảng đơn giá xây dựng nhà ở và vật kiến trúc thông dụng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 06/07/2010 | Cập nhật: 13/07/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý giá trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 14/06/2010 | Cập nhật: 12/07/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về nâng mức phụ cấp hàng tháng cho bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 07/06/2010 | Cập nhật: 11/08/2011
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất ở khu vực xã Mỹ Thuận và Mỹ Tú, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 18/05/2010 | Cập nhật: 01/06/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 32 Quyết định 29/2006/QĐ-UBND quy định về công tác Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 11/06/2010 | Cập nhật: 22/10/2012
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND công bố văn bản hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 11/06/2010 | Cập nhật: 12/07/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Bảng đơn giá xây dựng mới nhà ở, công trình và vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 27/04/2010 | Cập nhật: 08/05/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND bổ sung bảng giá đất kèm theo Quyết định 44/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 03/06/2010 | Cập nhật: 21/07/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về việc quản lý hoạt động chăn nuôi; giết mổ; mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; ấp trứng gia cầm và sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 27/04/2010 | Cập nhật: 30/06/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về phân cấp phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật và lựa chọn nhà thầu đối với các công trình xây dựng thuộc Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững của 3 huyện Vĩnh Thạnh, Vân Canh, An Lão do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 17/05/2010 | Cập nhật: 26/06/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí địa chính, cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất, nước mặt, xả nước thải do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 29/12/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND phê duyệt kết quả phân loại khu vực đất nông nghiệp, phi nông nghiệp và phân loại đường trên địa bàn huyện Thanh Liêm năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 31/03/2010 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu tính thuế tài nguyên đối với lâm sản rừng tự nhiên, thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với lâm sản rừng trồng, vườn trồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 17/03/2010 | Cập nhật: 03/05/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 06/05/2010 | Cập nhật: 23/09/2013
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 16/03/2010 | Cập nhật: 19/05/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 08/03/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về giao số lượng cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 08/03/2010 | Cập nhật: 27/07/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về giao dự toán thu Ngân sách nhà nước năm 2010 cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 23/03/2010 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong lĩnh vực bảo vệ quyền Sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 15/03/2010 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định giá bán nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 22/02/2010 | Cập nhật: 02/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định chế độ nhuận bút, thù lao đối với cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Phước Ban hành: 09/02/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về quy định mức thu cấp đất an táng, cải táng đầu tư có cơ sở hạ tầng tại nghĩa trang thành phố Buôn Ma Thuột do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 29/03/2010 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 01/03/2010 | Cập nhật: 17/03/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phương pháp xác định giá đất một số trường hợp trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 08/03/2010 | Cập nhật: 07/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành bảng giá chuẩn tính lệ phí trước bạ xe hai bánh gắn máy do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 01/02/2010 | Cập nhật: 03/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 01/2009/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 22/03/2010 | Cập nhật: 04/05/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 14/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 05/03/2010 | Cập nhật: 25/05/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về việc thu phí sử dụng hè, lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 25/01/2010 | Cập nhật: 28/01/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định định mức chi đối với hoạt động thể dục thể thao tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 10/03/2010 | Cập nhật: 12/03/2012
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ, khuyến khích phát triển công nghiệp, thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (Quỹ khuyến công) do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 18/03/2010 | Cập nhật: 01/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giải quyết hồ sơ liên quan đến giấy khai sinh, hộ khẩu, hồ sơ học sinh, sinh viên và các loại hồ sơ cá nhân khác trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 05/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND phê duyệt phương án thống nhất quản lý rừng phòng hộ môi trường, Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 29/01/2010 | Cập nhật: 04/02/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND điều chỉnh mức chi chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 11/02/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về chính sách đối với cán bộ được điều động, luân chuyển, tăng cường cho các huyện và các xã trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 18/03/2010 | Cập nhật: 06/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND công bố, công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 21/01/2010 | Cập nhật: 09/03/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định tiêu chuẩn cây giống xuất vườn ươm của một số loại rau, hoa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 10/02/2010 | Cập nhật: 12/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND công bố số liệu Quyết toán Ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2008 Ban hành: 04/02/2010 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 10/02/2010 | Cập nhật: 18/07/2020
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 24/02/2010 | Cập nhật: 27/03/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về đăng ký cam kết thực hiện dự án đầu tư nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 26/01/2010 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về phí đo đạc, lập bản đồ địa chính do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 20/01/2010 | Cập nhật: 05/03/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành mức thu lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 02/02/2010 | Cập nhật: 31/03/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 12/04/2010
Thông tư 14/2009/TT-BTNMT về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất Ban hành: 01/10/2009 | Cập nhật: 02/10/2009
Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Ban hành: 13/08/2009 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND quy định về việc hỗ trợ đầu tư xây dựng khu chăn nuôi tập trung tỉnh Hà Nam giai đoạn 2007-2010 Ban hành: 18/12/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về Quy trình phối hợp phòng ngừa và xử lý những trường hợp khiếu nại, tố cáo đông người, vi phạm trật tự công cộng do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 06/11/2007 | Cập nhật: 06/12/2007
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hưng Yên Ban hành: 11/10/2007 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành Chính sách hỗ trợ sản xuất Nông - Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 04/09/2007 | Cập nhật: 13/10/2010
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 16/10/2007 | Cập nhật: 28/09/2009
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 31/07/2007 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 4000/2004/QĐ-UBND và Quyết định 298/QĐ-UBND do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 22/08/2007 | Cập nhật: 17/07/2015
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 48/2006/QĐ-UBND quy định quản lý thu phí, lệ phí và đấu thầu phí đối với xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 30/07/2007 | Cập nhật: 23/12/2009
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của Sở, Ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình Ban hành: 06/09/2007 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tiếp công dân tỉnh Quảng Trị Ban hành: 22/08/2007 | Cập nhật: 16/08/2014
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 03/08/2007 | Cập nhật: 25/10/2010
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đào tạo lái xe cơ giới đường bộ hạng C Ban hành: 09/08/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy định về giá đất kèm theo quyết định 53/2006/QĐ-UBND Ban hành: 14/08/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND phê duyệt giá bán, mức trợ giá, trợ cước vận chuyển các mặt hàng chính sách miền núi, vùng cao Ban hành: 01/08/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 13/06/2007 | Cập nhật: 02/10/2010
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam Ban hành: 19/06/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết đinh15/2007/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 03/2007/QĐ-UBND về quản lý đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 24/04/2007 | Cập nhật: 27/06/2014
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về phong trào thi đua Thu, nộp ngân sách nhà nước giai đoạn (2007 - 2010) trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 13/04/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định quy cách kích thước, chất liệu, số lượng, chủng loại trang thiết bị, phương tiện làm việc và mức kinh phí mua sắm cho các phòng sử dụng chung theo quy định tại Quyết định 170/2006/QĐ-TTg áp dụng thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 11/06/2007 | Cập nhật: 10/06/2010
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành quy trình tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, dự án di dân tái định cư thuỷ điện Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 01/06/2007 | Cập nhật: 27/07/2009
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Đề án thứ tư của Thủ tướng Chính phủ về phát huy vai trò của cơ quan và cán bộ tư pháp trong phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân ở xã, phường, thị trấn do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 23/04/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND Quy định về việc đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 12/04/2007 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 08/06/2007 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành chương trình hành động phòng, chống tội phạm; phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em và phòng, chống ma túy giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 28/02/2007 | Cập nhật: 14/11/2014
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND phê duyệt Phương án chữ viết tiếng Chu Ru do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 15/03/2010
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 35/2006/CT-TTg triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý Ban hành: 27/04/2007 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND quy định về đối tượng, mức thu, chế độ thu nộp và quản lý phí thẩm định, lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 09/02/2007 | Cập nhật: 03/09/2015
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về tạm thời quản lý, sử dụng hệ thống thư tín điện tử của công, viên chức trong cơ quan hành chính, sự nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 09/03/2007 | Cập nhật: 30/08/2014
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 29/05/2015
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND điều chỉnh hệ số nhân công và máy thi công trong dự toán chi phí xây dựng công trình do giảm phụ cấp đặc biệt và tăng lương tối thiểu đối với các bộ đơn giá xây dựng công trình huyện Côn Đảo theo quyết định 4596/2006/QĐ-UBND, quyết định 4597/2006/QĐ-UBND và quyết định 2058/2006/QĐ-UBND Ban hành: 22/02/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành khung, mức thu phí tham quan công trình văn hóa và di tích lịch sử do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 20/03/2007 | Cập nhật: 18/09/2009
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 72/2000/QĐ-UB quy định trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh và thực hiện quản lý nhà nước đối với Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Cần Thơ Ban hành: 18/04/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, đời sống khó khăn cư trú lâu năm trên địa bàn miền núi giai đoạn 2007-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 19/03/2007 | Cập nhật: 21/10/2010
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về đề án đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động y tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2010 Ban hành: 14/02/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết đinh 15/2007/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 246/1999/QĐ-UB Ban hành: 27/03/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định đánh số và gắn biển số nhà thuộc địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 16/03/2007 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2007 trên địa bàn quận 8 do Ủy ban nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 05/04/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước tỉnh Bình Thuận Ban hành: 05/04/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 21/12/2010
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND Quy định về thu lệ phí cấp chứng minh nhân dân, lệ phí đăng ký và quản lý hộ khẩu do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 12/02/2007 | Cập nhật: 18/07/2012
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Truyền hình thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 02/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 23/01/2007 | Cập nhật: 06/11/2007
Quyết định 15/2007/QĐ-UBND phê duyệt giá nước cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 31/01/2007 | Cập nhật: 02/10/2009
Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 06/12/2012
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012