Quyết định 10/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công, viên chức Nhà nước tỉnh Quảng Bình khi từ trần
Số hiệu: | 10/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Nguyễn Hữu Hoài |
Ngày ban hành: | 26/07/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2011/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 26 tháng 7 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 62/2001/NĐ-CP , ngày 12 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước khi từ trần;
Căn cứ Thông tư số 40/2002/TT-BTC ngày 02/5/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn các khoản chi phí cấp phát và quyết toán ngân sách phục vụ lễ Quốc tang và lễ tang cấp nhà nước, lễ tang cấp cao;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 543/SNV-CCVC ngày 25 tháng 5 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Quảng Bình khi từ trần.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký Quyết định và thay thế Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND , ngày 06/6/2008 của UBND tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC LỄ TANG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG BÌNH KHI TỪ TRẦN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2011/QĐ-UBND, ngày 26 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định việc tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Quảng Bình đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu khi từ trần.
Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên Quốc phòng, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang khi từ trần thì thực hiện theo quy định của lực lượng vũ trang.
Đối với những trường hợp chết do tự sát hoặc vi phạm pháp luật, bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức thì không áp dụng Quy chế này. Riêng đối với trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 3 Quy chế này bị kỷ luật, việc tổ chức lễ tang do Bộ Chính trị quyết định.
Việc tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước khi từ trần là thể hiện sự trân trọng của Đảng, Nhà nước và nhân dân đối với công lao, cống hiến của cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước trong quá trình hoạt động cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước cần được tổ chức trang trọng, tiết kiệm, phù hợp với truyền thống của dân tộc và nếp sống văn minh.
Điều 3. Đối tượng sau đây, khi từ trần được tổ chức lễ tang cấp cao
1. Cán bộ đương chức, thôi giữ chức ở tỉnh thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng quản lý, được tỉnh phối hợp với Ban chấp hành Trung ương Đảng đứng ra tổ chức lễ tang theo nghi thức lễ tang cấp cao, bao gồm:
a) Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
b) Bí thư Tỉnh ủy;
c) Phó Bí thư Tỉnh ủy;
d) Chủ tịch HĐND tỉnh;
đ) Chủ tịch UBND tỉnh;
2. Các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng nhất trở lên đang công tác hoặc đã nghỉ hưu khi từ trần được tổ chức Lễ tang cấp cao.
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng và cơ quan đã hoặc đang trực tiếp quản lý đồng chí từ trần đứng tên đưa tin buồn đối với các chức danh là ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng; các chức danh còn lại tại Điều 3 Quy chế này do các cơ quan sau đây đứng tên đưa tin buồn: Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
2. Tin buồn được đăng trên Báo Nhân dân, Đài truyền hình Việt Nam và Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
Nội dung gồm: Thông báo tin buồn, tiểu sử đồng chí từ trần, danh sách Ban Tổ chức lễ tang, lễ truy điệu, lễ an táng, lời cảm ơn của Ban Tổ chức lễ tang.
1. Ban Tổ chức lễ tang do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định, có từ 10 đến 13 thành viên đại diện cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ Việt Nam tỉnh, đại diện các sở, ban, ngành, các đoàn thể cấp tỉnh có liên quan, đại diện Lãnh đạo cơ quan nơi đồng chí từ trần công tác, đại diện lãnh đạo huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn nơi cư trú và quê hương của đồng chí từ trần.
2. Trưởng Ban Tổ chức lễ tang là đồng chí Bí thư hoặc Phó Bí thư Tỉnh ủy.
Điều 6. Lời điếu và lời cảm ơn
Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các cơ quan có liên quan chuẩn bị: Thông báo tin buồn, tiểu sử đồng chí từ trần, chương trình lễ tang, dự thảo điếu văn, lời cảm ơn... có ý kiến góp ý của gia đình và được Ban tổ chức lễ tang thông qua.
Điều 7. Nơi tổ chức lễ tang và nơi an táng
1. Lễ tang tổ chức tại nhà tang lễ tỉnh hoặc tại gia đình của cán bộ từ trần (theo nguyện vọng của gia đình). Trước mắt chưa có nhà tang lễ của tỉnh thì lễ tang được tổ chức tại cơ quan cán bộ đang công tác hoặc tại gia đình nơi cán bộ đã nghỉ hưu (theo nguyện vọng của gia đình).
2. An táng tại Nghĩa trang Ba dốc, huyện Bố Trạch hoặc nghĩa trang khác theo nguyện vọng của gia đình.
Điều 8. Trang trí lễ đài và túc trực
1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên có gắn ảnh đồng chí từ trần và dòng chữ trắng "Vô cùng thương tiếc đồng chí....."
2. Bàn thờ đặt trước và chính giữa phông, dưới lễ đài có lư hương và gối huân chương (nếu có).
3. Linh cữu đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.
4. Bàn thờ nhỏ đặt phía dưới, có bát hương để các đoàn đến viếng thắp hương.
5. Cán bộ lãnh đạo chủ chốt của tỉnh đứng bên phải phòng lễ tang; gia đình đứng bên trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài) khi có các đoàn lãnh đạo cấp cao của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Mặt trận và các tổ chức đoàn thể vào viếng.
Điều 9. Vòng hoa trong lễ viếng, xe tang
1. Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị 02 vòng hoa, có băng vải đen chữ vàng của Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh và của gia đình, đặt cố định hai bên bàn thờ.
2. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 05 vòng hoa luân chuyển. Các đoàn đến viếng mang theo băng vải đen, kích thước 1,2 m x 0,2 m, có dòng chữ trắng: "Vô cùng thương tiếc đồng chí.....", dưới có dòng chữ nhỏ ghi tên cơ quan, tổ chức để gắn vào vòng hoa viếng do Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị.
3. Xe tang do cơ quan chủ quản hoặc địa phương nơi người từ trần chuẩn bị, được trích từ kinh phí do ngân sách tỉnh hỗ trợ phục vụ lễ tang.
1. Ban Tổ chức lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng;
2. Người đến viếng gắn băng tang nhỏ màu đen trên ngực trái;
3. Khi viếng các đoàn đi theo đội hình: 02 chiến sĩ đưa vòng hoa đi trước, tiếp theo trưởng đoàn và các thành viên trong đoàn viếng đi theo hai hàng dọc;
4. Viếng xong, Trưởng đoàn ghi sổ tang;
5. Trong quá trình viếng, phát băng nhạc bài "Hồn tử sĩ".
Điều 11. Tổ chức cho các đoàn nước ngoài đến viếng (nếu có)
Sở Ngoại vụ giúp Ban Tổ chức lễ tang tổ chức cho các đoàn đại biểu từ nước ngoài, các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại tỉnh và các cơ quan, cá nhân nước ngoài khác (sau đây gọi chung là các đoàn nước ngoài) có nguyện vọng đến viếng và ký sổ tang theo quy định tại Điều 10, chương II của Quy chế này.
1. Thành phần dự lễ truy điệu gồm: Ban tổ chức lễ tang, đại diện các cơ quan, tổ chức nơi đồng chí từ trần đã hoặc đang công tác; đại diện lãnh đạo địa phương nơi cư trú và quê hương của đồng chí từ trần và gia đình.
2. Vị trí các đoàn dự lễ truy điệu (theo hướng nhìn lên lễ đài):
- Gia đình đứng phía trái phòng lễ tang;
- Các đồng chí lãnh đạo tỉnh đứng phía phải phòng lễ tang;
- Các đoàn đại biểu khác đứng theo sắp xếp của Ban Tổ chức lễ tang.
3. Chương trình truy điệu:
- Đại diện Ban Tổ chức lễ tang tuyên bố mở đầu lễ truy điệu;
- Đồng chí Trưởng Ban Tổ chức lễ tang đọc lời điếu;
- Phút mặc niệm và kết thúc lễ truy điệu;
- Trong khi tiến hành lễ truy điệu, phát băng nhạc bài "Hồn tử sĩ".
1. Thành phần dự lễ đưa tang như thành phần dự lễ truy điệu (khoản 1, Điều 12, chương II của Quy chế này).
2. Khi chuyển linh cữu lên xe tang và từ xe tang vào phần mộ, các thành viên Ban Tổ chức lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình đi phía sau linh cữu.
3. Đội phục vụ tang lễ và cơ quan nơi người từ trần đã hoặc đang công tác làm nhiệm vụ di chuyển linh cữu, vòng hoa ra xe tang và từ xe tang vào phần mộ.
1. Sau khi linh cữu được di chuyển vào vị trí phần mộ, Trưởng Ban Tổ chức lễ tang tuyên bố hạ huyệt.
2. Đội công tác làm nhiệm vụ hạ huyệt.
3.Trưởng Ban Tổ chức lễ tang mời các đồng chí lãnh đạo tỉnh, các đoàn đại biểu và gia đình bỏ nắm đất đầu tiên và đi quanh phần mộ vĩnh biệt lần cuối.
4. Đội công tác tiếp tục hoàn chỉnh phần mộ.
(Trong khi tiến hành lễ hạ huyệt, phát băng nhạc bài "Hồn tử sĩ ").
1. Mộ xây bằng đá Granite, có kích thước theo quy định hiện hành.
2. Chi phí xây mộ và phục vụ lễ tang lấy từ nguồn mai táng phí theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội và các Nghị định hướng dẫn thi hành; ngoài ra, ngân sách tỉnh hỗ trợ:
- Xây mộ chí: Số tiền bằng 15 tháng lương tối thiểu theo quy định hiện hành.
- Phục vụ lễ tang: Số tiền bằng 10 tháng lương tối thiểu theo quy định hiện hành.
Cơ quan nơi đồng chí từ trần đang công tác hoặc UBND huyện, thành phố nơi cư trú của đồng chí đã nghỉ hưu từ trần có trách nhiệm làm thủ tục thanh toán tiền do ngân sách tỉnh hỗ trợ tại Sở Tài chính và cấp cho gia đình đồng chí từ trần.
Điều 16. Đối tượng sau đây, khi từ trần được tổ chức lễ tang cấp tỉnh
1. Cán bộ đang giữ chức vụ, thôi giữ chức hoặc đã nghỉ hưu đối với các chức vụ sau:
a) Ủy viên Thường vụ Tỉnh ủy;
b) Phó Chủ tịch HĐND tỉnh;
c) Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Phó trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
đ) Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
e) Tỉnh ủy viên;
f) Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh; ủy viên Thường trực HĐND tỉnh;
2. Cán bộ đang giữ chức vụ sau:
a) Trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương;
b) Bí thư Huyện ủy, Thành ủy và Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy;
c) Chủ tịch HĐND, UBND huyện, thành phố.
1. Các cơ quan sau đây đứng tên đưa tin buồn và ra thông báo về lễ tang cấp tỉnh: Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
2. Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình đưa tin, nội dung gồm: Thông báo tin buồn; tiểu sử đồng chí từ trần, danh sách Ban Tổ chức lễ tang, lễ truy điệu, lễ an táng, lời cảm ơn của Ban Tổ chức lễ tang.
1. Đối với các đối tượng quy định tại điều 16 Quy chế này đang giữ chức vụ và các đối tượng quy định tại điểm a, b, c, d, đ, khoản 1 điều 16 Quy chế này đã thôi giữ chức hoặc đã nghỉ hưu: Ban Tổ chức Lễ tang do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo Thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, có từ 9 đến 11 thành viên đại diện cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ Việt Nam tỉnh, đại diện lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan, đại diện Lãnh đạo cơ quan nơi đồng chí từ trần công tác, đại diện lãnh đạo huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn nơi cư trú và quê hương của đồng chí từ trần.
Trưởng Ban Tổ chức lễ tang là đồng chí Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với các đối tượng quy định tại điểm e, f khoản 1 và các đối tượng quy định tại khoản 2, điều 16 Quy chế này đã thôi giữ chức hoặc đã nghỉ hưu: Ban Tổ chức lễ tang do UBND huyện, thành phố nơi đồng chí từ trần cư trú quyết định theo thông báo của Ban Thường vụ các huyện, thành ủy, có từ 7 đến 9 thành viên đại diện cho Ban Thường vụ Huyện, Thành ủy; HĐND, UBND, UBMTTQ Việt Nam huyện, thành phố; đại diện các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan, đại diện Lãnh đạo cơ quan nơi đồng chí từ trần công tác, đại diện lãnh đạo xã, phường, thị trấn nơi cư trú và quê hương của đồng chí từ trần.
Trưởng Ban Tổ chức lễ tang là đồng chí Bí thư hoặc Phó Bí thư Huyện ủy, Thành ủy.
Điều 19. Lời điếu và lời cảm ơn
Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các cơ quan có liên quan giúp Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị các nội dung đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 18 Quy chế này; Ban Tổ chức các huyện, thành ủy nơi người từ trần cư trú phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị các nội dung đối với các đối tượng quy định quy định tại Khoản 2, Điều 18 Quy chế này.
Nội dung chuẩn bị gồm: Thông báo tin buồn, tiểu sử của đồng chí từ trần, chương trình lễ tang, dự thảo điếu văn, lời cảm ơn...có ý kiến góp ý của gia đình và được Ban tổ chức lễ tang thông qua.
Điều 20. Nơi tổ chức lễ tang và nơi an táng
1. Lễ tang tổ chức tại nhà tang lễ tỉnh hoặc tại gia đình của cán bộ từ trần (theo nguyện vọng của gia đình). Trước mắt chưa có nhà tang lễ của tỉnh thì lễ tang được tổ chức tại cơ quan cán bộ đang công tác hoặc tại gia đình nơi cán bộ đã nghỉ hưu (theo nguyện vọng của gia đình).
2. An táng tại Nghĩa trang Ba dốc, huyện Bố Trạch hoặc nghĩa trang khác theo nguyện vọng của gia đình.
Điều 21. Trang trí lễ đài và túc trực
1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên có gắn ảnh đồng chí từ trần và dòng chữ trắng "Vô cùng thương tiếc đồng chí.....";
2. Bàn thờ đặt trước và chính giữa phông, dưới lễ đài có lư hương và gối huân chương (nếu có); hai bên bàn thờ đặt cố định 02 vòng hoa tiêu biểu.
3. Linh cữu đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.
4. Bàn thờ nhỏ đặt phía dưới, có bát hương để các đoàn đến viếng thắp hương.
5. Ban Tổ chức Lễ tang phân công cán bộ đứng túc trực khi các đoàn và cá nhân đến viếng.
6. Gia đình đứng bên trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài).
Điều 22. Vòng hoa trong lễ viếng, xe tang
1. Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị 02 vòng hoa, có băng vải đen chữ vàng của Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh và của gia đình, đặt cố định hai bên bàn thờ.
2. Ban Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 05 vòng hoa luân chuyển. Các đoàn đến viếng mang theo băng vải đen, kích thước 1,2m x 0,2m, có dòng chữ trắng: "Vô cùng thương tiếc đồng chí.....", dưới có dòng chữ nhỏ ghi tên cơ quan, tổ chức để gắn vào vòng hoa viếng do Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị.
3. Xe tang do cơ quan chủ quản hoặc địa phương nơi người từ trần chuẩn bị, được trích từ kinh phí do ngân sách tỉnh hỗ trợ phục vụ lễ tang.
1. Ban Tổ chức lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng.
2. Người đến viếng gắn băng tang nhỏ màu đen trên ngực trái.
1. Thành phần dự lễ truy điệu gồm: Ban tổ chức lễ tang, đại diện các cơ quan, tổ chức nơi đồng chí từ trần đã hoặc đang công tác; đại diện lãnh đạo địa phương nơi cư trú và quê hương của đồng chí từ trần và gia đình.
2. Vị trí các đoàn dự lễ truy điệu (theo hướng nhìn lên lễ đài):
- Các đồng chí lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể đứng phía phải phòng lễ tang;
- Gia đình đứng phía trái phòng lễ tang;
- Các đoàn đại biểu khác đứng theo sắp xếp của Ban Tổ chức lễ tang.
3. Chương trình truy điệu:
- Đại diện Ban Tổ chức lễ tang tuyên bố mở đầu lễ truy điệu.
- Đồng chí Trưởng Ban Tổ chức lễ tang đọc lời điếu.
- Phút mặc niệm và kết thúc lễ truy điệu.
- Trong khi tiến hành lễ truy điệu, phát băng nhạc bài "Hồn tử sĩ".
1. Thành phần dự lễ đưa tang như thành phần dự lễ truy điệu (khoản 1, Điều 24, chương III của Quy chế này).
2. Khi chuyển linh cữu lên xe tang và từ xe tang vào phần mộ, các thành viên Ban Tổ chức lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình đi phía sau linh cữu.
3. Đội phục vụ tang lễ và cơ quan nơi người từ trần đã hoặc đang công tác làm nhiệm vụ di chuyển linh cữu, vòng hoa ra xe tang và từ xe tang vào phần mộ.
1. Sau khi linh cữu được di chuyển vào vị trí phần mộ, Trưởng Ban Tổ chức lễ tang tuyên bố hạ huyệt.
2. Đội công tác làm nhiệm vụ hạ huyệt.
3.Trưởng Ban Tổ chức lễ tang mời các đồng chí lãnh đạo tỉnh, các đoàn đại biểu và gia đình bỏ nắm đất đầu tiên và đi quanh phần mộ vĩnh biệt lần cuối.
4. Đội công tác tiếp tục hoàn chỉnh phần mộ.
(Trong khi tiến hành lễ hạ huyệt, phát băng nhạc bài "Hồn tử sĩ ").
1. Mộ xây bằng đá Granite, có kích thước theo quy định hiện hành.
2. Chi phí xây mộ và phục vụ lễ tang lấy từ nguồn mai táng phí theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội và các Nghị định hướng dẫn thi hành; ngoài ra, ngân sách tỉnh hỗ trợ:
- Xây mộ chí: Số tiền bằng 10 tháng lương tối thiểu theo quy định hiện hành.
- Phục vụ lễ tang: Số tiền bằng 07 tháng lương tối thiểu theo quy định hiện hành.
Cơ quan nơi đồng chí từ trần đang công tác hoặc UBND huyện, thành phố nơi cư trú của đồng chí đã nghỉ hưu từ trần có trách nhiệm làm thủ tục thanh toán tiền do ngân sách tỉnh hỗ trợ tại Sở Tài chính và cấp cho gia đình người từ trần.
LỄ TANG CẤP SỞ, BAN, NGÀNH VÀ HUYỆN, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
1. Cán bộ lãnh đạo Sở, ban, ngành, địa phương thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đang giữ chức vụ hoặc đã nghỉ hưu (trừ các đối tượng quy định tại Chương II và III của Quy chế này).
2. Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 và người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám năm 1945; cán bộ được tặng thưởng huân chương độc lập hạng 2 và hạng 3; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng lực lượng vũ trang; Anh hùng lao động.
3. Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sĩ nhân dân.
1. Ban Tổ chức lễ tang có từ 7 đến 9 thành viên, gồm đại diện các cơ quan, đơn vị, đoàn thể có liên quan.
2. Ban Tổ chức lễ tang do lãnh đạo Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định đối với các đối tượng quy định tại Điều 28 Quy chế này đang giữ chức vụ hoặc đang công tác tại các cơ quan, đơn vị; Trưởng Ban Tổ chức lễ tang là một đồng chí lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi người từ trần công tác.
Các đối tượng còn lại quy định tại Điều 28 Quy chế này, Ban Tổ chức lễ tang do Ban Thường vụ huyện, thành ủy nơi người từ trần cư trú thông báo, UBND huyện, thành phố quyết định; Trưởng Ban Tổ chức lễ tang là một đồng chí lãnh đạo cấp ủy hoặc chính quyền địa phương nơi người từ trần cư trú.
1. Tin buồn do Ban tổ chức lễ tang đứng tên hoặc gia đình đưa tin buồn.
2. Tin buồn đăng trên Báo Quảng Bình và Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình.
Điều 31. Việc tổ chức lễ tang và chuẩn bị lời điếu do cơ quan hoặc cấp ủy, chính quyền địa phương nơi người từ trần đã hoặc đang công tác cùng gia đình tiến hành.
Điều 32. Nơi tổ chức lễ tang và nơi an táng
1. Lễ tang tổ chức tại nhà tang lễ của tỉnh hoặc tại gia đình của người từ trần (theo nguyện vọng của gia đình). Trước mắt chưa có nhà tang lễ của tỉnh thì Lễ tang được tổ chức tại cơ quan cán bộ đang công tác hoặc tại gia đình nơi cán bộ đã nghỉ hưu (theo nguyện vọng của gia đình).
2. Các đối tượng quy định tại Khoản 1, điều 28 Quy chế này được an táng tại nghĩa trang Ba Dốc, huyện Bố Trạch hoặc nghĩa trang khác theo nguyện vọng của gia đình.
Các đối tượng quy định tại Khoản 2, 3 điều 28 Quy chế này được an táng tại nghĩa trang địa phương nơi cư trú hoặc nghĩa trang khác theo nguyện vọng của gia đình.
Điều 33. Trang trí lễ đài và túc trực
1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên đó gắn ảnh người từ trần và dòng chữ trắng "Vô cùng thương tiếc...".
2. Bàn thờ đặt trước và chính giữa phông, dưới lễ đài, có lư hương.
3. Linh cữu đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.
4. Bàn thờ nhỏ đặt phía dưới, có bát hương để các đoàn và cá nhân đến viếng thắp hương.
5. Ban Tổ chức lễ tang phân công các cán bộ đứng túc trực khi các đoàn và cá nhân đến viếng.
Điều 34. Vòng hoa trong lễ viếng, xe tang
1. Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị 5 vòng hoa luân chuyển. Các đoàn đến viếng mang băng vải đen, kích thước 1,2m x 0,2m với dòng chữ trắng: "Vô cùng thương tiếc..." để gắn vào vòng hoa viếng do Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị.
2. Xe tang do cơ quan chủ quản hoặc địa phương nơi người từ trần đã hoặc đang công tác chuẩn bị, được trích từ kinh phí do ngân sách tỉnh hỗ trợ phục vụ lễ tang.
1. Ban Tổ chức lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng;
2. Người đến viếng gắn băng tang nhỏ màu đen trên ngực trái.
1. Thành phần dự lễ truy điệu gồm: Ban Tổ chức lễ tang, đại diện các cơ quan, tổ chức nơi người từ trần đã hoặc đang công tác; đại diện địa phương nơi cư trú và quê hương của người từ trần và gia đình.
2. Vị trí các đoàn dự lễ truy điệu (theo hướng nhìn lên lễ đài):
- Các đồng chí lãnh đạo cơ quan, địa phương đứng phía phải phòng lễ tang;
- Gia đình đứng phía trái phòng lễ tang;
- Các đoàn đại biểu khác đứng theo sắp xếp của Ban Tổ chức lễ tang.
3. Chương trình truy điệu:
- Đại diện Ban Tổ chức lễ tang tuyên bố mở đầu lễ truy điệu;
- Đồng chí Trưởng Ban Tổ chức lễ tang đọc lời điếu;
- Phút mặc niệm và kết thúc lễ truy điệu.
1. Thành phần dự lễ đưa tang như thành phần dự lễ truy điệu (Khoản 1, Điều 36, Chương IV của Quy chế này) và thân quyến người từ trần.
2. Khi chuyển linh cữu lên xe tang và từ xe tang vào phần mộ, các thành viên Ban Tổ chức lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình đi phía sau linh cữu.
3. Đội phục vụ tang lễ làm nhiệm vụ di chuyển linh cữu, vòng hoa ra xe tang và từ xe tang vào phần mộ.
1. Sau khi linh cữu được di chuyển vào vị trí phần mộ, Trưởng Ban Tổ chức lễ tang tuyên bố lễ hạ huyệt.
2. Đội phục vụ tang lễ làm nhiệm vụ hạ huyệt.
3. Ban Tổ chức lễ tang, các đoàn đại biểu và gia đình bỏ nắm đất đầu tiên và đi quanh phần mộ vĩnh biệt lần cuối.
4. Đội phục vụ tang lễ tiếp tục hoàn chỉnh phần mộ.
Mộ xây bằng đá granite, có kích thước theo quy định hiện hành.
Chi phí xây mộ và phục vụ lễ tang được chi trả theo quy định hiện hành của nhà nước. Ngoài ra, ngân sách tỉnh hỗ trợ:
- Xây mộ chí: Số tiền bằng 07 tháng lương tối thiểu theo quy định hiện hành.
- Phục vụ lễ tang: Số tiền bằng 05 tháng lương tối thiểu theo quy định hiện hành.
Cơ quan nơi người từ trần đang công tác hoặc UBND huyện, thành phố nơi cư trú của người đã nghỉ hưu và các đối tượng còn lại quy định tại Điều 28 Quy chế này từ trần có trách nhiệm làm thủ tục thanh toán tiền do ngân sách tỉnh hỗ trợ tại Sở Tài chính và cấp cho gia đình người từ trần.
LỄ TANG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC KHI TỪ TRẦN
2. Cơ quan đã hoặc đang trực tiếp quản lý người từ trần; cấp ủy, chính quyền địa phương cơ sở, quê hương hoặc nơi cư trú của người từ trần đứng tên để thông báo về lễ tang trên báo, đài tại địa phương nơi người từ trần đang công tác hoặc nghỉ hưu.
1. Ban Tổ chức lễ tang có từ 05 đến 07 thành viên, gồm đại diện các cơ quan, đơn vị, đoàn thể và địa phương nơi người từ trần đang công tác hoặc nghỉ hưu.
2. Đối với các đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 40 Quy chế này đang công tác, Ban Tổ chức lễ tang do cơ quan trực tiếp quản lý người từ trần quyết định; Trưởng Ban Tổ chức lễ tang là một đồng chí lãnh đạo hoặc đồng chí trưởng đơn vị, tổ chức, cơ quan đang trực tiếp quản lý người từ trần;
Đối với các đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 40 Quy chế này đã nghỉ hưu, Ban Tổ chức lễ tang do chính quyền cơ sở nơi người từ trần cư trú quyết định; Trưởng Ban Tổ chức lễ tang là một đồng chí đại diện lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương nơi người từ trần cư trú.
Điều 42. Nơi tổ chức lễ tang và nơi an táng
1. Lễ tang tổ chức tại nhà tang lễ địa phương (nếu có) hoặc tại gia đình (theo nguyện vọng của gia đình).
2. An táng tại nghĩa trang địa phương, hoặc tại nghĩa trang khác theo nguyện vọng của gia đình.
Điều 43. Trang trí lễ đài, vòng hoa, xe tang
1. Lễ đài trang trí phông nền đen, trên đó gắn ảnh người từ trần và dòng chữ trắng "Vô cùng thương tiếc ông (bà)...".
2. Bàn thờ đặt trước và chính giữa phông, dưới lễ đài, có lư hương.
3. Gia đình đứng bên trái phòng lễ tang (theo hướng nhìn lên lễ đài).
4. Linh cữu đặt chính giữa lễ đài, đầu hướng về phía bàn thờ.
5. Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị không quá 5 vòng hoa luân chuyển. Các đoàn đến viếng mang theo băng vải đen, kích thước 1,2m x 0,2m, có dòng chữ trắng: "Vô cùng thương tiếc ông (bà)..." để gắn vào vòng hoa do Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị.
6. Xe tang (hoặc phương tiện đưa tang) do cơ quan đã hoặc đang trực tiếp quản lý; địa phương quê hương hoặc nơi cư trú của người từ trần hoặc gia đình chuẩn bị.
Điều 44. Lễ viếng, lễ truy điệu, lễ đưa tang, lễ hạ huyệt thực hiện theo quy định của Ban tổ chức lễ tang hoặc theo phong tục của địa phương.
Điều 45. Chi phí cho lễ tang do Bảo hiểm Xã hội Việt Nam chi trả theo quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật BHXH về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Ngoài ra, cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý người từ trần; địa phương, cơ sở nơi cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu hỗ trợ phục vụ tang lễ bằng 05 tháng lương tối thiểu theo quy định hiện hành.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Công an tỉnh có quy định hướng dẫn chi tiết việc thực hiện Quy chế này đối với Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên Quốc phòng, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang.
3. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh quy định về đơn vị danh dự, sĩ quan túc trực, quân nhạc, đội xe nghi thức đưa tang tại lễ tang cấp cao.
4. Công an tỉnh quy định về công tác bảo vệ an ninh.
5. Sở Tài chính hướng dẫn việc cấp ngân sách, quyết toán ngân sách phục vụ lễ tang.
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 15/12/2008 | Cập nhật: 26/07/2012
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch hạn chế kinh doanh dịch vụ đại lý internet, trò chơi điện tử, dịch vụ ăn uống trên địa bàn quận 3 giai đoạn 2008 - 2010 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 30/12/2008 | Cập nhật: 09/02/2009
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 26/09/2008 | Cập nhật: 17/10/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/09/2008 | Cập nhật: 11/09/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định một số chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 08/08/2008 | Cập nhật: 15/01/2010
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 22/07/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND thành lập Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 07/07/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về mức thu, công tác quản lý và sử dụng nguồn thu thuỷ lợi phí, tiền nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo Quyết định 44/2006/QĐ-UBND Ban hành: 08/07/2008 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND thành lập Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công, viên chức Nhà nước tỉnh Quảng Bình khi từ trần Ban hành: 06/06/2008 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 09/04/2008 | Cập nhật: 16/10/2009
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về việc hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch tai xanh ở lợn do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 21/04/2008 | Cập nhật: 12/05/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND Quy định về cước vận tải hàng hoá bằng ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 14/04/2008 | Cập nhật: 16/09/2009
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, hoa màu cho người bị thu hồi đất để xây dựng công trình Đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 24/04/2008 | Cập nhật: 27/01/2010
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 11/03/2008 | Cập nhật: 07/04/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá áp dụng đối với đơn vị thu phí thuộc địa phương quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 18/02/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND sửa đổi một số nội dung Quyết định 24/2007/QĐ-UBND về đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 01/02/2008 | Cập nhật: 29/04/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường thiệt hại nhà cửa, vật kiến trúc áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 01/10/2010
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về thành lập Đội Trật tự đô thị, thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 13/03/2008 | Cập nhật: 01/04/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND phê duyệt mạng lưới cơ sở dạy nghề tỉnh Bình Định đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu tính thuế tài nguyên đối với lâm sản rừng tự nhiên, thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với lâm sản rừng trồng, vườn trồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 15/02/2008 | Cập nhật: 03/05/2010
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài, tổ chức cuộc hội nghị, hội thảo Quốc tế và chi tiêu, tiếp khách trong nước tại tỉnh Lai Châu Ban hành: 22/02/2008 | Cập nhật: 12/08/2014
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh theo Nghị định 99/2007/NĐ-CP Ban hành: 01/02/2008 | Cập nhật: 29/07/2014
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức, biên chế và quản lý, sử dụng cán bộ, công, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 07/03/2008 | Cập nhật: 14/02/2011
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 25/01/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND phân cấp thẩm quyền quyết định tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng và quản lý công, viên chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Công ty TNHH 1 thành viên 100% vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 14/02/2008 | Cập nhật: 27/08/2012
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định về hỗ trợ kinh phí cho sinh viên dân tộc thiểu số đang học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp ngoài tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 28/02/2008 | Cập nhật: 15/03/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về quy chế xét thi đua - khen thưởng hàng năm đối với các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 05/03/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định về định mức xây dựng và phân bổ kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 13/02/2008 | Cập nhật: 01/04/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm thể dục thể thao, quận Bình Thạnh do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 13/02/2008 | Cập nhật: 06/03/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định thu nộp, quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 49/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 20/02/2008 | Cập nhật: 08/08/2012
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND công bố công khai số liệu quyết toán ngân sách năm 2006 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Dương Ban hành: 12/02/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 11/2005/QĐ-UB Ban hành: 12/02/2008 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định định mức trong xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước thực hiện trong phạm vi tỉnh Đồng Nai Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 13/08/2014
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định về định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Nông Ban hành: 20/02/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND ban hành Định mức dự toán dịch vụ duy trì, vệ sinh công viên và quản lý, sửa chữa hệ thống đèn tín hiệu giao thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 19/02/2008 | Cập nhật: 01/02/2010
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý và sử dụng nhãn hiệu chứng nhận sản phẩm Trà B’Lao Ban hành: 27/02/2008 | Cập nhật: 14/01/2014
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND phê duyệt quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Sông Sào Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 24/01/2008 | Cập nhật: 07/10/2010
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về Chương trình phát triển du lịch thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2007 - 2010 và những năm kế tiếp do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 24/01/2008 | Cập nhật: 31/01/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND Quy định việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 19/02/2008 | Cập nhật: 15/09/2015
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND điều chỉnh Quy định về chế độ, định mức chi cho hoạt động thể dục thể thao tỉnh Kiên Giang kèm theo Quyết định 28/2006/QĐ-UBND Ban hành: 05/02/2008 | Cập nhật: 12/08/2014
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định về việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 23/01/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định việc bàn giao quản lý, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật, công cộng trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 10/12/2010
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về Bảng đơn giá cây trái, hoa màu để làm cơ sở xác định giá trị bồi thường thiệt hại trong giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 26/02/2008 | Cập nhật: 01/10/2010
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 85/2006/QĐ-UBND, Quyết định 89/2006/QĐ-UBND và Quyết định 90/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 16/01/2008 | Cập nhật: 18/02/2008
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về đầu tư xây dựng dự án khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 22/01/2008 | Cập nhật: 12/06/2010
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2007 – 2010 Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 02/07/2014
Nghị định 152/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc Ban hành: 22/12/2006 | Cập nhật: 27/12/2006
Thông tư 40/2002/TT-BTC hướng dẫn các khoản chi phí, cấp phát và quyết toán ngân sách phục vụ lễ Quốc tang, lễ tang cấp nhà nước, lễ tang cấp cao Ban hành: 02/05/2002 | Cập nhật: 17/12/2009
Nghị định 62/2001/NĐ-CP ban hành Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước khi từ trần Ban hành: 12/09/2001 | Cập nhật: 23/03/2013