Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Dương
Số hiệu: | 06/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Nguyễn Hoàng Sơn |
Ngày ban hành: | 12/02/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2008/QĐ-UBND |
Thủ Dầu Một, ngày 12 tháng 02 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch 38/2004/TTLT/BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và tổ chức phát triển quỹ đất;
Căn cứ Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 12/TTr-SNV ngày 24/01/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND ngày 02/01/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Dương và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 12/02/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
1. Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng để hoạt động giao dịch theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm được thành lập theo quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT/BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ.
3. Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện, trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và quản lý về chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng, hoạt động của Trung tâm phải tuân thủ các quy định của pháp luật và Bản Quy định này.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Trung tâm có chức năng giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác tạo quỹ đất, quản lý và khai thác quỹ đất có hiệu quả phục vụ các dự án phát triển kinh tế, xã hội, lợi ích công cộng, lợi ích Quốc gia theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quản lý đất thuộc khu vực đô thị và khu vực đã có quy hoạch phát triển đô thị mà Nhà nước đã thu hồi nhưng chưa giao, chưa cho thuê.
Trung tâm có nhiệm vụ:
1. Thực hiện các nhiệm vụ được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn phù hợp với các nghị quyết, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng theo quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền đối với trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt mà chưa có công trình, dự án cụ thể.
3. Quản lý quỹ đất Nhà nước đã thu hồi đối với các trường hợp sau:
a) Quỹ đất được thu hồi sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt mà chưa có công trình, dự án cụ thể được giao Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Quỹ đất do Nhà nước thu hồi trong trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai đối với đất thuộc khu vực đô thị, khu vực đã có quy hoạch phát triển đô thị.
4. Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển đi nơi khác trước khi Nhà nước có quyết định thu hồi.
5. Cung cấp thông tin, tư vấn cho các nhà đầu tư có nhu cầu về đất để đầu tư, giới thiệu địa điểm đầu tư và vận động đầu tư vào quỹ đất được giao quản lý.
6. Chuẩn bị các phương án, thủ tục để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với quỹ đất được giao quản lý.
7. Bàn giao đất đang quản lý cho người được giao đất, cho thuê đất, trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Sử dụng quỹ đất được giao quản lý làm quỹ đất dự trữ để điều tiết các nhu cầu về đất đai theo quyết định Uỷ ban nhân dân tỉnh, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
9. Lập kế hoạch sử dụng đất đối với đất được giao quản lý trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, phối hợp với ngành Tài nguyên và Môi trường đề xuất việc thu hồi quản lý, sử dụng đối với đất chưa sử dụng thuộc khu vực đô thị và khu vực đã có quy hoạch phát triển đô thị.
10. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện các phương án tạo quỹ đất, khai thác quỹ đất được giao quản lý.
11. Làm chủ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật làm tăng giá trị đất theo quyết định phê duyệt dự án của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
12. Quản lý viên chức, người lao động và tài chính, tài sản thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
13. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao cho cơ quan chủ quản và theo quy định kế toán thống kê.
14. Chịu sự thanh tra, kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, Trung tâm được quyền:
1. Được thực hiện các nhiệm vụ về đất đai và các dịch vụ khác có liên quan đến nhiệm vụ của Trung tâm phù hợp với quy định của pháp luật; ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động, thuê tư vấn đối với các tổ chức cá nhân để triển khai các nhiệm vụ của Trung tâm theo quy định hiện hành.
2. Phối hợp với các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã để khai thác sử dụng các nguồn thông tin, số liệu, tài liệu phục vụ cho hoạt động của Trung tâm theo nhiệm vụ được giao.
3. Được Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp, cho tạm ứng kinh phí từ ngân sách Nhà nước; được vay vốn của các tổ chức kinh tế để triển khai các dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo phương án, kế hoạch được duyệt.
4. Được chi phí các khoản chi cần thiết cho bộ máy, hoạt động của Trung tâm, được trích lập các khoản thu và chủ động sử dụng theo quy chế quản lý tài chính do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo Trung tâm có Giám đốc và 01 đến 02 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc. Các chức vụ này do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm và miễn nhiệm.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Các phòng là bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm, tham mưu giúp Giám đốc thực hiện công tác của Trung tâm theo chức năng nhiệm vụ được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
Cơ cấu các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Trung tâm bao gồm:
- Phòng Tổ chức - Hành chính;
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
- Phòng Quản lý và khai thác quỹ đất.
b) Mỗi phòng có Trưởng phòng và từ 01 đến 02 Phó Trưởng phòng.
Trưởng phòng do Giám đốc Trung tâm bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ.
Phó Trưởng phòng do Giám đốc Trung tâm bổ nhiệm, miễn nhiệm.
c) Giám đốc Trung tâm được sắp xếp lại cơ cấu các phòng chuyên môn, nghiệp vụ cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng thời gian trên cơ sở thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trung tâm được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao một số chỉ tiêu biên chế để thực hiện nhiệm vụ nằm trong tổng biên chế sự nghiệp của tỉnh. Ngoài số biên chế được giao, Trung tâm thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động phù hợp với khối lượng công việc và khả năng tài chính của Trung tâm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 7. Chế độ làm việc của Giám đốc và các Phó Giám đốc
1. Trung tâm làm việc theo chế độ thủ trưởng.
2. Chế độ làm việc của Giám đốc:
a) Giám đốc là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm cao nhất trước Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Trung tâm; chịu trách nhiệm điều hành và quản lý Trung tâm theo Bản Quy định này và theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất; quyết định những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm;
b) Khi cần thiết, Giám đốc có thể trực tiếp chỉ đạo thực hiện những công tác quan trọng của Trung tâm, kể cả các lĩnh vực đã phân công các Phó Giám đốc phụ trách.
3. Chế độ làm việc của các Phó Giám đốc:
a) Phó Giám đốc thực hiện nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc, được phụ trách phân công một lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Uỷ ban nhân dân tỉnh và pháp luật về phần việc do mình đảm trách;
b) Trường hợp khi xử lý công việc có liên quan đến phần việc của Phó Giám đốc khác thì Phó Giám đốc chủ động bàn bạc để cùng xử lý. Nếu có vấn đề chưa thống nhất hoặc có tính chất phức tạp, kịp thời báo cáo Giám đốc xử lý;
c) Phó Giám đốc được phân công thay thế khi Giám đốc đi vắng, có nhiệm vụ giải quyết công việc của Giám đốc và phối hợp với các Phó Giám đốc khác điều hành hoạt động của Trung tâm, đồng thời có trách nhiệm báo cáo lại toàn bộ sự việc phát sinh trong thời gian Giám đốc đi vắng.
Chương V
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh
Trung tâm chịu sự quản lý trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; chấp hành các chủ trương, chính sách, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân và chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với lĩnh vực công tác của Trung tâm; thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ và đột xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả hoạt động của Trung tâm.
Điều 9. Quan hệ với các ngành, các cấp
1. Trung tâm có mối quan hệ phối hợp với các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao; Trung tâm chủ động phối hợp, quan hệ với các ngành, các cấp để trao đổi, bàn bạc, cùng giải quyết những khó khăn, vướng mắc đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chung. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa thống nhất, các bên có liên quan cùng báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết.
2. Trung tâm chịu sự quản lý nhà nước của các sở, ban, ngành chức năng theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Quan hệ với các nhà đầu tư
Trung tâm có mối quan hệ mật thiết với các nhà đầu tư, chủ động trong việc tạo điều kiện cho các nhà đầu tư lựa chọn địa điểm, quyết định khai thác các dự án đầu tư đã được phê duyệt; thực hiện việc cung cấp các thông tin tư vấn cho các nhà đầu tư có nhu cầu về đất để đầu tư, giới thiệu địa điểm đầu tư và vận động đầu tư vào quỹ đất được giao quản lý phù hợp với các quy định của pháp luật.
Chương VI
TÀI CHÍNH
1. Trung tâm thực hiện chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật hiện hành. Trung tâm được ngân sách tỉnh cấp kinh phí hoạt động theo cơ chế tài chính đối với loại hình đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, khi đủ điều kiện sẽ tiến tới áp dụng cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
2. Trung tâm xây dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy chế quản lý tài chính phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm; sử dụng kinh phí có hiệu quả, tiết kiệm và tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức theo đúng quy định của Nhà nước.
3. Trung tâm được thu, trích lập các quỹ, được sử dụng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ, khai thác quỹ đất theo quy chế quản lý tài chính của Trung tâm được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trung tâm thực hiện nhiệm vụ tạo và khai thác quỹ đất từ các nguồn vốn sau:
1. Ngân sách Nhà nước cấp, tạm ứng;
2. Vốn từ quỹ đất được giao quản lý thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;
3. Vay vốn đầu tư (ngân hàng, các tổ chức tài chính, tín dụng...) để tạo quỹ đất mới hoặc đầu tư dự án làm tăng giá trị đất theo mục tiêu, nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao;
4. Liên kết với các đơn vị có chức năng để thực hiện các dự án đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận hoặc phê duyệt.
Tài sản của Trung tâm thuộc sở hữu Nhà nước. Nhà nước giao Trung tâm quản lý, sử dụng phải có hiệu quả, đúng mục đích, chế độ do Nhà nước quy định. Giám đốc Trung tâm là người chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng tài sản của Trung tâm.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 07/02/2007 | Cập nhật: 08/08/2012
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 26/02/2007 | Cập nhật: 23/08/2014
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND quy định số lượng, mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách; số lượng, mức sinh hoạt phí đối với các chức danh khác ở xã, phường, thị trấn và cán bộ ở ấp, khu vực Ban hành: 15/01/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về giá tính thuế tài nguyên Ban hành: 30/01/2007 | Cập nhật: 28/08/2014
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2007 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 05/01/2007 | Cập nhật: 19/04/2007
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 19/01/2007 | Cập nhật: 24/09/2009
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND Quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 05/01/2007 | Cập nhật: 03/09/2015
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch công tác rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận 4, phường ban hành thuộc thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 29/01/2007 | Cập nhật: 05/09/2017
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2007 trên địa bàn quận 12 Ban hành: 06/03/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp giai đoạn 2007-2010 tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 05/01/2007 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về hoạt động Thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 19/01/2007 | Cập nhật: 24/03/2010
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định điều chỉnh dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 12/01/2007 | Cập nhật: 06/11/2010
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch vị trí đổ bùn nạo vét trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 04/01/2007 | Cập nhật: 01/08/2012
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng tỉnh Kon Tum Ban hành: 12/01/2007 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND công bố lại hướng tuyến và lộ giới Quốc lộ 60 qua địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 19/01/2007 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 12/01/2007 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND Quy định về tiếp công dân; xử lý đơn; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn quận Tân Phú do UBND Quận Tân Phú ban hành Ban hành: 13/02/2007 | Cập nhật: 22/12/2007
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội và đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2007 Ban hành: 04/01/2007 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 11/01/2007 | Cập nhật: 20/01/2011
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Quy chế Tổ chức và hoạt động của Sở Thủy sản tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 03/01/2007 | Cập nhật: 03/11/2007
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng và chế độ tập sự đối với công chức ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 11/01/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND ủy quyền giải quyết công việc liên quan đến công tác quản lý nhà nước về tôn giáo Ban hành: 11/01/2007 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND ban hành Bộ đơn giá đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 25/01/2007 | Cập nhật: 31/03/2014
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình Ban hành: 25/01/2007 | Cập nhật: 27/12/2012
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND sửa đổi mức thu học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập năm học 2006 - 2007 kèm theo Quyết định 70/1998/QĐ-TTg Ban hành: 24/01/2007 | Cập nhật: 08/02/2014
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về việc phân cấp quản lý đô thị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 10/01/2007 | Cập nhật: 19/01/2010
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Quy định cung cấp và quản lý thông tin trên các Trang thông tin điện tử của tỉnh Bình Định Ban hành: 17/01/2007 | Cập nhật: 27/12/2012
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm có nguy cơ cao do Ủy ban nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 10/01/2007 | Cập nhật: 26/12/2007
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 01/01/2007 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích đối với cán bộ, công chức tự nguyện nghỉ việc, nghỉ hưu trước tuổi do sức khỏe hạn chế hoặc năng lực, trình độ không đáp ứng yêu cầu công tác tỉnh Tây Ninh Ban hành: 10/01/2007 | Cập nhật: 30/05/2015
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý phạm vi hành lang an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 10/01/2007 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2007 trên địa bàn huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 16/01/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND ban hành chính sách đào tạo học sinh Lào tại tỉnh Điện Biên giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 16/01/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Bình Ban hành: 15/01/2007 | Cập nhật: 01/09/2012
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND Quy định về việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định 121/2005/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 09/01/2007 | Cập nhật: 08/03/2011
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND ban hành kế hoạch thực hiện đề án Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thành phố Đà Nẵng đến năm 2010 Ban hành: 09/01/2007 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định hạn mức đất Tôn giáo khi Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 15/01/2007 | Cập nhật: 01/09/2010
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Quy chế cung cấp, biên tập và phổ biến thông tin trên cổng thông tin điện tử tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 15/01/2007 | Cập nhật: 28/08/2014
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Quy chế tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý và quản lý đơn thư khiếu nại tố cáo Ban hành: 15/01/2007 | Cập nhật: 22/12/2014
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND điều chỉnh chức danh cán bộ không chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn, ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 08/01/2007 | Cập nhật: 19/06/2010
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 35/2006/CT-TTg về việc triển khai thi hành Luật trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 08/01/2007 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND điều chỉnh mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn, buôn, tổ dân phố; quy định thêm cán bộ được hưởng mức sinh hoạt phí do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 08/01/2007 | Cập nhật: 15/02/2012
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công, viên chức của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 05/01/2007 | Cập nhật: 18/12/2012
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 03/01/2007 | Cập nhật: 27/12/2007
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND công bố văn bản hết hiệu lực đối với Quyết định 342/2005/QĐ-UBND quy định về Quy trình tiếp nhận hồ sơ và giải quyết yêu cầu của các nhà đầu tư xin đăng ký đầu tư kinh doanh vào Khu thương mại Kim Thành, các cụm công nghiệp Đông Phố Mới, Bắc Duyên Hải theo cơ chế "một cửa" do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 03/01/2007 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Dương Ban hành: 02/01/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 01/2007/QĐ-UBND quy định xử lý nợ tồn đọng trong cho hộ nghèo vay từ nguồn vốn xóa đói giảm nghèo của tỉnh Đồng Nai trước Quyết định 986/QĐ.UBT Ban hành: 02/01/2007 | Cập nhật: 15/04/2015
Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 09/08/2006 | Cập nhật: 23/08/2006
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012