Quyết định 01/2007/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích đối với cán bộ, công chức tự nguyện nghỉ việc, nghỉ hưu trước tuổi do sức khỏe hạn chế hoặc năng lực, trình độ không đáp ứng yêu cầu công tác tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: | 01/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh | Người ký: | Nguyễn Văn Nên |
Ngày ban hành: | 10/01/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2007/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 10 tháng 01 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỰ NGUYỆN NGHỈ VIỆC, NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI DO SỨC KHỎE HẠN CHẾ HOẶC NĂNG LỰC, TRÌNH ĐỘ KHÔNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG TÁC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 36/2006/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh, kỳ họp thứ 9, Khóa VII, nhiệm kỳ 2004-2009, về chính sách khuyến khích đối với cán bộ, công chức tự nguyện nghỉ việc, nghỉ hưu trước tuổi do sức khỏe hạn chế hoặc năng lực, trình độ không đáp ứng yêu cầu công tác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại tờ trình số 957/TT-SNV ngày 07 tháng 12 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách khuyến khích đối với cán bộ, công chức tự nguyện nghỉ việc, nghỉ hưu trước tuổi do sức khỏe hạn chế hoặc năng lực, trình độ không đáp ứng yêu cầu công tác.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký, được áp dụng trong năm 2007.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỰ NGUYỆN NGHỈ VIỆC, NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI DO SỨC KHỎE HẠN CHẾ HOẶC NĂNG LỰC, TRÌNH ĐỘ KHÔNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG TÁC
Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND ngày 10/01/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Bản quy định này quy định Chính sách khuyến khích đối với cán bộ, công chức tự nguyện nghỉ việc, nghỉ hưu trước tuổi do sức khỏe hạn chế hoặc năng lực, trình độ không đáp ứng yêu cầu công tác, được áp dụng trong phạm vi toàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức trong biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác tại các cơ quan hành chính nhà nước; các cơ quan đảng, đoàn thể (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức).
2. Cán bộ chuyên trách và công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã).
Điều 3. Thời gian áp dụng
Quy định này được thực hiện trong năm 2007.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN
Điều 4. Tiêu chuẩn, điều kiện, đối tượng được hưởng chính sách khuyến khích nghỉ hưu trước tuổi
Đối với cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện phải đảm bảo đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
a) Về tuổi đời:
Đối với nam, từ đủ 55 tuổi đến đủ 59 tuổi;
Đối với nữ, từ đủ 50 tuổi đến đủ 54 tuổi;
b) Thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tối thiểu là 20 năm;
c) Có sức khỏe hạn chế hoặc năng lực, trình độ không đáp ứng yêu cầu công tác;
d) Có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi;
e) Được đơn vị và cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức chấp thuận.
Đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã phải đảm bảo đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
a) Về tuổi đời:
Đối với nam, từ đủ 55 tuổi đến đủ 59 tuổi;
Đối với nữ, từ đủ 50 tuổi đến đủ 54 tuổi;
b) Phải có thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu là 15 năm;
c) Có sức khỏe hạn chế hoặc năng lực, trình độ không đáp ứng yêu cầu công tác;
d) Có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi;
e) Được đơn vị và cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức chấp thuận.
3. Đối với trường hợp còn thiếu từ 01 đến 02 tuổi theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này:
Đối với những trường hợp cán bộ, công chức (kể cả cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã) còn thiếu từ 01- 02 tuổi (nam có tuổi đời là 53 tuổi hoặc 54 tuổi; nữ có tuổi đời là 48 tuổi hoặc 49 tuổi) có nguyện vọng xin nghỉ hưu trước tuổi do sức khỏe hạn chế hoặc năng lực, trình độ không đáp ứng yêu cầu công tác và được tổ chức cơ quan đề nghị thì do Hội đồng thẩm định của tỉnh xem xét, quyết định cho hưởng chính sách trợ cấp như người đủ tuổi nghỉ hưu trước tuổi.
Điều 5. Điều kiện, tiêu chuẩn được hưởng chính sách khuyến khích của tỉnh khi nghỉ việc một lần
Đối với cán bộ, công chức (kể cả cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã), phải đảm bảo đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
Không đủ tiêu chuẩn điều kiện, đối tượng được nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại mục 1, mục 2, Điều 4, Chương II của Quy định này.
2. Có sức khỏe hạn chế, năng lực trình độ không đáp ứng yêu cầu công tác;
3. Có nguyện vọng nghỉ việc hưởng trợ cấp 01 lần;
4. Được đơn vị và cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ công chức chấp thuận;
Chương III
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
Điều 6. Cán bộ, công chức (kể cả cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã), có đủ điều kiện nghỉ hưu tại quy định này, ngoài mức lương hưu và các khoản trợ cấp theo quy định chế độ bảo hiểm xã hội hiện hành, còn được hưởng chính sách khuyến khích như sau:
1. Mức hỗ trợ cho đối tượng nghỉ hưu trước tuổi:
a) Cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) nghỉ hưu trước tuổi quy định được hỗ trợ bằng 03 tháng lương và phụ cấp (nếu có) hiện đang hưởng. Riêng đối với các trường hợp nghỉ chờ hưu thì được hưởng không quá 15 tháng lương hiện đang hưởng.
b) Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi có số tháng lẻ không đủ năm, được tính như sau:
Số tháng lẻ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng được trợ cấp bằng 02 tháng lương và phụ cấp (nếu có) hiện đang hưởng.
Số tháng lẻ đủ 06 tháng trở xuống được trợ cấp bằng 01 tháng lương và phụ cấp (nếu có) hiện đang hưởng.
2. Mức hỗ trợ được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội:
a) Đối với cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện có 20 năm đầu công tác, có tham gia bảo hiểm xã hội thì được hỗ trợ 05 tháng lương và phụ cấp (nếu có) hiện đang hưởng. Sau đó, cứ mỗi năm công tác có tham gia bảo hiểm xã hội tiếp theo thì được hỗ trợ thêm một nữa tháng lương và phụ cấp (nếu có) hiện đang hưởng.
Đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã có 15 năm đầu công tác, có tham gia bảo hiểm xã hội thì được hỗ trợ 05 tháng lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng. Sau đó, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội tiếp theo thì được hỗ trợ thêm một nữa tháng lương và phụ cấp (nếu có) hiện đang hưởng
Điều 7. Cán bộ, công chức (kể cả cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã), có đủ điều kiện nghỉ việc hưởng chế độ một lần tại quy định này, ngoài các khoản trợ cấp theo quy định của chế độ bảo hiểm xã hội hiện hành, còn được hưởng chính sách khuyến khích như sau:
1. Hỗ trợ 03 tháng lương và phụ cấp (nếu có) hiện đang hưởng để tìm việc.
2. Mỗi năm công tác có tham gia bảo hiểm xã hội thì được hỗ trợ 02 tháng lương và phụ cấp (nếu có) hiện đang hưởng. Trường hợp số năm tham gia bảo hiểm xã hội có số tháng lẻ không đủ năm, được áp dụng theo nguyên tắc là trên 06 tháng thì tính tròn một năm, dưới 06 tháng không tính.
Điều 8. Cán bộ, công chức (kể cả cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã), ngoài các khoản khuyến khích tại Điều 6, Điều 7, Chương II của Quy định này, được hưởng chính sách khuyến khích thêm như sau:
1. Đối tượng có quá trình tham gia kháng chiến, cứ mỗi năm tham gia kháng chiến (từ ngày 30/4/1975 trở về trước) được hỗ trợ thêm 1.000.000đồng/năm. Số tháng lẻ được tính như sau:
a) Nếu trên 06 tháng đến dưới 12 tháng được hỗ trợ 1.000.000đồng.
b) Nếu đủ 06 tháng trở xuống được hỗ trợ 500.000đồng.
2. Đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã đang công tác tại các xã, phường, thị trấn, khi nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ việc hưởng chế độ một lần tại Điều 6, Điều 7, Chương II của Quy định này, thì cứ mỗi năm công tác tại các xã, phường, thị trấn (có đóng bảo hiểm xã hội) được hỗ trợ thêm 300.000 đồng/năm. Số tháng lẻ được tính như sau:
a) Nếu trên 06 tháng đến dưới 12 tháng được hỗ trợ 300.000 đồng.
b) Nếu đủ 06 tháng trở xuống thì không tính.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Trong quý I năm 2007, các đơn vị tổ chức đánh giá lại đội ngũ cán bộ, công chức thuộc cấp mình quản lý, lập hồ sơ, xây dựng dự toán kinh phí chi trả cho cán bộ, công chức, cán bộ chuyên trách cấp xã đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ việc hưởng chế độ một lần theo quy định, gửi về Sở Nội vụ, Sở Tài chính hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy (nếu là cơ quan Đảng, Đoàn thể), để tổng hợp báo cáo Hội đồng thẩm định của tỉnh xem xét quyết định.
Điều 10. Giao Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định của Tỉnh và Tổ Chuyên viên giúp việc để thực hiện chính sách khuyến khích này.
Điều 11. Liên Sở Nội vụ, Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể thực hiện quy định này; Nguồn kinh phí thực hiện do Sở Tài chính cân đối từ nguồn ngân sách đã thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh.
Hội đồng thẩm định của Tỉnh chịu trách kiểm tra, thẩm định hồ sơ đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách khuyến khích đối với cán bộ, công chức tự nguyện nghỉ việc, nghỉ hưu trước tuổi do sức khỏe hạn chế hoặc năng lực, trình độ không đáp ứng yêu cầu công tác.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Hội đồng thẩm định của tỉnh, thông qua Sở Nội vụ tổng hợp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nghị quyết 36/2006/NQ-HĐND thực hiện chính sách đối với cán bộ mặt trận, đoàn thể công tác ở khóm, ấp do Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa VII, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 08/12/2006 | Cập nhật: 06/11/2012
Nghị quyết 36/2006/NQ-HĐND về tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư cho các cấp giai đoạn 2007-2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 7 ban hành Ban hành: 18/12/2006 | Cập nhật: 06/02/2010
Nghị quyết 36/2006/NQ-HĐND về Chính sách khuyến khích đối với cán bộ, công chức tự nguyện nghỉ việc, nghỉ hưu trước tuổi do sức khoẻ hạn chế hoặc năng lực, trình độ không đáp ứng yêu cầu công tác Ban hành: 11/12/2006 | Cập nhật: 26/09/2015
Nghị quyết 36/2006/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu các loại phí, lệ phí thuộc tỉnh Thái Nguyên quản lý do Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XI, kỳ họp thứ 7 ban hành Ban hành: 15/12/2006 | Cập nhật: 19/04/2010
Nghị quyết 36/2006/NQ-HĐND bổ sung biên chế sự nghiệp năm 2006 Ban hành: 14/07/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị quyết số 36/2006/NQ-HĐND về việc phê duyệt tờ trình chuyển đổi trường mầm non bán công 25B sang trường công lập do Hội đồng nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 19/07/2006 | Cập nhật: 21/12/2007
Nghị quyết số 36/2006/NQ-HĐND về việc điều chỉnh địa giới hành chính, chia tách phường đông dân theo đề nghị của Ủy ban nhân dân phường 11, 12 và phường 17 do Hội đồng nhân dân Quận Gò Vấp ban hành Ban hành: 04/07/2006 | Cập nhật: 19/12/2007
Nghị quyết 36/2006/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 8 ban hành Ban hành: 15/05/2006 | Cập nhật: 26/03/2010