Quyết định 06/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, hoa màu cho người bị thu hồi đất để xây dựng công trình Đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
Số hiệu: | 06/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái | Người ký: | Hoàng Thương Lượng |
Ngày ban hành: | 24/04/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2008/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 24 tháng 4 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Quyết định số 163/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn hoàn thành cơ bản mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135 giai đoạn 1999-2005);
Căn cứ Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II);
Căn cứ Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai đoạn 1999-2005; bổ sung các xã, thôn, bản vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II và xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010;
Căn cứ Quyết định số 01/2008/QĐ-UBDT ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Bộ Trởng, Chủ nhiệm Uỷ ban dân tộc về việc phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ;
Để triển khai thực hiện Quyết định số 3415/QĐ-BGTVT ngày 05/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải về việc phê duyệt đầu tư Dự án xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai (Giai đoạn I);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 118/TTr-STNMT ngày 9 tháng 4 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Bộ đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng, hoa màu cho người bị thu hồi đất để xây dựng công trình Đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Trấn Yên và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Văn Yên; người bị thu hồi đất và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG ĐƯỜNG CAO TỐC NỘI BÀI - LÀO CAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06 /2008/QĐ-UBND ngày 24 /4 /2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
1. Quy định này quy định về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất; Quy định về trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước và người bị thu hồi đất trong thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng công trình Đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Những nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất không quy định trong văn bản này được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước và các đối tượng khác đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất để xây dựng Đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai trên địa bàn tỉnh Yên Bái và các đối tượng có liên quan.
1. Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện tại Điều 4 Quy định này thì được bồi thường về đất.
2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới mà có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.
3. Mục đích sử dụng đất được bồi thường xác định theo một trong những căn cứ sau:
a) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1844/2007/QĐ-UBND ngày 29/10/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái (sau đây gọi là Quy định số 1844);
c) Đã đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
d) Trường hợp không có căn cứ theo các điểm a, b, c khoản này thì loại đất được xác định theo mục đích hiện trạng sử dụng ổn định.
Mục đích hiện trạng sử dụng ổn định do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định cho phù hợp với thực tế sử dụng.
4. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản nghĩa vụ tài chính phải thực hiện vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả Ngân sách Nhà nước. Nghĩa vụ tài chính bao gồm: Tiền sử dụng đất phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng hoặc các khoản phải thu khác về việc chuyển quyền sử dụng đất đối với các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (nếu có), tiền thu về xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
Trường hợp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp lớn hơn hoặc bằng tiền bồi thường đất thì số tiền được trừ tối đa bằng số tiền bồi thường đất.
5. Diện tích đất để xem xét bồi thường là diện tích được xác định bằng đo đạc tại thực địa của từng người sử dụng đất thể hiện trên bản đồ đã được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 4. Điều kiện để được bồi thường đất
Người bị thu hồi đất có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều này.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các giấy tờ sau:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cụ thể như sau:
a.1. Giấy của Hợp tác xã nông nghiệp cấp từ trước ngày 28/6/1971 (ngày ban hành Nghị quyết 125/CP của Hội đồng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý ruộng đất);
a.2. Giấy cấp đất của Uỷ ban nhân dân xã từ trước ngày 18/12/1980.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân huyện) cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất. Cụ thể như sau:
c.1. Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật;
c.2. Giấy tờ tặng cho nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã tại thời điểm tặng cho;
d) Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà và có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
đ) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
e) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật mà nhà ở gắn liền với đất ở đó thuộc sở hữu Nhà nước. Cụ thể như sau:
e.1. Có giấy tờ thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước trước ngày 05/7/1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở);
e.2. Có giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức đoàn thể của Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức chuyên quản nhà ở bán theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
e.3. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước nêu tại điểm e.1 và e.2 khoản này gồm nhà ở được tạo lập bằng tiền có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu Nhà nước;
g) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
h) Giấy cấp đất của Uỷ ban Xây dựng cơ bản tỉnh, của Sở Xây dựng từ năm 1979 đến trước ngày 31/7/1990 (ngày ban hành Quyết định số 78/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoàng Liên Sơn về tăng cường công tác quản lý đô thị); Giấy phép sử dụng đất, Quyết định giao đất hoặc các giấy tờ về giao quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân do Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được bồi thường, không phải trừ tiền sử dụng đất. Căn cứ thời điểm nhận chuyển quyền, người bị thu hồi đất phải trừ thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và phải trừ lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà có hộ khẩu thường trú và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (trừ các trường hợp đang sử dụng đất theo hình thức thuê đất hoặc thuộc diện phải chuyển sang thuê đất từ trước ngày quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật), được Uỷ ban nhân dân xã sở tại xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp tại xã, thôn, bản sau đây:
a) Huyện Trấn Yên
Xã Quy Mông; thôn Quang Trung, thôn Hồng Tiến, thôn Minh Phú thuộc xã Minh Tiến; thôn An Phú, thôn An Thành, thôn An Hoà thuộc xã Y Can;
b) Huyện Văn Yên
- Thôn Yên Thành thuộc xã Yên Hợp; thôn Làng Lớn, thôn Đại Thịnh thuộc xã An Thịnh; thôn 9 gò Xoan thuộc xã Châu Quế Thượng;
- Thôn Khe Ca, thôn Đá Mốc, thôn Làng Lớn, thôn Làng Mít, thôn Câu Dạo thuộc xã Tân Hợp.
6. Hộ thuộc diện hộ nghèo và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản tại xã Tân Hợp, Hoàng Thắng, Châu Quế Thượng thuộc huyện Văn Yên được Uỷ ban nhân dân xã sở tại xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp (trừ các trường hợp đang sử dụng đất theo hình thức thuê đất hoặc thuộc diện phải chuyển sang thuê đất từ trước ngày quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật).
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng thuộc một trong các trường hợp được bồi thường quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Quy định này.
Điều 5. Những trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 4 Quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền nhận chuyển nhượng có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6. Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 4 Quy định này nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều này.
7. Không bồi thường cho hộ gia đình, cá nhân không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 4 Quy định này đối với diện tích đất sử dụng làm đường đi nằm ngoài phạm vi thửa đất của hộ gia đình, cá nhân.
Điều 6. Giá đất để tính bồi thường
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất của mục đích sử dụng đất đủ điều kiện bồi thường theo Quy định này.
2. Nguyên tắc áp dụng giá đất được thực hiện theo Quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về phân loại đường phố và giá các loại đất tỉnh Yên Bái tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Xử lý một số trường hợp cụ thể về giá đất để bồi thường
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nhưng không có lối đi trực tiếp ra đường chính, ra ngõ mà thực tế phải đi nhờ qua đất của người khác thì xác định giá đất để bồi thường theo ngõ của người có đất cho đi nhờ;
b) Đối với đường mới mở sau thời điểm quyết định thu hồi đất thì không áp dụng bồi thường theo đường mới;
c) Đối với đường mới nâng cấp cải tạo sau ngày có quyết định thu hồi đất thì không áp dụng bồi thường theo giá mới điều chỉnh;
d) Trường hợp một thửa đất có chiều sâu lớn mà phần đất tiếp giáp mặt tiền là đất nông nghiệp, diện tích đất ở nằm phía sau (không tiếp giáp mặt đường) thì giá đất ở vẫn phải tính theo nguyên tắc áp dụng giá đất đối với thửa đất có chiều sâu lớn do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất;
g) Diện tích làm đường đi riêng của một hộ gia đình, cá nhân mà đường đi đó nằm trong thửa đất nông nghiệp của chính hộ gia đình, cá nhân đó thì được bồi thường, hỗ trợ theo quy định đối với đất nông nghiệp.
4. Giá đất để bồi thường một số trường hợp cụ thể
b) Đất nông nghiệp tại các xã nhưng không phải đất vườn, ao quy định tại điểm a khoản này, thì bồi thường theo giá của loại đất nông nghiệp bị thu hồi do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm quyết định thu hồi đất;
Điều 7. Bồi thường, hỗ trợ đất ở
1. Đối với đất ở mà người đang sử dụng đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 4 Quy định này thì bồi thường, hỗ trợ theo loại đất, mục đích sử dụng đất ghi trong giấy tờ về quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp có sự sai khác giữa diện tích đo đạc thực tế tại thời điểm thu hồi đất với diện tích ghi trong giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thực hiện như sau:
a) Người có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 4 Quy định này nhưng diện tích đo đạc thực tế tại thời điểm thu hồi có sự sai khác so với diện tích ghi trong giấy tờ về quyền sử dụng đất thì xử lý như sau:
a.1. Trường hợp diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trong giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế tại thời điểm thu hồi đất;
a.2. Trường hợp diện tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê khai đăng ký hết diện tích đất nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định, không có tranh chấp với người sử dụng đất liền kề, không do lấn chiếm hoặc do người sử dụng đất khai hoang hoặc do người sử dụng đất nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế tại thời điểm thu hồi đất.
Uỷ ban nhân dân cấp xã phải xác nhận rõ nguồn gốc, thời điểm sử dụng để xác định nghĩa vụ tài chính của người bị thu hồi đất đối với phần chênh lệch giữa diện tích đo đạc thực tế và diện tích ghi trong giấy tờ về quyền sử dụng đất. Việc xác định nghĩa vụ tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm thu hồi đất.
a.3. Không bồi thường đối với phần diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có.
3. Bồi thường, hỗ trợ đất ở mà người đang sử dụng đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 6 Điều 4 Quy định này.
Đối với diện tích hiện trạng là đất ở nhưng vượt hạn mức giao đất ở mới (nếu có) thì được bồi thường 15.000 đồng/m2 (bằng giá đất trồng cây lâu năm cao nhất) và hỗ trợ 30% giá đất ở tính theo vị trí đó nhưng tổng giá trị bồi thường và hỗ trợ không lớn hơn giá trị tính theo giá đất ở do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định đối với vị trí đó.
Nếu diện tích đất ở hiện trạng nhỏ hơn hạn mức giao đất ở mới mà còn đất vườn, ao trong cùng thửa đất đó thì được cộng thêm đất vườn, ao cho bằng hạn mức giao đất ở mới và được bồi thường theo giá đất ở, không phải giảm trừ tiền sử dụng đất, phải trừ lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất ở đối với diện tích đất vườn, ao được bồi thường theo giá đất ở;
b) Đất ở có nguồn gốc sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không thuộc một trong các trường hợp vi phạm về sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy định số 1844, thì được bồi thường đối với diện tích hiện trạng là đất ở, nhưng diện tích đất ở được bồi thường tối đa không vượt quá hạn mức giao đất ở mới do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định và giá trị bồi thường phải trừ đi tiền sử dụng đất bằng 50% giá đất ở để nộp Ngân sách Nhà nước và lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất ở.
Đối với diện tích hiện trạng là đất ở nhưng vượt hạn mức giao đất ở mới (nếu có) thì được bồi thường như đối với đất nông nghiệp.
Nếu diện tích đất ở hiện trạng nhỏ hơn hạn mức giao đất ở mới mà còn đất vườn, ao trong cùng thửa đất đó thì được cộng thêm đất vườn, ao cho bằng hạn mức giao đất ở mới và được bồi thường theo giá đất ở nhưng phải giảm trừ tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp và phải trừ lệ phí trước bạ bằng 1% giá đất ở.
c) Đối với đất ở sử dụng từ ngày 01/7/2004 trở về sau thì không được bồi thường theo giá đất ở nhưng nếu đất đó được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận là có nguồn gốc từ đất nông nghiệp, không có tranh chấp, không lấn chiếm thì được bồi thường, hỗ trợ như đối với loại đất nông nghiệp trước khi chuyển sang làm đất ở.
Điều 8. Bồi thường đất ở có vườn, ao
1. Người bị thu hồi đất có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất ở thì xác định diện tích đất ở có vườn, ao theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 11 của Quy định số 1844 để thực hiện bồi thường.
3. Xác định lại đất ở có vườn, ao để bồi thường
Người bị thu hồi đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà diện tích đất ở ghi trong giấy chứng nhận nhỏ hơn diện tích đất ở có vườn, ao xác định theo Điều 11 Quy định số 1844 thì thực hiện xác định lại diện tích đất ở có vườn, ao để bồi thường như sau:
a) Đối với trường hợp trước khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh thì mức diện tích đất ở xác định lại được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Quy định số 1844/2007/QĐ-UBND ;
Điều 9. Bồi thường đất phi nông nghiệp không phải đất ở của hộ gia đình, cá nhân
1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định, lâu dài hoặc đất phi nông nghiệp có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định, lâu dài, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường theo giá đất ở.
2. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao sử dụng có thời hạn thì được bồi thường theo giá đất kinh doanh phi nông nghiệp.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, tặng cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất thì được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
4. Trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước cho thuê thì chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (bao gồm cả tiền thuê đất đã trả trước theo quy định).
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi diện tích trong hạn mức giao đất quy định tại Điều 70 Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ (diện tích để tính hạn mức gồm đất nông nghiệp ngoài khu dân cư và đất nông nghiệp, đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở, đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư) thì được bồi thường.
2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức giao đất quy định tại Điều 70 Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ, thì thực hiện như sau:
a) Những trường hợp được bồi thường
a.1. Trường hợp diện tích vượt hạn mức có nguồn gốc nhận chuyển quyền hợp pháp mà người chuyển quyền không thuộc đối tượng đang thuê đất của Nhà nước hoặc không thuộc đối tượng phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
a.2. Diện tích đất vượt hạn mức là do khai hoang phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc diện tích khai hoang nơi chưa có quy hoạch mà sử dụng ổn định, không có tranh chấp;
b) Những trường hợp không được bồi thường
Diện tích vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp được bồi thường
a.1) Trường hợp trong cùng thửa đất có nhà ở mà có một phần diện tích hiện trạng là đất nông nghiệp, đất vườn, ao nhưng không được công nhận là đất ở thì được bồi thường đối với diện tích trong hạn mức giao đất quy định tại Điều 70 Luật Đất đai và khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
a.2) Trường hợp đất nông nghiệp đang sử dụng là đất nhận chuyển quyền hợp pháp mà người chuyển quyền không thuộc đối tượng đang thuê đất của Nhà nước hoặc không thuộc đối tượng phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Đối với diện tích không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì không được bồi thường đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất lâm nghiệp không phải là đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng do nhận khoán của các Công ty sản xuất nông nghiệp, các Công ty lâm nghiệp và Ban quản lý rừng phòng hộ thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất lâm nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất đó mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo Quy định này thì đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp mà thiếu đất sản xuất thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, giao đất mới phù hợp với tình hình quĩ đất và điều kiện thực tế của địa phương.
1. Đối với đất sử dụng trước ngày 15/10/1993
Đối với diện tích đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất vườn, ao sử dụng trước ngày 15/10/1993 thì ngoài việc được bồi thường theo quy định đối với đất nông nghiệp tại Điều 10 Quy định này, còn được hỗ trợ theo quy định sau:
a) Đối với đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp trong khu dân cư tại các xã; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư tại các xã và nhà ở riêng lẻ (nhà ở lẻ tẻ, nhà ở dọc kênh mương, nhà ở ven đường giao thông) nhưng không được công nhận là đất ở thì tổng diện tích được hỗ trợ không quá ba (03) lần hạn mức giao đất ở mới do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định;
b) Đối với các thửa đất nông nghiệp không thuộc các khu vực quy định tại điểm a khoản này nhưng có ít nhất một cạnh thửa tiếp giáp với các khu vực quy định tại điểm a khoản này thì được hỗ trợ không quá 01 lần hạn mức giao đất ở mới do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
c) Một thửa đất chỉ được hỗ trợ theo điểm a hoặc điểm b khoản này;
d) Giá đất để hỗ trợ thực hiện theo nguyên tắc: Theo quy định do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành mà vị trí đất nông nghiệp, vườn, ao đó nếu được chuyển thành đất ở có giá bao nhiêu thì được hỗ trợ bằng một tỷ lệ phần trăm (%) của mức giá đó theo quy định tại điểm e khoản này.
Trường hợp không có đủ căn cứ xác định giá đất theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thống nhất giá đất để tính hỗ trợ theo nguyên tắc lấy ý kiến đa số trong Hội đồng.
e) Mức hỗ trợ theo tỷ lệ phần trăm (%) so với giá đất ở đối với từng loại đất
e.1. Đối với đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở nhưng không được công nhận là đất ở thì hỗ trợ bằng 30% giá đất ở nhưng tổng giá trị bồi thường và hỗ trợ đối với đất vườn, ao đó không được lớn hơn giá trị tính theo giá đất ở tương ứng với vị trí đất vườn, ao đó;
e.2. Đối với đất sản xuất nông nghiệp còn lại (không phải đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở nhưng không được công nhận là đất ở) thì hỗ trợ bằng 25% giá đất ở nhưng tổng giá trị bồi thường và hỗ trợ đối với đất vườn, ao đó không được lớn hơn giá trị tính theo giá đất ở tương ứng với vị trí đất vườn, ao đó;
e.3. Đối với đất lâm nghiệp thì hỗ trợ bằng 20% giá đất ở nhưng tổng giá trị bồi thường và hỗ trợ đối với đất vườn, ao đó không được lớn hơn giá trị tính theo giá đất ở tương ứng với vị trí đất vườn, ao đó.
2. Đối với đất sử dụng từ ngày 15/10/1993 trở về sau
Người bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp; đất lâm nghiệp; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở mà sử dụng từ ngày 15/10/1993 trở về sau thì không được hỗ trợ như đối với đất sử dụng trước ngày 15/10/1993 quy định tại khoản 1 Điều này, việc bồi thường thực hiện theo Điều 10 Quy định này .
Điều 12. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Trường hợp đất thu hồi thuộc quĩ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ với mức giá bằng 80% giá đất bị thu hồi. Tiền hỗ trợ được nộp vào Ngân sách Nhà nước và được đưa vào dự toán Ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn. Tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều 13. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức
1. Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước thì được bồi thường.
2. Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước.
3. Cơ sở của tổ chức tôn giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 14. Xử lý một số vấn đề về bồi thường
2. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không còn nơi ở nào khác mà người bị thu hồi đất có đơn đề nghị thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện xem xét giao đất ở mới không qua đấu giá quyền sử dụng đất. Người được giao đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
3. Bồi thường khi thu hồi đất nằm trong hành lang an toàn công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
a) Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng mà đất đó đã sử dụng trước thời điểm quy định hành lang công trình thì được bồi thường, hỗ trợ. Việc bồi thường, hỗ trợ cụ thể đối với từng loại đất thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11 Quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành;
b) Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng mà đất đó sử dụng từ thời điểm quy định hành lang công trình và đã công bố, cắm mốc trở về sau thì không được bồi thường, hỗ trợ.
Điều 15. Kê khai, kiểm kê và xác định các căn cứ cho việc lập phương án chi tiết
Sau khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm tổ chức cho người bị thu hồi đất tự kê khai về đất đai bị thu hồi và tài sản trên đất bị thu hồi; tổ chức kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất và xác định nguồn gốc đất đai theo trình tự, thủ tục sau:
1. Người bị thu hồi đất kê khai, đăng ký về tái định cư theo mẫu do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện cung cấp và hướng dẫn.
2. Đồng thời với việc tự kê khai của người bị thu hồi đất, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện việc kiểm đếm chi tiết về đất đai, tài sản trên đất của từng người bị thu hồi đất tại thực địa và làm việc với Uỷ ban nhân dân xã và các cơ quan hữu quan trong việc thực hiện các nội dung:
a) Kiểm tra nội dung tự kê khai của người bị thu hồi đất;
b) Xác định nguồn gốc sử dụng đất của các trường hợp bị thu hồi đất;
c) Xác định các trường hợp được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các nội dung khác có liên quan, làm căn cứ để lập phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Việc kiểm kê phải có sự chứng kiến người bị thu hồi đất và những người liên quan (nếu có). Kết quả kiểm kê phải có chữ ký của những người trực tiếp kiểm kê, người bị thu hồi đất (hoặc người được chủ sử dụng đất bị thu hồi uỷ quyền hợp pháp), người bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất (hoặc người được chủ sở hữu tài sản bị thiệt hại uỷ quyền hợp pháp), đại diện Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất, cán bộ địa chính cấp xã, đại diện của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện; cán bộ và lãnh đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và những người khác có liên quan.
Điều 16. Xác định nguồn gốc đất đai đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Nguyên tắc thực hiện xác định nguồn gốc sử dụng đất
a) Trường hợp có hồ sơ, giấy tờ chứng minh nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất thì xác định theo giấy tờ đó;
b) Trường hợp có hồ sơ, giấy tờ làm căn cứ nhưng nội dung các hồ sơ, giấy tờ đó không thống nhất về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất thì xác định theo giấy tờ có độ tin cậy pháp lý cao nhất. Nếu không xác định được giấy tờ có độ tin cậy pháp lý cao nhất thì xác định theo giấy tờ ghi thời điểm bắt đầu sử dụng đất sớm nhất;
c) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân yêu cầu bồi thường đối với diện tích đang do cộng đồng thôn, bản sử dụng ổn định mà hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất đó thì không được làm thủ tục xác nhận nguồn gốc sử dụng đất để thực hiện bồi thường;
d) Văn bản xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất phải do Uỷ ban nhân dân xã xác nhận. Người ký xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu nội dung xác nhận sai trái hoặc không đầy đủ, không rõ ràng, gây khó khăn, làm chậm tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc gây thất thoát kinh phí bồi thường, hỗ trợ.
2. Căn cứ xác định nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng đất
Trường hợp bị thu hồi đất mà không có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất thì nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng đất được xác định theo một trong các giấy tờ sau:
a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất sớm nhất;
b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
c) Quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án dân sự đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hoà giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất;
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại tố cáo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn liền với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh có ghi địa chỉ của nhà ở liên quan đến thửa đất;
g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
3. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k khoản 2 Điều này hoặc có nhưng trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích bị thu hồi trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư, nơi có đất.
Điều 17. Nguyên tắc bồi thường tài sản
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất bao gồm (nhà, công trình xây dựng đơn chiếc; nhà, công trình vật kiến trúc xây dựng theo hệ thống trong một khuôn viên đất, cây trồng trên đất) khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại, thì được bồi thường.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tuỳ từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có thông báo chủ trương thu hồi đất đã được công bố thì không được bồi thường.
6. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được, thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thường thiệt hại thực tế do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Hội đồng thẩm định và Hội đồng giải phóng mặt bằng đối với từng trường hợp cụ thể;
Điều 18. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Giá trị bồi thường của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng của nhà, khối lượng, số lượng của công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình theo bộ đơn giá quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
a) Giá trị bồi thường : Gđb = Nxd x Sxd x Hxd.
Trong đó: Gđb : Giá trị bồi thường.
Nxd : Giá xây dựng công trình mới.
Sxd : Số lượng, khối lượng công trình.
Hxd : Hệ số khu vực.
Đối với nhà kiên cố từ 2 tầng trở lên: Tầng 1, Nxd, Sxd được tính theo m2 xây dựng, các tầng tiếp theo Nxd, Sxd được tính theo diện tích sàn (m2).
b) Diện tích xây dựng, diện tích sàn được xác định như sau (theoTCXDVN):
b1. Diện tích xây dựng: Là diện tích tính theo các kích thước phủ bì của tường ngoài, dãy cột có mái che, cầu thang ngoài nhà của tầng một, kể cả bậc thềm, lô gia, sân trời. Diện tích xây dựng bằng tổng số các diện tích ở, phụ, giao thông, kết cấu và diện tích khác của tầng 1.
b2. Diện tích hè xung quanh nhà và công trình vỉa hè, nơi trồng cây xanh, cống rãnh thoát nước không được tính là diện tích xây dựng.
b3. Diện tích sàn của 1 tầng: Là diện tích mặt bằng xây dựng của tầng đó, gồm cả tường bao (hoặc phần tường chung thuộc về công trình) và diện tích mặt bằng của lô gia, ban công, hộp kỹ thuật, ống khói.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường theo mức sau:
a) Mức bồi thường nhà, công trình |
= |
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại |
+ |
Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình |
b) Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại quy định tại điểm a khoản này được xác định bằng tỷ lệ % chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại : Gđb = Kxd x Dxd x Tcl.
Gđb : Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại.
Kxd : Số lượng, khối lượng công trình.
Dxd : Đơn giá quy định cho số, khối lượng.
Tcl : tỷ lệ % còn lại của công trình.
Xác định tỷ lệ % còn lại của công trình; được xác định bằng phương pháp tính bình quân gia quyền tỷ lệ còn lại của các kết cấu chính hình thành nên công trình.
Bảng 1: Tỷ lệ giá trị các kết cấu chính so với tổng giá trị của các ngôi nhà
STT |
Loại nhà |
Tỷ lệ giá trị các kết cấu chính (%) |
||||
Móng |
Tường |
Nền sàn |
Kết cấu đổ mái |
Mái |
||
1 |
Một tầng cấp 2-3: có khu phụ |
10 |
15 |
10 |
9 |
16 |
2 |
Một tầng cấp 2-3: không có khu phụ |
10 |
18 |
6 |
9 |
16 |
3 |
Hai tầng mái ngói: không có khu phụ |
10 |
16 |
12 |
8 |
16 |
4 |
Hai tầng mái ngói: có khu phụ |
10 |
18 |
13 |
6 |
10 |
5 |
Hai tầng mái bằng: không có khu phụ |
10 |
16 |
10 |
0 |
26 |
6 |
Hai tầng mái bằng: có khu phụ |
10 |
18 |
13 |
0 |
16 |
7 |
Ba tầng : không có khu phụ |
9 |
16 |
10 |
0 |
22 |
8 |
Ba tầng : có khu phụ |
9 |
18 |
14 |
0 |
13 |
Bảng 2: Cách đánh giá % tỷ lệ chất lượng còn lại của các kết cấu
STT |
Kết cấu |
Tỷ lệ chất lượng còn lại |
|||||
> 80% |
70-80% |
60-70% |
50-60% |
40-50% |
<40% |
||
1 |
Kết cấu bằng bê tông cốt thép |
Lớp trát bảo vệ bị bong tróc, bê tông bắt đầu bị nứt |
Bê tông bị nứt, cốt thép bắt đầu rỉ |
Có nhiều vết nứt cốt thép có chỗ cong vênh |
cốt thép bắt đầu cong vênh |
Rạn nứt nhiều chỗ, cốt thép bị đứt nhiều chỗ |
Kết cấu mất khả năng chống đỡ cần phải sửa hoặc phá bỏ |
2 |
Kết cấu xây gạch hoặc đá |
Lớp trát bắt đầu bong có vết nứt nhỏ |
Lớp nứt rộng sâu |
Bong lớp trát, nhiều vết nứt rộng |
Kết cấu bị thấm nước, nhiều chỗ bị mục |
Nhiều vết nứt sâu cong vênh đổ cục bộ |
Nhiều vết nứt chỗ bị đổ hay hỏng hoàn toàn |
3 |
Kết cấu bằng gỗ hoặc sắt |
Bắt đầu bị mối mọt hoặc rỉ |
Bị mối mọt hoặc rỉ nhiều chỗ |
Bị mục hoặc rỉ ăn sâu, nhiều chỗ bắt đầu bị cong vênh |
Cong vênh nhiều có chỗ bắt đầu bị đứt |
Cong vênh nhiều chỗ đứt rồi |
Nhiều chỗ đứt rối mất khả năng chịu lực cần sửa chữa hoặc phá bỏ |
Tỷ lệ còn lại của công trình (GCL) bằng tổng tỷ lệ còn lại của các kết cấu chính (GKC) nhân với tỷ lệ kết cấu chính trong tổng giá trị công trình (TKC) chia cho tổng tỷ lệ các kết cấu chính trong tổng giá trị công trình
%GCL = |
S% GKC i x %TKC i |
S% TCK i |
c) Một khoản tiền quy định tại điểm a khoản này được tính bằng tỷ lệ 20% theo giá trị hiện có của nhà, công trình, nhưng mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại;
Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương; nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.
3. Đối với nhà, công trình khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được; hoặc nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ làm ảnh hưởng đến công trình khác trong cùng một khuôn viên đất nhưng vẫn tồn tại song không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu thì được bồi thường cho toàn bộ công trình theo quy định tại Điều 19 Quy định này; trường hợp nhà, công trình khác bị phá dỡ một phần, nhưng phần còn lại vẫn tồn tại và sử dụng được thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và hỗ trợ chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại.
4. Tài sản gắn liền với đất thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7, 10 Điều 38 Luật Đất đai thì không được bồi thường;
5. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai được xử lý theo quy định tại Điều 35 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Điều 19. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình
1. Nhà, công trình khác được phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường quy định tại Điều 4 của Quy định này thì được bồi thường theo Điều 18 của Quy định này.
2. Nhà, công trình khác không được phép xây dựng thì tuỳ theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định như sau:
a) Nhà, công trình khác xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 4 Quy định này thì được bồi thường theo Điều 18 Quy định này.
b) Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 4 Quy định này, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố công khai hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ tối đa bằng 80% mức bồi thường quy định tại Điều 18 Quy định này;
c) Nhà, công trình khác được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường tại Điều 4 Quy định này, mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc, thì không được bồi thường; trường hợp đặc biệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Hội đồng giải phóng mặt bằng.
3. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 4 của Quy định này, mà khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
Điều 20. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; mức hỗ trợ được tính là 50% chi phí đã đầu tư theo đơn giá Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ thì được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; diện tích thuê mới tại nơi tái định cư tương đương với diện tích thuê cũ; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê; trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê. Trường hợp có nhà tái định cư để bố trí nhưng người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước không thuê thì không được hỗ trợ bằng tiền.
Điều 21. Bồi thường về di chuyển mồ mả
Đối với việc di chuyển mồ mả, mức tiền bồi thường được tính cho chi phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Mức bồi thường cụ thể về mồ mả thực hiện theo Quyết định về bộ đơn giá bồi thường tài sản do Uỷ ban nhân dân tỉnh Quy định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Các trường hợp đặc biệt về phong tục tập quán khác nhau, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể theo đề nghị của Hội đồng giải phóng mặt bằng và cơ quan thẩm định.
Điều 22. Bồi thường đối với công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu
Đối với các dự án khi thu hồi đất có các công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, đền, am, miếu trong các trường hợp phải di chuyển thì việc bồi thường cho việc di chuyển các di tích lịch sử, công trình văn hoá, nhà thờ, đình, chùa, đền, am, miếu do Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với công trình do Trung ương quản lý, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đối với công trình do địa phương quản lý theo đề nghị của Hội đồng giải phóng mặt bằng và cơ quan thẩm định.
Điều 23. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
1. Mức bồi thường đối với cây trồng hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 3 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.
2. Mức bồi thường đối với cây lâu năm, được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao hàm giá trị quyền sử dụng đất) theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất. Giá trị hiện có của vườn cây lâu năm để tính bồi thường được xác định như sau:
a) Cây trồng đang ở chu kỳ đầu tư hoặc đang ở thời gian xây dựng cơ bản, thì giá trị hiện có của vườn cây là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất tính thành tiền theo thời giá tại thị trường địa phương;
b) Cây lâu năm là loại thu hoạch một lần (cây lấy gỗ) đang ở trong thời kỳ thu hoạch thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường bằng (=) số lượng từng loại cây trồng nhân (x) với giá bán 1 cây tương ứng cùng loại, cùng độ tuổi, cùng kích thước hoặc có cùng khả năng cho sản phẩm ở thị trường địa phương tại thời điểm bồi thường trừ đi (-) giá trị thu hoạch (chỉ hỗ trợ công khai thác);
c) Cây lâu năm là loại thu hoạch nhiều lần (cây ăn quả, cây lấy dầu, nhựa...) đang ở thời kỳ thu hoạch, thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường là giá bán vườn cây ở thị trường địa phương tại thời điểm bồi thường trừ đi (-) giá trị thu hoạch (nếu có);
d) Cây lâu năm đã đến thời hạn thanh lý, thì chỉ bồi thường chi phí chặt hạ cho chủ sở hữu vườn cây.
Chi phí đầu tư ban đầu, chi phí chăm sóc, chi phí chặt hạ tại điểm này được tính thành tiền theo mức chi phí trung bình tại địa phương do Uỷ ban Nhân dân tỉnh quy định cụ thể đối với từng loại cây (theo bảng giá quy định tại bộ đơn giá).
đ) Việc bồi thường cây cối hoa màu khi Nhà nước thu đất được tính toán, xác định như sau:
đ.1) Đối với diện tích đồi, vườn có toàn bộ các loài cây trồng trên diện tích này đã qua thời kỳ kiến thiết cơ bản (đã trồng lâu năm, đang trong thời gian cho sản phẩm thu hoạch) sẽ được tính bồi thường thiệt hại cho toàn bộ số lượng cây hiện có trên diện tích đất bị thu hồi.
đ.2) Đối với diện tích đồi, vườn trồng các loại cây đã qua thời kỳ kiến thiết cơ bản có trồng xen lẫn các cây trong thời kỳ kiến thiết cơ bản (cây mới trồng) sẽ được xác định ưu tiên tính bồi thường thiệt hại cho toàn bộ số lượng cây trồng đã qua thời kỳ kiến thiết cơ bản và trên cơ sở mật độ của các cây trồng đã qua thời kỳ kiến thiết cơ bản xác định diện tích chiếm đất của cây này; nếu diện tích chiếm đất của cây trồng đã qua thời kỳ kiến thiết cơ bản đủ và vượt so với diện tích đất thu hồi sẽ không được tính bồi thường thiệt hại cho các cây trồng đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản; Trường hợp diện tích đất của cây trồng đã qua thời kỳ kiến thiết cơ bản nhỏ hơn so với diện tích đất bị thu hồi thì trên cơ sở mật độ sẽ tính cho loài cây đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản có giá trị cao nhất, nếu còn diện tích sẽ tính cho các loài cây có giá trị thấp hơn tiếp theo cho đến hết diện tích đất bị thu hồi.
3. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.
4. Cây rừng trồng bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo quản theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
5. Đối với cây trồng và lâm sản phụ trồng trên diện tích đất lâm nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng, mà khi giao đất là đất trống, đồi núi trọc, hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng, thì được bồi thường theo giá bán cây rừng chặt hạ tại cửa rừng cùng loại ở địa phương tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, trừ đi giá trị thu hồi (nếu có).
6. Đối với vật nuôi (nuôi trồng thuỷ sản) được bồi thường theo quy định sau:
a) Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không được bồi thường;
b) Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất mà chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; Mức hỗ trợ cụ thể do Hội đồng giải phóng mặt bằng và cơ quan thẩm định xác định trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phù hợp với thực tế.
7. Mức bồi thường cụ thể về cây trồng do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định theo bộ đơn giá chung.
Đối với cây trồng dưới 01 năm tuổi (< 12 tháng) mức bồi thường được tính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này ( Mức bồi thường = Giá cây giống + Chi phí trồng, chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất).
Điều 24. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
Tổ chức bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng; phải di dời đến cơ sở mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền bồi thường tài sản này do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả; nếu không sử dụng hết thì số tiền còn lại được nộp Ngân sách Nhà nước.
Điều 25. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc
Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại khoản 3 Điều 62 của Bộ Luật lao động; mức bồi thường bằng tiền lương cơ bản (tiền lương cơ bản bằng hệ số lương và phụ cấp hiện hưởng nhân với mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định theo từng thời điểm); hỗ trợ các khoản kinh phí phần doanh nghiệp phải đóng cho người lao động bao gồm: Bảo hiểm xã hội 15% tiền lương cấp bậc cộng các khoản phụ cấp, bảo hiểm y tế 2% tiền lương cấp bậc cộng các khoản phụ cấp, kinh phí công đoàn 2% tiền lương cấp bậc cộng các khoản phụ cấp;
Đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27 của Bộ Luật lao động (là người lao động, phải được giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động có xác định thời hạn từ 1 đến 3 năm). Thời gian tính bồi thường là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá 6 tháng. Thời gian ngừng sản xuất kinh doanh được xác định trên cơ sở thực tế do Hội đồng giải phóng mặt bằng, cơ quan thẩm định xác định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng dự án cụ thể.
1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh Yên Bái được hỗ trợ 4.000.000 đồng/hộ; nếu di chuyển sang tỉnh khác, có đơn xin di chuyển của hộ gia đình và xác nhận của chính quyền địa phương nơi chuyển đến thì được hỗ trợ 6.000.000 đồng/hộ.
2. Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại về đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt theo dự toán, có thẩm định của cơ quan chức năng theo quy định.
3. Người bị thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà không còn chỗ ở khác (có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi), trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới được hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Mức hỗ trợ thuê nhà ở tại các xã là 100.000 đồng/tháng/01 khẩu. Thời gian thuê nhà được hỗ trợ là 6 tháng. Trường hợp quá 6 tháng kể từ ngày người bị thu hồi đất bàn giao mặt bằng mà Nhà nước chưa giao được đất cho người có đăng ký nhu cầu tái định cư theo quy định thì Hội đồng bồi thường xem xét, bổ sung tiền hỗ trợ thuê nhà ở trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 27. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp hoặc bị thu hồi trên 30% diện tích đất lâm nghiệp mà hộ gia đình, cá nhân đó đang sử dụng (tổng diện tích để tính tỷ lệ phần trăm bao gồm cả diện tích bị thu hồi và diện tích những thửa đất khác không bị thu hồi, trừ diện tích đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở được hỗ trợ theo giá đất ở liền kề tại khoản 1 Điều 11 Quy định này), thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 03 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở, hỗ trợ 06 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển từ nơi khác đến các xã, thôn, bản thuộc danh sách xã, thôn, bản nêu tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 4 Quy định này thì được hỗ trợ 12 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho 1 nhân khẩu/1 tháng tương đương 30 kg gạo tính theo thời giá trung bình tại địa phương, số nhân khẩu được hỗ trợ theo tỉ lệ giữa đất nông nghiệp bị thu hồi với diện tích đất nông nghiệp được giao:
1.1. Thu hồi từ trên 30% đến 50% diện tích đất nông nghiệp được giao, mức hỗ trợ 50% số nhân khẩu hiện có;
1.2. Thu hồi trên 50% đến 70% diện tích đất nông nghiệp được giao, mức hỗ trợ 70% số nhân khẩu hiện có;
1.3. Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp được giao, hỗ trợ 100% số nhân khẩu hiện có.
1.4. Diện tích để xác định hỗ trợ bao gồm cả diện tích thu hồi để thực hiện các dự án khác kể từ ngày 15/10/1993 trở về sau mà diện tích đó chưa được hỗ trợ.
2. Trường hợp bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp và trên 30% diện tích đất lâm nghiệp mà hộ gia đình, cá nhân đó đang sử dụng thì chỉ được hỗ trợ đối với một loại đất theo mức quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ bằng 30% thu nhập 01 năm sau thuế. Mức thu nhập 01 năm sau thuế bằng bình quân thu nhập sau thuế của 03 năm liền kề trước đó được cơ quan Thuế xác nhận.
Trường hợp chưa được cơ quan Thuế xác nhận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan Thuế.
4. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo hiện hành do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố (có Giấy chứng nhận hộ nghèo) thì được hỗ trợ để vượt qua hộ nghèo. Mức hỗ trợ bằng tiền cho một nhân khẩu/1 tháng tương đương 15 kg gạo tính theo thời giá trung bình tại địa phương tại thời điểm xét hỗ trợ. Thời gian hỗ trợ là 03 năm (36 tháng), riêng đối với hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, thôn, bản thuộc danh sách xã, thôn, bản nêu tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 4 Quy định này thì thời gian hỗ trợ là 05 năm (60 tháng) kể từ ngày hoàn thành việc thu hồi đất như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở đến nơi tái định cư mới thì được hỗ trợ 100% số nhân khẩu hiện có để vượt qua hộ nghèo;
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp hoặc bị thu hồi trên 30% diện tích đất lâm nghiệp mà hộ gia đình, cá nhân đó đang sử dụng (tổng diện tích để tính tỷ lệ phần trăm bao gồm cả diện tích bị thu hồi và diện tích những thửa đất khác không bị thu hồi, trừ diện tích đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở được hỗ trợ theo giá đất ở liền kề tại khoản 1 Điều 11 Quy định này) thì được hỗ trợ vượt nghèo theo tỉ lệ giữa đất nông nghiệp bị thu hồi với diện tích đất nông nghiệp được giao như sau:
b.1) Thu hồi từ trên 30% đến 50% diện tích đất nông nghiệp được giao, hỗ trợ 50% số nhân khẩu hiện có;
b.2) Thu hồi trên 50% đến 70% diện tích đất nông nghiệp được giao, mức hỗ trợ 70% số nhân khẩu hiện có;
b.3) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp được giao, hỗ trợ 100% số nhân khẩu hiện có.
b.4) Trường hợp bị thu hồi đồng thời trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp và trên 30% diện tích đất lâm nghiệp mà hộ gia đình, cá nhân đó đang sử dụng thì chỉ được hỗ trợ đối với một loại đất theo mức quy định tại điểm b1; b.2 và b.3 khoản này.
c) Trường hợp bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp và trên 30% diện tích đất lâm nghiệp mà hộ gia đình, cá nhân đó đang sử dụng thì chỉ được hỗ trợ đối với một loại đất theo mức quy định tại điểm b khoản này.
5. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi diện tích đất nông nghiệp mà không được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì ngoài việc được hỗ trợ theo khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều này và hỗ trợ theo Điều 28 Quy định này, còn được hỗ trợ 5.000.000 đồng/ha bị thu hồi để tạo lập quĩ đất sản xuất mới.
Điều 28. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp hoặc bị thu hồi trên 30% diện tích đất lâm nghiệp mà hộ gia đình, cá nhân đó đang sử dụng (tổng diện tích để tính tỷ lệ phần trăm bao gồm cả diện tích bị thu hồi và diện tích những thửa đất khác không bị thu hồi, trừ diện tích đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở được hỗ trợ theo giá đất ở liền kề tại khoản 1 Điều 11 Quy định này) mà không được Nhà nước bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo số lượng thành viên trong độ tuổi lao động của hộ gia đình (Nữ từ 18 tuổi đến dưới 50 tuổi, Nam từ 18 tuổi đến dưới 55 tuổi) đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp trong thời gian 3 tháng. Số nhân khẩu được hỗ trợ học nghề được tính theo tỷ lệ giữa diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi với diện tích đất nông nghiệp được giao như sau:
a) Thu hồi từ trên 30% đến 50% diện tích đất nông nghiệp được giao, được hỗ trợ 50% số nhân khẩu trong độ tuổi lao động hiện có;
b) Thu hồi từ trên 50% đến 70% diện tích đất nông nghiệp được giao, được hỗ trợ 70% số nhân khẩu trong độ tuổi lao động hiện có;
c) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp được giao, được hỗ trợ 100% số nhân khẩu trong độ tuổi lao động hiện có.
2. Mức hỗ trợ học nghề được tính cho 01 nhân khẩu trong độ tuổi lao động theo quy định là 400.000 đồng/tháng.
3. Trường hợp bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp và trên 30% diện tích đất lâm nghiệp mà hộ gia đình, cá nhân đó đang sử dụng thì chỉ được hỗ trợ đối với một loại đất theo mức quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 29. Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước
1. Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương, có hợp đồng thuê nhà, đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước khi thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ di chuyển bằng mức quy định tại khoản 1 Điều 26 Quy định này.
2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp hoặc sản xuất phi nông nghiệp, có hợp đồng thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước từ trước ngày quyết định thu hồi đất, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong 03 tháng theo số nhân khẩu, mỗi nhân khẩu được hỗ trợ bằng tiền tương đương 30 kg gạo/01 tháng theo thời giá trung bình tại địa phương.
1. Đối với những trường hợp bị thu hồi đất ở đang có nhà ở mà phải di dời chỗ ở, chủ hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có đơn đăng ký tự bố trí chỗ ở (không yêu cầu Nhà nước bố trí tái định cư) và nộp đơn tại Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất bị thu hồi trong vòng 10 ngày, kể từ ngày mở hội nghị phổ biến chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại xã (ngày ghi trong biên bản hội nghị) thì được hỗ trợ 25.000.000 đồng/hộ để tạo lập nơi ở mới.
Sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư mở hội nghị phổ biến chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại xã, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải lập danh sách các hộ đăng ký tự bố trí tái định cư và đăng ký mua đất tại khu tái định cư, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã và Chủ tịch Hội đồng làm căn cứ thực hiện.
2. Những trường hợp không được hỗ trợ theo khoản 1 Điều này:
a) Người không có đơn đăng ký tự bố trí chỗ ở hoặc có đơn đăng ký nhưng là người nộp đơn không đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp bị thu hồi đất ở nhưng không có nhà ở trên đất đó;
c) Trường hợp phát sinh sau ngày thông báo thu hồi đất của cấp thẩm quyền bao gồm: Làm thủ tục tách hộ mới; chia tách đất ở, chuyển mục đích các loại đất khác thành đất ở; làm nhà ở mới; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp bị thu hồi từ 02 thửa đất ở có nhà ở trở lên chỉ được hỗ trợ cho một chỗ ở.
Điều 31. Lập và thực hiện dự án tái định cư
1. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xét duyệt và nhu cầu tái định cư của người bị thu hồi đất thể hiện trong đơn đăng ký, Chủ đầu tư tiểu dự án giải phóng mặt bằng phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện lập dự án và thực hiện tái định cư để đảm bảo phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở có đăng ký nhu cầu tái định cư theo quy định.
2. Việc lập dự án và xây dựng khu tái định cư thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
1. Khuyến khích người bị thu hồi đất ở tự bố trí tái định cư trên diện tích đất còn lại đang sử dụng của gia đình hoặc tự tìm nơi ở mới. Người bị thu hồi đất ở tự bố trí nơi ở mới phải đăng ký bằng văn bản.
2. Trường hợp người bị thu hồi đất ở có đơn đăng ký mua đất tại khu tái định cư thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thông báo cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai phương án này tại trụ sở Uỷ ban nhân dân huyện, tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất bị thu hồi trong thời gian ít nhất là 10 ngày trước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư và thông báo những nội dung chính trên loa truyền thanh (nếu có) ít nhất 03 lần trong vòng 10 ngày trước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.
Nội dung niêm yết gồm:
a) Địa điểm, dự kiến giá đất tái định cư;
b) Danh sách các hộ bố trí vào khu tái định cư.
3. Diện tích giao đất ở tại khu tái định cư quy định như sau:
a) Hộ từ 06 nhân khẩu trở xuống: tối đa 300 m2;
b) Hộ từ 06 nhân khẩu trở lên: tối đa 400 m2.
4. Giá đất trong khu tái định cư do Uỷ ban nhân dân các huyện xây dựng gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở Quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân loại đường phố và giá các loại đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất tại nơi tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và được thực hiện trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ; nếu có chênh lệch thì thực hiện thanh toán bằng tiền phần chênh lệch đó theo quy định.
Đối với hộ gia đình, cá nhân có khó khăn thì Uỷ ban nhân dân xã đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện xem xét và giải quyết cho ghi nợ tiền sử dụng đất trên giấy chứng nhận theo quy định.
Điều 33. Điều kiện bắt buộc đối với khu tái định cư
1. Khu tái định cư phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn và quy chuẩn về xây dựng.
2. Trước khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định cư phải được xây dựng cơ sở hạ tầng bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
1. Quyền của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
a) Đăng ký mua đất ở tại khu tái định cư bằng văn bản;
b) Được từ chối vào khu tái định cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã thông báo và niêm yết công khai;
c) Được cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí;
d) Đăng ký tự bố trí nơi ở mới và được hỗ trợ theo khoản 1 Điều 30 Quy định này.
2. Nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
a) Thực hiện di chuyển vào khu tái định cư và giao mặt bằng đất bị thu hồi theo đúng kế hoạch của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
c) Nộp tiền sử dụng đất cho việc sử dụng đất tại khu tái định cư theo quy định của pháp luật.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện thực hiện.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện do lãnh đạo Uỷ ban nhân dân làm Chủ tịch, các thành viên gồm:
- Đại diện cơ quan Tài chính - Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện cơ quan Tài nguyên và Môi trường - Uỷ viên thường trực;
- Đại diện Ban Quản lý dự án công trình giao thông - Uỷ viên;
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất bị thu hồi - Uỷ viên;
- Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất trong xã từ một đến hai người;
Một số thành viên khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định cho phù hợp với yêu cầu thực tế.
Điều 36. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư bảo đảm đúng chính sách và yêu cầu về tiến độ của Dự án. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số, trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 37. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Chủ đầu tư phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi là phương án tổng thể) trên cơ sở số liệu, tài liệu hiện có, các số liệu, tài liệu do cơ quan Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan hữu quan cung cấp và nộp một (01) bộ tại Sở Tài chính để thẩm định.
Phương án tổng thể có các nội dung chính sau:
a) Các căn cứ để lập phương án;
b) Số liệu tổng hợp về diện tích các loại đất, hạng đất đối với đất nông nghiệp, số tờ bản đồ, số thửa; giá trị ước tính của tài sản hiện có trên đất;
c) Số liệu tổng hợp về số hộ, số nhân khẩu, số lao động trong khu vực thu hồi đất, trong đó nêu rõ số lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp, số hộ phải tái định cư;
d) Dự kiến mức bồi thường, hỗ trợ và dự kiến địa điểm, diện tích đất khu vực tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, phương thức tái định cư;
đ) Dự kiến biện pháp trợ giúp giải quyết việc làm và kế hoạch đào tạo chuyển đổi ngành nghề;
e) Danh mục các công trình và quy mô các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời;
g) Số lượng mồ mả phải di dời và dự kiến địa điểm để di dời;
h) Dự toán kinh phí thực hiện phương án;
i) Nguồn kinh phí thực hiện phương án;
k) Tiến độ thực hiện phương án.
2. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được phương án tổng thể, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan tiến hành thẩm định phương án và trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp xét duyệt.
3. Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, ký quyết định phê duyệt phương án tổng thể.
Điều 38. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm lập và trình phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của từng xã theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP , Nghị định số 17/2006/NĐ-CP và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a) Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày quyết định thu hồi đất, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm kiểm đếm, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm:
- Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
- Diện tích, loại đất, hạng đất (đối với đất nông nghiệp), vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;
- Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng chính sách hỗ trợ, trợ cấp xã hội;
- Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
- Việc bố trí tái định cư;
- Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
- Việc di dời mồ mả.
- Các nội dung khác có liên quan.
2. Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
a) Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ít nhất là năm (05) ngày tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và những người có liên quan tham gia ý kiến;
b) Khi kết thúc việc niêm yết phải lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã, đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi.
3. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
a) Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp đến Hội đồng thẩm định;
b) Trường hợp còn nhiều ý kiến không tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh trước khi chuyển Hội đồng thẩm định.
4. Thẩm định và trình duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
a) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Hội đồng thẩm định có trách nhiệm thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;
b) Trường hợp cần tiếp tục hoàn chỉnh thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm hoàn thiện phương án bồi thường và gửi lại cho Hội đồng thẩm định. Trong thời hạn không quá bảy (7) ngày, kể từ ngày nhận lại phương án bồi thường, Hội đồng thẩm định có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt phương án bồi thường.
Điều 39. Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi Thông báo nội dung phê duyệt bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian phải bàn giao đất đã bị thu hồi cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Thời gian niêm yết ít nhất là năm (05) ngày.
Điều 40. Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
1. Sau khi gửi văn bản thông báo về nội dung phê duyệt bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến người có đất bị thu hồi, Cơ quan quản lý Tiểu dự án phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người được bồi thường, hỗ trợ uỷ quyền cho người khác nhận thay thì người được bồi thường, hỗ trợ phải làm giấy uỷ quyền theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp bố trí tái định cư thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm bàn giao đất ở và tổ chức thực hiện việc cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất ở cho người được bố trí tái định cư.
3. Trường hợp người bị thu hồi đất không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, không nhận đất tái định cư thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chuyển khoản tiền chi trả vào tài khoản riêng mở tại Ngân hàng và giữ nguyên đất tái định cư để làm căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại sau này (nếu có).
Điều 41. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân huyện nơi có đất bị thu hồi
a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
b) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện trình duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bảo đảm đúng chế độ, chính sách và tiến độ; chủ động, phối hợp với Cơ quan quản lý Tiểu dự án và các cơ quan hữu quan để giải quyết kịp thời, tại chỗ các khó khăn, vướng mắc và ý kiến của người bị thu hồi đất; thực hiện tiếp nhận, xử lý và trả lời ý kiến của công dân theo đúng quy định;
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức và Chủ đầu tư thực hiện dự án để xây dựng phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;
b) Cử lãnh đạo Uỷ ban nhân dân và cán bộ địa chính tham gia Hội đồng;
c) Chủ trì, phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi.
d) Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
đ) Xác nhận các thông tin về người bị thu hồi đất, về đất bị thu hồi làm căn cứ cho việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng người bị thu hồi đất trong địa bàn theo quy định.
e) Chỉ đạo các trưởng thôn phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
Điều 42. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài chính có trách nhiệm
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh để hướng dẫn thực hiện Quy định này hoặc trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với những nội dung mới phát sinh, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền;
c) Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra việc lập và thực hiện tái định cư của Dự án.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm
a) Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, khối lượng, tính chất hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
b) Xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất, phối hợp cùng Sở Tài chính lập tờ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí, quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương, trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hướng dẫn việc thực hiện về bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, hoa màu và các nội dung liên quan theo chức năng của ngành.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
a) Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất và điều kiện được bồi thường, đất không được bồi thường;
b) Hướng dẫn việc xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.
5. Sở Giao thông - Vận tải có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức phổ biến, tuyên truyền và tập huấn chính sách, chuyên môn, nghiệp vụ giải phóng mặt bằng Dự án;
b) Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện công tác giải phóng mặt bằng bảo đảm tiến độ; tạo điều kiện để Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện thực hiện công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư theo quy định; giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện giải phóng mặt bằng; định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
Điều 43. Trách nhiệm của người bị thu hồi đất
Người bị thu hồi đất được hưởng các quyền lợi theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật và có trách nhiệm trong công tác giải phóng mặt bằng như sau:
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Giao nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất nếu thu hồi hết diện tích đất đã được cấp trên các giấy tờ đó. Trường hợp không thu hồi hết diện tích đất trên giấy tờ đó thì đến UBND cấp xã làm thủ tục đăng ký biến động hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Tự kiểm tra, giám sát việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của hộ gia đình, cá nhân mình cũng như của người khác có liên quan. Nếu có thắc mắc, kiến nghị về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, về việc áp dụng chính sách của Hội đồng giải phóng mặt bằng hoặc về các nội dung khác có liên quan thì phải phản ánh kịp thời, trung thực với Tổ kiểm kê bồi thường của Hội đồng để được xem xét giải quyết. Trường hợp thấy không thoả đáng và cần thiết thì tiếp tục phản ánh lên Hội đồng giải phóng mặt bằng và các cơ quan hữu quan để được xem xét, giải quyết;
3. Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, phải khẩn trương thực hiện phương án để giao mặt bằng đúng thời gian.
Nếu có thắc mắc thì vẫn phải chấp hành Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và có quyền khiếu nại để được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Các nội dung khác về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và người bị thu hồi đất
Ngoài trách nhiệm thực hiện tốt các nội dung tại Điều 41, Điều 42 và Điều 43 Quy định này, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân còn có trách nhiệm thực hiện tốt các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 45. Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
1. Uỷ ban nhân dân huyện và Uỷ ban nhân dân xã phối hợp với các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức đoàn thể vận động người bị thu hồi đất tự giác thực hiện quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng; trường hợp đã thực hiện đúng các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhưng người bị thu hồi đất cố tình không chấp hành thì thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
2. Uỷ ban Nhân dân các huyện quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế trên địa bàn đối với các trường hợp cá nhân, hộ gia đình cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất và quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cấp có thẩm quyền.
Điều 46. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Dự toán chi phí cho công tác thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Chủ đầu tư lập, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, gồm các nội dung sau:
a) Chi cho công tác tuyên truyền phổ biến quyết định thu hồi đất và các chính sách, chế độ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận động các đối tượng thực hiện quyết định thu hồi đất và khảo sát, điều tra về tình hình kinh tế, xã hội, về thực trạng đất đai, tài sản thuộc phạm vi dự án;
b) Chi cho công tác kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm: phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai; đo đạc diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác;
c) Chi cho việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: lập phương án bồi thường từ khâu ban đầu tính toán các chỉ tiêu bồi thường, phê duyệt phương án bồi thường, niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Chi cho việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
đ) Kiểm tra, hướng dẫn thực hiện chính sách bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường và tổ chức thực hiện chi trả bồi thường; chi cho công tác cưỡng chế thi hành quyết định bồi thường (nếu có);
e) Thuê văn phòng và mua sắm phương tiện, trang thiết bị làm việc của tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cơ quan thẩm định (nếu có);
g) Chi in ấn, tài liệu, văn phòng phẩm;
h) Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
2. Tổng dự toán chi cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và việc chi tiêu, thanh toán, quyết toán được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như sau:
a) Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước quy định, như công tác phí, hội nghị, hội họp, đo đạc, kiểm kê xác định đất đai, tài sản thiệt hại, chi làm thêm thời gian thì thực hiện theo chế độ hiện hành.
Trường hợp do tính chất khó khăn về nhiệm vụ, về biên chế, khối lượng công việc lớn và do yêu cầu thực tế của dự án mà có phát sinh các chi phí vượt định mức, tiêu chuẩn Nhà nước đã quy định thì Chủ đầu tư dự án lập dự toán cụ thể trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt để thực hiện;
b) Đối với những khoản chi Nhà nước chưa có định mức, tiêu chuẩn như điều tra, khảo sát thực tế, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì thực hiện theo yêu cầu nội dung công việc thực tế;
c) Đối với tiền lương hoặc phụ cấp kiêm nhiệm của cán bộ tham gia tổ chức thực hiện bồi thường thì thực hiện theo quy định về chế độ tiền lương, phụ cấp trong các đơn vị sự nghiệp có thu;
d) Chi in ấn tài liệu, vật tư, văn phòng phẩm, xăng xe, phương tiện đi lại, hậu cần phục vụ, các dịch vụ công cộng được tính theo nhu cầu thực tế của dự án;
đ) Trong trường hợp tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải thuê và lập văn phòng làm việc thì được chi tiền thuê văn phòng, trang thiết bị theo đơn giá trung bình thực tế tại địa phương.
Căn cứ vào dự toán được phê duyệt và thực tế yêu cầu nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải triển khai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tạm ứng trước bằng tiền mặt để chi cho từng nội dung cụ thể theo thực tế phát sinh. Khi chi tiêu phải lập đầy đủ chứng từ theo quy định.
4. Sau khi kết thúc công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải có báo cáo quyết toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với cơ quan tài chính. Báo cáo quyết toán phản ánh đúng những nội dung trong Quy định này và các văn bản khác có liên quan.
Điều 47. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng ý với quyết định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thì được khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai và Điều 162, 163, 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giao đất đúng kế hoạch và thời gian đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
1. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc hoặc những nội dung mới phát sinh thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và các cơ quan chức năng báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Đối với những hộ gia đình, cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chính sách và bàn giao mặt bằng sớm hơn thông báo thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định khen thưởng đối với từng trường hợp cụ thể.
3. Tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có thành tích tốt thì được xem xét khen thưởng; người có vi phạm thì tuỳ theo mức độ mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị xử lý trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, CÂY TRỒNG, HOA MÀU KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG ĐƯỜNG CAO TỐC NỘI BÀI – LÀO CAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 24 /4/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Phần I
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÔNG TRÌNH, VẬT KIẾN TRÚC
I. CÁC CÔNG TRÌNH KHÔNG THỂ THÁO DỠ DI CHUYỂN
1. Nhà ở:
a. Nhà cấp 4:
+ Móng xây gạch chỉ hoặc đá hộc có giằng móng 220x220 bê tông cốt thép, đảm bảo chịu lực.
+ Tường xây gạch chỉ có chiều dày tường 110 hoặc 220 vữa xi măng hoặc vữa tam hợp (chiều cao tường từ 3,3m đến 4m), trát vữa xi măng hoặc vữa tam hợp, quét vôi ve 3 nước (1 nước trắng 2 nước màu). Có giằng tường kiêm lanh tô và ô văng qua cửa.
+ Mái lợp lợp phiprô xi măng hoặc mái ngói, mái tôn liên doanh chiều dày tối thiểu bằng 0.35mm. Vì kèo xà gồ bằng gỗ nhóm IV, V hoặc bằng thép định hình, không có trần.
+ Cửa đi, cửa sổ nhóm III, IV một lớp không có khuôn, cửa sổ có hoa sắt. Nền bê tông gạch vỡ láng vữa xi măng.
Nền lát bằng gạch lát các loại thì áp dụng giá nền lát gạch thực tế trừ đi giá nền bê tông gạch vỡ láng vữa xi măng theo đơn giá trong bộ đơn giá này.
- Tường xây 110 bổ trụ, đơn giá: 1.268.000 đ/m2 xây dựng.
- Tường xây 220, đơn giá : 1.548.000 đ/ m2 xây dựng.
Hệ thống điện, chiếu sáng được hỗ trợ: Tháo dỡ di chuyển và hao hụt đơn giá 20.000 đ/m2.
Nhà có kết cấu mái đơn giản: Xà gồ, cầu phong, bằng gỗ tạp, tre, vầu được tính theo đơn giá nhà cấp 4 nhân với hệ số 0.97.
Đối với nhà cấp 4 xây gạch không nung (gạch bavanh...) đơn giá xây dựng được tính bằng đơn giá nhà xây gạch chỉ tường 110 bổ trụ nhân với hệ số 0,92.
b. Nhà xây kiên cố 1 tầng mái bằng :
+ Móng xây gạch chỉ hoặc đá hộc có giằng móng 220x220 bê tông cốt thép, đảm bảo chịu lực.
+ Tường xây gạch chỉ có chiều dày tường 220 vữa xi măng hoặc vữa tam hợp (chiều cao tường từ 3,3m đến 4m), trát vữa xi măng hoặc vữa tam hợp, quét vôi ve 3 nước (1 nước trắng 2 nước màu). Có giằng tường kiêm lanh tô và ô văng qua cửa.
+ Mái đổ bê tông cốt thép tại chỗ đảm bảo chịu lực.
+ Cửa đi, cửa sổ nhóm III, IV một lớp không có khuôn, cửa sổ có hoa sắt. Nền bê tông gạch vỡ láng vữa xi măng.
Khi nền lát bằng gạch lát các loại thì áp dụng giá nền lát gạch thực tế trừ đi giá nền bê tông gạch vỡ láng vữa xi măng theo đơn giá trong bộ đơn giá này.
- Nhà mái bằng 1 tầng, đơn giá: 1.845.000 đ/ m2 xây dựng.
Đối với nhà mái bằng tường xây gạch có chiều dày tường 110 bổ trụ đơn giá xây dựng được tính bằng đơn giá nhà xây gạch chỉ tường 220 nhân với hệ số 0,92.
Đối với nhà mái bằng xây gạch không nung (gạch bavanh..) đơn giá xây dựng được tính bằng đơn giá nhà xây gạch chỉ tường 110 nhân với hệ số 0,92.
c. Nhà kiên cố từ 2 tầng trở lên:
Có kết cấu chính tương tự kết cấu nhà kiên cố 1 tầng có móng rộng đảm bảo chịu lực.
Diện tích để tính đền bù bằng diện tích xây dựng tầng 1 cộng với diện tích sàn của các tầng còn lại.
- Đơn giá tầng 1 là: 2.259.000 đ/ m2 xây dựng.
Từ tầng thứ 2 trở lên đơn giá áp dụng như đơn giá tầng 1 nhân với hệ số 0,9. Nếu tầng trên cùng cũng chỉ có mái lợp bằng phiprô xi măng, ngói hoặc tôn thì đơn giá phần diện tích sàn tầng đó được áp dụng như nhà cấp 4 có kết cấu tương đương nhân hệ số 0,7.
d. Những quy định trên áp dụng cho nhà có chiều cao 3,3m £ h £ 4m. Đối với nhà có chiều cao lớn hơn h>4 m được tính thêm khối lượng tường xây theo thực tế với đơn giá trong bảng kèm theo.
Nhà có chiều cao 2,5m £ h < 3,3m sau khi tính đền bù theo diện tích xây dựng hoặc diện tích sàn sẽ trừ đi khối lượng tường xây (so với chiều cao quy định) nhân với đơn giá trong bảng kèm theo.
Các nhà ở có chiều cao tầng £ 2,5m thì không tính đền bù theo diện tích sàn hoặc m2 xây dựng mà chỉ tính tổng giá trị cụ thể của các khối lượng xây lắp cấu thành, theo đơn giá quy định.
e. Nhà xây kết cấu chịu lực là khung bê tông cốt thép: áp dụng hệ số 1,3 so với giá loại công trình tương ứng. Đối với nhà khung kết hợp hai loại tường 110 và 220 thì áp dụng đơn giá của nhà xây tường 110, các tường xây dày 220, hoặc dày hơn thì khối lượng phần tường còn lại được tính vận dụng theo đơn giá xây tường 110 trong bảng đơn giá kèm theo.
f. Nếu nhà sử dụng cửa 2 lớp và có khuôn cửa gỗ được hỗ trợ 30% giá trị thực tế còn lại của lớp cửa trong và khuôn cửa.
Hệ thống điện, chiếu sáng được hỗ trợ tháo dỡ di chuyển và hao hụt đơn giá: 25.000 đ/m2 đối với nhà mái bằng kiên cố.
2. Các công trình phụ trợ có mái che khác:
Nhà có chiều cao từ 2,2 m trở lên có kết cấu tương ứng với các loại nhà quy định ở trên được áp dụng đơn giá như nhà ở có hình thức kết cấu tương đương nhân với hệ số 0,9.
Nhà có chiều cao dưới 2,2m thì không tính đền bù theo diện tích sàn hoặc xây dựng, mà chỉ tính tổng giá trị cụ thể của các khối lượng xây lắp cấu thành, theo đơn giá quy định.
3. Các quy định khác:
Trên đây là đơn giá 1 m2 xây dựng nhà ở và các công trình phụ trợ có dạng kết cấu công trình thường gặp, được xây dựng theo quy trình công nghệ thi công phổ biến và sử dụng các loại vật liệu thông dụng có trên thị trường.
Trường hợp gặp dạng kết cấu khác biệt hoặc sử dụng các loại vật liệu xây dựng đặc biệt. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét lập biên bản tính toán riêng trình cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết.
II. CÁC CÔNG TRÌNH CÓ THỂ THÁO DỠ DI CHUYỂN :
Giá trị đền bù được tính bằng đơn giá này nhân với khối lượng công tác di chuyển, nhân với hệ số nếu có.
1. Nhà ở:
a. Nhà tạm (gỗ bất cập phân, tranh, tre, nứa, lá, nền đất không bó vỉa), đơn giá: 97.300đ/ m2 xây dựng.
b. Nhà mộc kỹ (cột tròn hoặc vuông), gỗ nhóm 4-6 mái ngói, đơn giá: 166.900 đ/m2 xây dựng.
- Nhà mộc kỹ: Mái phi prô, lợp cọ, đơn giá: 159.700 đ/ m2 xây dựng.
c. Nhà sàn gỗ nhóm 4-6 mái ngói, sàn tre, diễn băm, vách nứa:
- Cột vuông, đơn giá: 268.600 đ/m2 xây dựng.
- Cột tròn, đơn giá : 239.600 đ/m2 xây dựng.
* Nhà sàn gỗ nhóm 4-6 mái phi prô, mái cọ, sàn tre, diễn băm, vách nứa:
- Cột vuông, đơn giá: 261.400 đ/m2 xây dựng.
- Cột tròn, đơn giá : 232.320 đ/m2 xây dựng.
2. Công trình phụ có mái tre khác: áp dụng giá nhà có kết cấu tương ứng nhân với hệ số: 0,9
3. Lều quán bằng tranh, tre, nứa lá: Có khả năng sử dụng < 5 năm đơn giá: 36.300 đ/ m2 xây dựng.
4. Các loại nhà trên: Nếu lịa ván hoặc lát ván sàn dầy 1.5cm-:-2cm đơn giá 82.800đ/ m2.
Nếu toóc xi đơn giá 26.900 đ/m2 toóc xi
III. GIÁ CÁC KẾT CẤU XÂY DỰNG:
Nhà ở các công trình phụ ngoài kết cấu đã nêu trên nếu phần hoàn thiện hoặc những kết cấu xây dựng riêng biệt được cộng (+) hoặc trừ (-) thêm trong giá trị đền bù.
Stt |
Tên công tác |
Đơn giá |
1 |
Nền, sàn (kể cả sân, đường) bê tông gạch vỡ láng VXM |
52.890 đ/ m2 |
2 |
Nền sàn bê tông gạch vỡ lát gạch xi măng hoa |
101.531 đ/ m2 |
3 |
Nền, sàn bê tông gạch vỡ lát gạch Ceramic 30x30 |
126.188 đ/ m2 |
4 |
Lát gạch chỉ |
89.184 đ/ m2 |
5 |
Ốp gạch men sứ 20x15 |
137.550 đ/ m2 |
6 |
Đầm đất + vôi xỉ |
22.143 đ/ m2 |
7 |
Nền bê tông sỏi (hoặc đá dăm) đổ tại chỗ |
736.968 đ/ m3 |
8 |
Nền lát gạch bê tông đúc sẵn |
50.491 đ/ m2 |
9 |
Ốp gạch men sứ 20x25 |
167.360 đ/ m2 |
10 |
Ốp gạch men sứ 30x30 |
137.231 đ/ m2 |
11 |
Trát Granitô các loại |
100.000 đ/ m2 |
12 |
Ốp đá Hoa cương vào tường DT £ 0,16m2/v |
332.573 đ/ m2 |
13 |
Ốp đá Hoa cương vào tường DT £ 0,25m2/v |
317.991 đ/ m2 |
14 |
Lát nền gạch Ceramic 20x20 chống trơn |
92.311 đ/ m2 |
15 |
Lát nền gạch Ceramic 30x30 |
73.323 đ/ m2 |
16 |
Lát nền gạch Ceramic 40x40 |
98.871 đ/ m2 |
17 |
Lát nền gạch Ceramic 50x50 |
106.215 đ/ m2 |
18 |
Lát nền gạch Granít nhân tạo 20x20 chống trơn |
117.150 đ/ m2 |
19 |
Lát nền gạch Granít nhân tạo 30x30 |
121.917 đ/ m2 |
20 |
Lát nền gạch Granít nhân tạo 40x40 |
127.518 đ/ m2 |
21 |
Lát nền gạch Granít nhân tạo 50x50 |
144.232 đ/ m2 |
22 |
Xây nhà bằng gạch không nung |
324.984 đ/ m3 |
23 |
Trát đá rửa ( tường, trụ, cột, lan can,chắn nắng) |
110.734 đ/m2 |
24 |
Xây các kết cấu bằng gạch chỉ Tường 110 |
1.122.989 đ/ m3 |
25 |
Xây các kết cấu bằng gạch chỉ Tường £ 330 |
979.058 đ/ m3 |
26 |
Xây móng bằng gạch chỉ Tường > 330 |
940.607 đ/ m3 |
27 |
Xây móng bằng đá dầy £ 60 |
480.522 đ/ m3 |
29 |
Xây tường bằng đá dầy £ 60 |
502.962 đ/ m3 |
30 |
Trần nhựa xương gỗ |
117.260 đ/ m2 |
31 |
Trần cót ép |
77.275 đ/ m2 |
32 |
Trần bọc simili, mút, giả da |
286.000 đ/ m2 |
33 |
Sàn gỗ nhóm III |
339.130 đ/ m2 |
34 |
Ốp gỗ tường gỗ nhóm III, dầy 1cm, cao 0,9m |
271.040 đ/ md |
35 |
Trần Lati gỗ nhóm III, Nhà không mái bằng |
414.590 đ/ m2 |
36 |
Trần Lati gỗ nhóm III, Nhà mái bằng |
356.510 đ/ m2 |
37 |
Sơn thuỷ các màu |
30.800 đ/ m2 |
38 |
Làm mái tôn LD, xà gồ thép dập |
190.000 đ/ m2 |
39 |
Làm mái Phibrô XM, xà gồ thép dập |
115.000 đ/ m2 |
IV. CÁC VẬT KIẾN TRÚC:
1. Hệ thống điện trong nhà và phục vụ sinh hoạt :
1.1 Hệ thống điện chiếu sáng.
Đối với hệ thống dây điện và thiết bị ngầm, chôn tường đơn giá hỗ trợ đối với nhà mái bằng được nhân hệ số 1,3.
Hỗ trợ di chuyển công tơ theo đơn giá được quy định của Sở điện lực. Hỗ trợ 30% giá trị cột điện, đường dây cấp điện theo thực tế.
Hỗ trợ di chuyển Điện thoại cố định theo đơn giá được quy định của Sở Bưu chính viễn thông.
1.2 Thiết bị điện phục vụ sinh hoạt.
Các thiết bị điện: Điều hoà, bình nóng lạnh được hỗ trợ phần tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt:
Điều hoà: 250.000đ/máy.
Bình nóng lạnh: 150.000 đ/bình.
Hỗ trợ lắp đặt đường cấp nước và công tơ nước theo đơn giá hợp đồng của Nhà máy nước.
2. Hệ thống cấp thoát nước, các sản phẩm phục vụ sinh hoạt và vệ sinh:
Đơn giá các sản phẩm và phụ kiện phục vụ sinh hoạt và vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước trong, ngoài nhà được bồi thường theo thực tế tại công trình, đơn giá bồi thường tính bằng đơn giá quy định tại đơn giá dự toán XDCT 188/2006/QĐ-UB ngày 26/4/2006, đơn giá dự toán XDCT 259/2006/QĐ-UBND ngày 03/4/2006 của UBND tỉnh Yên Bái và giá khảo sát thị trường tại thời điểm nhân với tỉ lệ % giá trị còn lại do hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định.
3. Giếng nước:
a. Đào đất:
- Giếng đào đường kính £ 1m độ sâu từ 1¸3 m: 112.622 đ/m3
- Giếng đào đường kính > 1m độ sâu từ 1¸3 m: 73.810 đ/m3
Ghi chú: Hai loại giếng đào trên khi có chiều rộng, độ sâu khác so với quy định trên thì được nhân với hệ số K điều chỉnh như sau:
- Độ sâu từ 3-:-6m: K = 1,2
- Độ sâu > 6 m : K = 1,5
b. Phần xây tính như các kết cấu xây dựng tại Mục III Bộ đơn giá này.
4. Ao hồ:
- Đất đào : 22.044 đ/ m3
- Đất đắp : 17.050 đ/ m3
- Đắp bờ ngăn khe : 27.192 đ/ m3
- Công trình cấp thoát nước trong ao, hồ, tính đền bù như các kết cấu xây dựng (Mục III)
5. Bể chứa nước: Bể có thể tích 2m3 <V £ 6m3. Xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, đáy đổ bê tông 200# hoặc xây gạch chỉ đảm bảo chịu lực, tường bể bằng bê tông 200# chiều dầy tối thiểu 100mm hoặc xây bằng gạch chỉ đặc dày 220mm vữa xi măng, trát vữa XM có đánh màu.
Đối với bể £2 m3 tường bể xây gạch chỉ dày 110 vẫn được vận dụng theo đơn giá bể có kết cấu như trên.
Đơn giá : 900.000 đ/m3 - Bể không có nắp đậy bê tông
Trường hợp Bể lớn hơn 6m3 thì căn cứ vào thực tế lập dự toán áp dụng đơn giá trong bảng kèm theo để tính toán.
6. Di chuyển mồ mả :
a. Loại đã sang cát :
- Loại không xây : 1.440.000 đ/mộ
- Loại xây gạch, đá bê tông :
+ Diện tích xây < 1m2 : 2.500.000đ/mộ
+ Diện tích xây > 1m2 và nhỏ hơn hoặc bằng 2 m2 : 3.300.000đ/mộ
+ Diện tích xây > 2 m2 : 4.800.000đ/mộ
b. Loại chưa sang cát:
-Loại hơn hoặc bằng 3 năm nhưng chưa sang cát : 1.800.000đ
-Loại chưa đến kỳ sang cát (< 3 năm) nếu thực sự phải di chuyển sẽ tính toán cụ thể, trình duyệt riêng.
7. Hệ số bồi thường, hỗ trợ đối với các công trình xây dựng kiên cố (kết cấu xây dựng bằng gạch, đá, bê tông, cốt thép):
Khu vực 1: Có hệ số giá đền bù bằng 1 gồm :
- Huyện Trấn Yên.
- Huyện Văn Yên.
BẢNG DANH MỤC ĐƠN GIÁ ĐỀN BÙ NHÀ CỬA - VẬT KIẾN TRÚC
SỐ T.T |
DANH MỤC ĐỀN BÙ |
ĐƠN VỊ TÍNH |
ĐƠN GIÁ |
A |
NHÀ CỬA: |
|
|
I |
Nhà kiên cố: |
|
|
1 |
Nhà xây 1 tầng mái ngói (Phipro ximăng) |
|
|
a |
Tường xây 110 bổ trụ |
đ/m2 |
1.268.000 |
b |
Tường xây 220 |
đ/m2 |
1.548.000 |
2 |
Nhà xây 1 tầng mái bằng |
đ/m2 |
1.845.000 |
3 |
Nhà xây 2 tầng trở lên |
đ/m2 |
2.259.000 |
II |
Nhà tháo dỡ, di chuyển |
|
|
1 |
Nhà tạm |
đ/m2 |
97.300 |
2 |
Nhà mộc kỹ mái ngói |
đ/m2 |
166.900 |
3 |
Nhà mộc kỹ mái Fibrô, mái cọ |
đ/m2 |
159.700 |
4 |
Nhà sàn gỗ, mái ngói -Cột vuông |
đ/m2 |
268.600 |
Nhà sàn gỗ, mái ngói -Cột tròn |
đ/m2 |
239.600 |
|
5 |
Nhà sàn gỗ, mái Fibrô -Cột vuông |
đ/m2 |
261.400 |
Nhà sàn gỗ, mái Fibrô -Cột tròn |
đ/m2 |
232.320 |
|
6 |
Lều quán tạm |
đ/m2 |
36.300 |
7 |
Vách lịa gỗ dày 1.5cm-:-2cm |
đ/m2 |
82.800 |
8 |
Vách toóc xi |
đ/m2 |
26.900 |
B |
GIÁ KẾT CẤU XÂY DỰNG: |
|
|
1 |
Nền, sàn (kể cả sân, đường) BTGV láng VXM |
đ/m2 |
52.890 |
2 |
Nền sàn bê tông gạch vỡ lát gạch xi măng hoa |
đ/m2 |
101.531 |
3 |
Nền, sàn BTGV lát gạch Ceramic 30x30 |
đ/m2 |
126.188 |
4 |
Lát gạch chỉ |
đ/m2 |
89.184 |
5 |
Ốp gạch men sứ 20x15 |
đ/m2 |
137.550 |
6 |
Đầm đất + vôi xỉ |
đ/m2 |
22.143 |
7 |
Nền bê tông sỏi (hoặc đá dăm) đổ tại chỗ |
đ/m2 |
736.968 |
8 |
Nền lát gạch bê tông đúc sẵn |
đ/m2 |
50.491 |
9 |
Ốp gạch men sứ 20x25 |
đ/m2 |
167.360 |
10 |
Ốp gạch men sứ 30x30 |
đ/m2 |
137.231 |
11 |
Trát Granitô các loại |
đ/m2 |
100.000 |
12 |
Ốp đá Hoa cương vào tường DT £ 0,16m2 |
đ/m2 |
332.573 |
13 |
Ốp đá Hoa cương vào tường DT £ 0,25m2 |
đ/m2 |
317.991 |
14 |
Lát nền gạch Ceramic 20x20 chống trơn |
đ/m2 |
92.311 |
15 |
Lát nền gạch Ceramic 30x30 |
đ/m2 |
73.323 |
16 |
Lát nền gạch Ceramic 40x40 |
đ/m2 |
98.871 |
17 |
Lát nền gạch Ceramic 50x50 |
đ/m2 |
106.215 |
18 |
Lát nền gạch Granít nhân tạo 20x20 chống trơn |
đ/m2 |
117.150 |
19 |
Lát nền gạch Granít nhân tạo 30x30 |
đ/m2 |
121.917 |
20 |
Lát nền gạch Granít nhân tạo 40x40 |
đ/m2 |
127.518 |
21 |
Lát nền gạch Granít nhân tạo 50x50 |
đ/m2 |
144.232 |
22 |
Xây nhà bằng gạch không nung |
đ/m3 |
324.984 |
23 |
Trát đá rửa ( tường, trụ, cột, lan can, chắn nắng ) |
đ/m2 |
110.734 |
24 |
Xây các kết cấu bằng gạch chỉ Tường 110 |
đ/m3 |
1.122.989 |
25 |
Xây các kết cấu bằng gạch chỉ Tường £ 330 |
đ/m3 |
979.058 |
26 |
Xây móng bằng gạch chỉ Tường > 330 |
đ/m3 |
940.607 |
27 |
Xây móng bằng đá dầy £ 60 |
đ/m3 |
480.522 |
29 |
Xây tường bằng đá dầy £ 60 |
đ/m3 |
502.962 |
30 |
Trần nhựa xương gỗ |
đ/m2 |
117.260 |
31 |
Trần cót ép |
đ/m2 |
77.275 |
32 |
Trần bọc simili, mút, giả da |
đ/m2 |
286.000 |
33 |
Sàn gỗ nhóm III |
đ/m2 |
339.130 |
34 |
Ốp gỗ tường gỗ nhóm III, dầy 1cm, cao 0,9m |
đ/md |
271.040 |
35 |
Trần Lati gỗ nhóm III, Nhà không mái bằng |
đ/m2 |
414.590 |
36 |
Trần Lati gỗ nhóm III, Nhà mái bằng |
đ/m2 |
356.510 |
37 |
Sơn thuỷ các màu |
đ/m2 |
30.800 |
38 |
Làm mái tôn LD, xà gồ thép dập |
đ/m2 |
190.000 |
39 |
Làm mái tôn Phibrô XM, xà gồ thép dập |
đ/m2 |
115.000 |
C |
CÁC VẬT KIẾN TRÚC KHÁC: |
|
|
1 |
Giếng nước |
|
|
A |
Đào đất |
|
|
1 |
Giếng đào đường kính £ 1m độ sâu từ 1¸3 m (có điều chỉnh hệ số nếu có) |
đ/m3 |
112.622 |
2 |
Giếng đào đường kính > 1m độ sâu từ 1¸3 m (có điều chỉnh hệ số nếu có) |
đ/m3 |
73.810 |
B |
Phần xây: |
|
|
|
Tính các kết cấu xây dựng (Như mục III) |
|
|
2 |
Ao, hồ |
|
|
A |
Phần đào, đắp |
|
|
|
Đất đào |
đ/m3 |
22.044 |
|
Đất đắp |
đ/m3 |
17.050 |
|
Đắp bờ, ngăn khe |
đ/m3 |
27.192 |
B |
Phần xây: |
|
|
|
Tính các kết cấu xây dựng (Như mục III) |
|
|
3 |
Di chuyển mồ mả: |
|
|
A |
Loại đã sang cát |
|
|
|
-Loại không xây |
đ/mộ |
1.440.000 |
|
-Loại xây gạch, đá, bê tông |
|
|
|
Diện tích xây < 1m2 |
đ/mộ |
2.500.000 |
|
Diện tích xây > 1m2 và < 2m2 |
đ/mộ |
3.300.000 |
|
Diện tích xây > 2 m4 |
đ/mộ |
4.800.000 |
B |
Loại chưa đến kỳ sang cát> hoặc =3 năm |
đ/mộ |
1.800.000 |
Những kết cấu không có trong bộ đơn giá này được áp dụng theo Đơn giá số 188/QĐ-UBND ngày 26/4/2006, đơn giá dự toán XDCT 259/2006/QĐ-UBND ngày 03/4/2006 của UBND tỉnh Yên Bái, các nội dung khác Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ vào thực tế để tính toán, xác định và áp giá bồi thường, hỗ trợ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đơn giá bồi thường về nhà ở và các công trình trên đất, được xác định trong thời điểm hiện nay.
Phần II
BỘ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY TRỒNG, HOA MÀU
Số TT |
Loại cây |
Đơn vị tính |
Sản lượng, quy cách, chất lượng |
Phân loại |
Đơn giá đền bù (đồng) |
|
1 |
Cây vải ta |
|
|
|
|
|
|
- Mật độ |
Cây/ha |
250 |
|
|
|
|
- Phân loại: |
Cây |
> 60 kg quả (ĐK tán ≥3m) |
A |
500.000 |
|
|
|
Cây |
≥ 40 kg quả (ĐK tán <3m) |
B |
300.000 |
|
|
|
Cây |
< 40 kg quả (1m<ĐK tán < 2m) |
C |
200.000 |
|
|
|
Cây |
Sắp bói, mới bói |
D |
100.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng 1- 2 năm |
E |
15.000 |
|
2 |
Cây vải thiều |
|
|
|
|
|
|
- Mật độ |
Cây/ha |
450 |
|
|
|
|
- Phân loại: |
Cây |
> 60 kg quả (ĐK tán >3m) |
A |
700.000 |
|
|
|
Cây |
≥ 30 kg quả (ĐK tán <3m) |
B |
500.000 |
|
|
|
Cây |
< 30 kg quả (1m<ĐK tán <2m) |
C |
300.000 |
|
|
|
Cây |
Sắp bói, mới bói |
D |
150.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng 1-2 năm (cành chiết, ghép) |
F |
50.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng 1-2 năm bằng hạt |
E |
7.000 |
|
3 |
Táo, mơ, mận, móc thép |
|
|
|
|
|
|
- Mật độ |
Cây/ha |
650 |
|
|
|
|
- Phân loại: |
Cây |
≥ 30 kg quả (ĐK tán >3m) |
A |
200.000 |
|
|
|
Cây |
< 30 kg quả (1m< ĐK tán <3m) |
B |
120.000 |
|
|
|
Cây |
Sắp bói, mới bói |
C |
50.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng 1 - 2 năm |
D |
10.000 |
|
4 |
Lê, đào, na, lựu |
|
|
|
|
|
|
- Mật độ |
Cây/ha |
600 - 1.000 |
|
|
|
|
- Phân loại: |
Cây |
≥ 20 kg quả (ĐK tán >3m) |
A |
300.000 |
|
|
|
|
< 20 kg quả (ĐK tán <3m) |
B |
200.000 |
|
|
|
|
Sắp bói, mới bói |
C |
100.000 |
|
|
|
|
Mới trồng 1 - 2 năm |
D |
10.000 |
|
5 |
Nhãn |
|
|
|
|
|
|
- Mật độ |
Cây/ha |
200 |
|
|
|
|
- Phân loại: |
Cây |
> 80 kg quả (ĐK tán >3m) |
A |
1.500.000 |
|
|
|
Cây |
≥ 50 kg quả (ĐK tán <3m) |
B |
1.200.000 |
|
|
|
Cây |
< 50 kg quả (1m<ĐK tán <2m) |
C |
1.000.000 |
|
|
|
Cây |
Sắp bói, mới bói |
D |
300.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng 1-2 năm bằng cành chiết |
E |
50.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng 1-2 năm bằng hạt |
F |
10.000 |
|
6 |
Hồng các loại |
|
|
|
|
|
|
- Mật độ |
Cây/ha |
280 |
|
|
|
|
- Phân loại: |
Cây |
≥ 30 kg quả (ĐK tán >3m) |
A |
700.000 |
|
|
|
Cây |
< 30 kg quả (ĐK tán <3m) |
B |
500.000 |
|
|
|
Cây |
Sắp bói, mới bói |
C |
300.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng 1 - 2 năm bằng cành ghép |
D |
50.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng 1-2 năm bằng hạt |
E |
10.000 |
|
7 |
Mít |
|
|
|
|
|
|
Phân loại: |
Cây |
> 60 kg quả (ĐK gốc >30 cm) |
A |
300.000 |
|
|
|
Cây |
< 30 kg quả (ĐK gốc <30 cm) |
B |
210.000 |
|
|
|
Cây |
Sắp bói, mới bói |
C |
60.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng 1 - 2 năm |
D |
7.000 |
|
8 |
Thị, trứng gà, vú sữa, chay |
|
|
|
|
|
|
- Mật độ |
Cây/ha |
200 - 300 |
|
|
|
|
- Phân loại: |
Cây |
≥ 30 kg quả (ĐK gốc >30 cm) |
A |
200.000 |
|
|
|
Cây |
< 30 kg quả (ĐK gốc <30 cm) |
B |
80.000 |
|
|
|
Cây |
Sắp bói, mới bói |
C |
20.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng 1 - 2 năm |
D |
7.000 |
|
9 |
Sấu, ổi, dâu da, roi |
|
|
|
|
|
|
- Mật độ |
Cây/ha |
300 |
|
|
|
|
- Phân loại |
Cây |
≥ 30 kg quả (ĐK tán >3m) |
A |
250.000 |
|
|
|
|
< 30 kg quả (2m<ĐK tán <3m) |
B |
160.000 |
|
|
|
|
Sắp bói, mới bói |
C |
40.000 |
|
|
|
|
Mới trồng 1 - 2 năm |
D |
7.000 |
|
10 |
Xoài, muỗm, quéo |
|
|
|
|
|
|
- Mật độ |
Cây/ha |
500 |
|
|
|
|
- Phân loại |
Cây |
≥ 30 kg quả (ĐK tán >3m) |
A |
400.000 |
|
|
|
Cây |
< 30 kg quả (2m< ĐK tán <3m) |
B |
200.000 |
|
|
|
Cây |
Sắp bói, mới bói |
C |
100.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng 1 - 2 năm bằng cành ghép |
D |
50.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng 1-2 năm bằng hạt |
E |
10.000 |
|
11 |
Cam, quýt các loại |
|
|
|
|
|
|
- Mật độ |
Cây/ha |
600 |
|
|
|
|
- Phân loại |
Cây |
≥ 30 kg quả (ĐK tán >3m) |
A |
700.000 |
|
|
|
Cây |
< 30 kg quả (1m< ĐK tán <3m) |
B |
500.000 |
|
|
|
Cây |
Sắp bói, mới bói |
C |
300.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng 1 - 2 năm (cành chiết, ghép) |
D |
50.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng 1-2 năm bằng hạt |
E |
10.000 |
|
12 |
Chanh, quất, hồng bì |
|
|
|
|
|
|
- Mật độ |
Cây/ha |
1.000 |
|
|
|
|
- Phân loại |
Cây |
≥ 15 kg quả (ĐK tán >3m) |
A |
200.000 |
|
|
|
Cây |
< 15 kg quả (ĐK tán <3m) |
B |
100.000 |
|
|
|
Cây |
Sắp bói, mới bói |
C |
50.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng 1 - 2 năm |
D |
10.000 |
|
13 |
Đu đủ |
|
|
|
|
|
|
- Mật độ |
Cây/ha |
4.000 |
|
|
|
|
- Phân loại |
Cây |
≥ 20 kg quả (ĐK gốc >30cm) |
A |
150.000 |
|
|
|
Cây |
< 20 kg quả (ĐK gốc <30 cm> 10cm) |
B |
100.000 |
|
|
|
Cây |
Sắp bói, mới bói |
C |
30.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng |
D |
6.000 |
|
14 |
Trám đen, trám trắng |
|
|
|
|
|
|
- Mật độ |
Cây/ha |
400 |
|
|
|
|
- Phân loại |
Cây |
≥ 40 kg quả (ĐK gốc >30 cm) |
A |
300.000 |
|
|
|
Cây |
< 40 kg quả (15 cm< ĐK gốc <30 cm) |
B |
200.000 |
|
|
|
Cây |
Sắp bói, mới bói |
C |
50.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng 1 - 2 năm |
D |
15.000 |
|
15 |
Bưởi, bòng, phật thủ |
|
|
|
|
|
|
- Mật độ |
Cây/ha |
400 |
|
|
|
|
- Phân loại |
Cây |
≥ 50 kg quả (ĐK tán >3m) |
A |
500.000 |
|
|
|
Cây |
< 50 kg quả (2m< ĐK tán <3m) |
B |
350.000 |
|
|
|
Cây |
Sắp bói, mới bói |
C |
200.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng 1 - 2 năm bằng cành triết |
D |
40.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng 1 - 2 năm bằng hạt |
E |
10.000 |
|
16 |
Khế, nhót |
|
|
|
|
|
|
Phân loại |
Cây |
≥ 15 kg quả (ĐK tán >3m) |
A |
80.000 |
|
|
|
Cây |
< 15 kg quả (ĐK tán <3m) |
B |
60.000 |
|
|
|
Cây |
Sắp bói, mới bói |
C |
30.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng 1 - 2 năm |
D |
10.000 |
|
17 |
Dâu ăn quả, lấy lá |
|
|
|
|
|
|
- Mật độ |
Cây/ha |
12,000 |
|
|
|
|
- Phân loại |
Cây |
ĐK gốc ≥ 2 cm |
A |
20.000 |
|
|
|
Cây |
1cm< ĐK gốc < 2cm |
B |
10.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng |
C |
3.000 |
|
18 |
Trẩu, sở, lai, dọc, bứa |
|
|
|
|
|
|
Phân loại |
Cây |
≥ 30 kg quả (ĐK gốc >30 cm) |
A |
80.000 |
|
|
|
Cây |
< 30 kg quả (15< ĐK gốc <30 cm) |
B |
60.000 |
|
|
|
Cây |
Sắp bói, mới bói |
C |
30.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng 1 - 2 năm |
D |
10.000 |
|
19 |
Bồ kết |
|
|
|
|
|
|
Phân loại |
Cây |
> 30 kg quả (ĐK tán >3m) |
A |
200.000 |
|
|
|
Cây |
< 30 kg quả (2m< ĐK tán <3m) |
B |
150.000 |
|
|
|
Cây |
Sắp bói, mới bói |
C |
60.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng 1 - 2 năm |
D |
10.000 |
|
20 |
Cà phê |
|
|
|
|
|
|
- Mật độ |
Cây/ha |
4.000 |
|
|
|
|
- Phân loại |
Cây |
> 5 kg quả tơi (ĐK tán >3m) |
A |
50.000 |
|
|
|
Cây |
< 5 kg quả tơi (ĐK tán <3m) |
B |
30.000 |
|
|
|
Cây |
Sắp bói, mới bói |
C |
20.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng 1 năm |
D |
5.000 |
|
21 |
Dừa |
|
|
|
|
|
|
Phân loại |
Cây |
> 40 quả |
A |
250.000 |
|
|
|
Cây |
< 40 quả |
B |
200.000 |
|
|
|
Cây |
Sắp bói, mới bói (6-7 tuổi) |
C |
100.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng 2-5 năm |
D |
50.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng 1 năm |
E |
25.000 |
|
22 |
Cau |
|
|
|
|
|
|
Phân loại |
Cây |
≥ 15 kg quả (cao >5m) |
A |
160.000 |
|
|
|
Cây |
< 15 kg quả (cao <5m) |
B |
100.000 |
|
|
|
Cây |
Sắp bói, mới bói (6-7 tuổi) |
C |
50.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng 1 - 2 năm |
D |
15.000 |
|
23 |
Cọ lợp nhà |
|
|
|
|
|
|
- Mật độ |
Cây/ha |
400 - 500 |
|
|
|
|
- Phân loại |
Cây |
Từ 5 đến 10 tuổi (cao>8m) |
A |
100.000 |
|
|
|
Cây |
Trên 10 tuổi (cao <8m) |
B |
60.000 |
|
|
|
Cây |
< 5 tuổi |
C |
40.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng 1 - 2 năm |
D |
10.000 |
|
24 |
Chè vùng thấp |
|
|
|
|
|
|
- Mật độ |
Cây/ha |
18.000 |
|
|
|
|
- Phân loại |
m2 |
≥8 tấn/ha-năm (ĐK tán >1m) |
A |
18.000 |
|
|
|
m2 |
Từ 5-8 tấn/ha-năm |
B |
13.000 |
|
|
|
m2 |
<5 tấn/ha-năm |
C |
10.000 |
|
|
|
m2 |
Mới trồng 2 - 3 năm |
D |
6.000 |
|
|
|
m2 |
Mới trồng 1 năm (chè hạt) |
E |
2.000 |
|
|
|
m2 |
Mới trồng 1 năm (chè cành) |
F |
6.000 |
|
25 |
Chè tuyết Shan vùng cao |
|
|
|
|
|
|
- Mật độ |
Cây/ha |
3.000 |
|
|
|
|
- Phân loại |
Cây |
Cây cổ thụ |
A |
1.500.000 |
|
|
|
Cây |
SL≥30 kg/cây-năm (ĐK tán>3m) |
B |
500.000 |
|
|
|
Cây |
SL<30kg/cây-năm (ĐK tán<3m) |
C |
300.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng 3-5 năm |
D |
100.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng 1-2 năm (chè hạt) |
E |
5.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng 1-2 năm (chè cành) |
F |
7.000 |
|
26 |
Sơn ta |
|
|
|
|
|
|
- Mật độ |
Cây/ha |
500 |
|
|
|
|
- Phân loại |
Cây |
≥ 50 kg quả (ĐK tán >5m) |
A |
50.000 |
|
|
|
Cây |
< 50 kg quả (ĐK tán <5m) |
B |
30.000 |
|
|
|
Cây |
Mới trồng 1-2 năm |
C |
10.000 |
|
B |
CÂY NGẮN NGÀY |
|||||
1 |
Cây sắn củ |
|
|
|
|
|
|
- Mật độ |
Cây/ha |
10.000 |
|
|
|
|
- Phân loại |
Cây |
Trên 9 tháng tuổi - hỗ trợ khai thác |
A |
1.000 |
|
|
|
Cây |
Từ 4 đến 9 tháng tuổi |
B |
1.500 |
|
|
|
Cây |
Dưới 4 tháng tuổi |
C |
500 |
|
2 |
Dứa |
|
|
|
|
|
|
- Mật độ |
Cây/ha |
45.000 |
|
|
|
|
- Phân loại |
Khóm |
≥5 cây, mỗi cây có >10 lá |
A |
5.000 |
|
|
|
Khóm |
<5 cây, mỗi cây có <10 lá |
B |
3.000 |
|
|
|
Khóm |
Mới trồng |
C |
1.000 |
|
3 |
Mía |
|
|
|
|
|
|
Phân loại |
Khóm |
>10 tháng tuổi - hỗ trợ |
A |
1.500 |
|
|
|
Khóm |
Từ 7 đến 9 tháng tuổi |
B |
4.000 |
|
|
|
Khóm |
Từ 4 đến 6 tháng tuổi |
C |
5.000 |
|
|
|
Khóm |
<4 tháng tuổi |
E |
2.000 |
|
4 |
Chuối |
|
|
|
|
|
|
Phân loại |
Khóm |
Có 1 cây mẹ + 2 cây con cao >1m |
A |
30.000 |
|
|
|
Khóm |
Có 1 cây mẹ + 1 cây con cao >1m |
B |
20.000 |
|
|
|
Khóm |
Mới trồng, đánh đi trồng lại |
C |
5.000 |
|
5 |
Sắn dây, củ mài, củ đậu |
|
|
|
|
|
|
(Sắn dây tính gấp 2 lần đơn giá này) |
Gốc |
Từ 6 - 10 tháng tuổi- hỗ trợ khai thác |
A |
10.000 |
|
|
Gốc |
Dưới 6 tháng tuổi |
B |
15.000 |
||
6 |
Khoai các loại, đao |
|
|
|
|
|
|
Phân loại |
m2 |
Đã có củ non |
A |
1.000 |
|
|
|
m2 |
Mới trồng |
B |
700 |
|
7 |
Các loại rau |
|
|
|
|
|
|
Phân loại |
m2 |
Rau cao cấp (xu hào, cà chua, bắp ...) |
A |
15.000 |
|
|
|
m2 |
Rau thường |
B |
7.000 |
|
8 |
Đậu đũa, đậu cô ve |
|
|
|
|
|
|
Phân loại |
m2 |
Loại xanh tốt, năng suất >5kg |
A |
7.000 |
|
|
|
m2 |
Loại bình thường |
B |
5.000 |
|
9 |
Các loại rau quả leo giàn |
|
|
|
|
|
|
Phân loại |
Khóm |
Mỗi khóm có 2 gốc trở lên |
A |
60.000 |
|
|
|
Khóm |
Khóm có 1- 2 gốc |
B |
40.000 |
|
10 |
Trầu không |
|
|
|
|
|
|
Phân loại |
Khóm |
Diện tích giàn ≥4 m2 |
A |
60.000 |
|
|
|
Khóm |
Diện tích giàn <4 m2 |
B |
30.000 |
|
11 |
Lạc, vừng đậu các loại |
|
|
|
|
|
|
Phân loại |
m2 |
Loại xanh tốt, năng suất cao |
A |
5.000 |
|
|
|
m2 |
Loại bình thường |
B |
3.000 |
|
12 |
Lúa nước |
|
|
|
|
|
|
Phân loại |
m2 |
Loại năng suất ≥4 tấn/ha |
A |
3.000 |
|
|
|
m2 |
Loại năng suất <4 tấn/ha |
B |
2.000 |
|
13 |
Lúa nương |
|
|
|
|
|
|
Phân loại |
m2 |
Loại năng suất ≥1 tấn/ha |
A |
500 |
|
|
|
m2 |
Loại năng suất <1 tấn/ha |
B |
400 |
|
14 |
Ngô |
|
|
|
|
|
|
Phân loại |
m2 |
Loại năng suất ≥2 tấn/ha |
A |
1.200 |
|
|
|
m2 |
Loại năng suất <2 tấn/ha |
B |
1.000 |
|
C |
CÂY LẤY GỖ |
|||||
1 |
Tre, mai, diễn, luồng |
|
|
|
|
|
|
(Riêng cây tre gai hỗ trợ công chặt gấp đôi) |
Cây |
Cây bánh tẻ, cây già hỗ trợ công chặt |
A |
5.000 |
|
|
Cây |
Cây non |
B |
10.000 |
||
2 |
Cây vầu, hóp |
|
|
|
|
|
|
Phân loại |
Cây |
Cây bánh tẻ, cây già hỗ trợ công chặt |
A |
4.000 |
|
|
|
Cây |
Cây non |
B |
8.000 |
|
3 |
Cây quế |
|
|
|
|
|
|
- Mật độ |
Cây/ha |
5.000 |
|
|
|
|
- Phân loại |
Cây |
Cây trên 10 tuổi, ĐK gốc ≥ 15 cm (hỗ trợ công khai thác) |
A |
20.000 |
|
|
|
Cây |
Cây từ 5 - 10 năm tuổi (ĐK gốc từ 10 - 15 cm) |
B |
100.000 |
|
|
|
Cây |
Cây từ 3 - 5 năm tuổi (ĐKgốc <10 cm) |
C |
50.000 |
|
|
|
Cây |
Cây trồng từ 1 - 3 năm tuổi |
F |
5.000 |
|
4 |
Bồ đề |
|
|
|
|
|
|
- Mật độ |
Cây/ha |
3.300 - 4.000 |
|
|
|
|
- Phân loại |
Cây |
Cây trên 7 tuổi (hỗ trợ công khai thác) |
A |
5.000 |
|
|
|
Cây |
Từ 5- 7 tuổi (ĐK gốc 5-8 cm) |
B |
15.000 |
|
|
|
Cây |
Cây dưới 5 tuổi |
C |
5.000 |
|
5 |
Bạch đàn, keo, thông, mỡ, xoan |
|
|
|
|
|
|
- Mật độ |
|
1.660 - 2.000 |
|
|
|
|
- Phân loại |
Cây |
Cây trên 6 tuổi (hỗ trợ công khai thác) |
A |
5.000 |
|
|
|
Cây |
Cây từ 3 - 6 tuổi, ĐK gốc ≥ 12 cm |
B |
15.000 |
|
|
|
Cây |
Cây từ 2 -3 tuổi, ĐK gốc < 12cm |
C |
10.000 |
|
|
|
Cây |
Cây 1 - 2 năm tuổi |
E |
8.000 |
|
6 |
Thông - sa mộc |
|
|
|
|
|
|
- Mật độ |
|
1.660 |
|
|
|
|
- Phân loại |
Cây |
Cây trên 15 năm tuổi, ĐK gốc ≥ 20 cm (hỗ trợ công chặt) |
A |
10.000 |
|
|
|
Cây |
Cây từ 10 - 15 tuổi, ĐK gốc < 20cm |
B |
20.000 |
|
|
|
Cây |
Cây từ 5 - 10 năm tuổi |
C |
10.000 |
|
|
|
Cây |
Cây dưới 5 năm tuổi |
E |
8.000 |
|
7 |
Cây rừng tự nhiên |
|
|
|
|
|
|
- Phân loại |
Cây |
Cây có ĐK gốc > 20 cm (hỗ trợ công chặt) |
A |
10.000 |
|
|
|
Cây |
Cây có ĐK gốc từ 10 - 20 cm |
B |
20.000 |
|
|
|
Cây |
Cây có ĐK gốc < 10 cm |
C |
5.000 |
|
8 |
Măng tre Bát độ |
|
|
|
|
|
|
- Mật độ |
|
830 - 900 |
|
|
|
|
- Phân loại |
Khóm |
Khóm có 3 gốc trở lên (ĐK gốc >7cm) |
A |
150.000 |
|
|
|
Khóm |
Khóm có dưới 3 gốc |
B |
100.000 |
|
|
|
Khóm |
Khóm mới trồng |
C |
30.000 |
|
D |
CÂY HOA, CÂY CẢNH, CÂY THUỐC |
|||||
1 |
Cây hoa, cây cảnh, cây làm thuốc trồng dưới đất |
|
|
|
||
* |
Trồng đơn lẻ |
|
|
|
|
|
|
- Loại thân gỗ (như thân gỗ) |
|
|
|
|
|
|
Phân loại |
Cây |
Cây có ĐK gốc ≥ 20 cm |
A |
50.000 |
|
|
|
Cây |
Cây có ĐK gốc < 20 cm |
B |
40.000 |
|
|
|
Cây |
Cây mới trồng 1- 2 năm tuổi |
C |
15.000 |
|
|
- Loại thân mềm, dây leo |
|
|
|
|
|
|
Phân loại |
m2 |
Đường kính cây hoặc khóm ≥ 20cm |
A |
40.000 |
|
|
|
m2 |
Đường kính cây hoặc khóm < 20cm |
B |
25.000 |
|
|
|
m2 |
Mới trồng 1- 2 năm tuổi |
C |
10.000 |
|
* |
Trồng theo khóm bụi |
|
|
|
|
|
|
Phân loại |
Khóm |
Khóm có 3 gốc trở lên |
A |
40.000 |
|
|
|
Khóm |
Khóm có dưới 3 gốc |
B |
30.000 |
|
|
|
Khóm |
Khóm mới trồng |
C |
10.000 |
|
2 |
Cây hoa, cảnh, cây làm thuốc trồng trong chậu |
|
|
|
||
|
Phân loại |
Chậu |
Chậu đường kính ≥1m |
A |
25.000 |
|
|
|
Chậu |
Chậu có ĐK 0,5 m<ĐK <1m |
B |
15.000 |
|
|
|
Chậu |
Chậu có ĐK <0,5 m |
C |
7.000 |
|
Quyết định 01/2008/QĐ-UBDT phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 31/01/2008
Quyết định 1844/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 29/10/2007 | Cập nhật: 01/02/2010
Quyết định 113/2007/QĐ-TTg phê duyệt danh sách xã hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai đoạn 1999-2005, bổ sung các xã, thôn, bản vào diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II và xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 20/07/2007 | Cập nhật: 30/07/2007
Thông tư 06/2007/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đât, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Ban hành: 02/07/2007 | Cập nhật: 06/09/2007
Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 02/06/2007
Quyết định 259/2006/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 30/11/2006 | Cập nhật: 29/11/2010
Quyết định 163/2006/QĐ-TTg phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn hoàn thành cơ bản mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135 giai đoạn 1999 - 2005) Ban hành: 11/07/2006 | Cập nhật: 11/08/2007
Quyết định 164/2006/QĐ-TTg phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn,xã biên giới,xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010(Chương trình 135 giai đoạn II) Ban hành: 11/07/2006 | Cập nhật: 29/07/2006
Quyết định 259/2006/QĐ-UBND công nhận đơn vị đạt Chuẩn Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001 - 2010 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 27/02/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần Ban hành: 27/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Thông tư 116/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 07/12/2004 | Cập nhật: 02/04/2013
Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 06/12/2012
Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất Ban hành: 16/11/2004 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần Ban hành: 16/11/2004 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012
Quyết định 78/QĐ-UB năm 2001 thực hiện chế độ đối với Phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn do Tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 19/03/2001 | Cập nhật: 03/06/2015
Quyết định 78/QĐ-UB năm 1997 sửa đổi tỷ lệ điều tiết ngân sách của tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 04/QĐ-UB Ban hành: 04/04/1997 | Cập nhật: 10/08/2013
Quyết định 78/QĐ-UB năm 1981 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Phòng Giao thông vận trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 07/05/1981 | Cập nhật: 09/10/2009