Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
Số hiệu: | 10/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Nguyễn Văn Hiếu |
Ngày ban hành: | 25/05/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài nguyên, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2011/QĐ-UBND |
Bến Tre, ngày 25 tháng 5 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về sử dụng Hệ quy chiếu và Hệ toạ độ quốc gia Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 16/2005/QĐ-BTNMT ngày 16 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 598/TTr-STNMT ngày 13 tháng 5 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng việc triển khai và thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ, các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bến Tre đều phải tuân thủ theo Quy định này.
Những nội dung về hoạt động đo đạc và bản đồ không nêu trong Quy định này được thực hiện theo các Quy định hiện hành của Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Hệ quy chiếu và hệ toạ độ
1. Khi xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở, hệ thống bản đồ, hệ thống thông tin nêu tại Điều 4 của Quy định này phải được thiết lập trên hệ quy chiếu và hệ toạ độ VN-2000, với kinh tuyến trục 105045’ múi chiếu 30.
2. Những công trình đo đạc và bản đồ đã hoàn thành ở hệ quy chiếu và hệ toạ độ HN-72 hoặc hệ toạ độ, độ cao chuyên ngành khác phải chuyển kết quả cuối cùng sang hệ quy chiếu và hệ toạ độ VN-2000.
3. Các công trình đo đạc và bản đồ đã được cấp có thẩm quyền cho phép thành lập lưới toạ độ hệ giả định, lưới độ cao giả định thì phải có phương án đo nối với hệ toạ độ, độ cao Nhà nước và xây dựng mốc ổn định lâu dài để đảm bảo đo nối sau này.
Điều 3. Quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức và cá nhân được sử dụng các sản phẩm đo đạc và bản đồ; được thực hiện hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật và theo Quy định này.
2. Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ, sản phẩm đo đạc và bản đồ; không được cản trở hoặc gây khó khăn cho người có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ về đo đạc và bản đồ.
3. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ về đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và theo Quy định này; nghiêm cấm các hoạt động đo đạc và bản đồ gây thiệt hại hoặc có nguy cơ gây thiệt hại cho quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
4. Các tổ chức, cá nhân có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ khi thực hiện hoạt động trên địa bàn tỉnh phải thông báo với Sở Tài nguyên và Môi trường những nội dung thực hiện.
Điều 4. Hoạt động đo đạc và bản đồ
Hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh bao gồm các nội dung cụ thể sau:
1. Xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng gồm: Lưới toạ độ địa chính; lưới toạ độ, độ cao phục vụ mục đích chuyên dụng;
2. Xây dựng hệ thống bản đồ gồm: Bản đồ địa chính các tỷ lệ phục vụ công tác quản lý đất đai; bản đồ địa hình các tỷ lệ phục vụ mục đích chuyên ngành như: Đất đai, nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ sản, xây dựng, khai thác tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, thuỷ văn; bản đồ hành chính các huyện, thành phố; hệ thống bản đồ chuyên đề.
Việc thành lập các loại sản phẩm bản đồ chuyên đề phải dựa vào các lớp thông tin nền lấy từ hệ thống bản đồ nền, bản đồ địa hình quốc gia, bản đồ hành chính, bản đồ địa chính đã được cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ thành lập, trong trường hợp cần sử dụng thông tin nền khác phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ.
3. Cắm mốc giới: Mốc địa giới hành chính, mốc quy hoạch xây dựng, mốc quy hoạch sử dụng đất, mốc lộ giới giao thông, tài nguyên khoáng sản, khí tượng thuỷ văn và các loại công trình khác theo quy định của nhà nước.
4. Xây dựng hệ thống thông tin: Hệ thống thông tin địa lý chuyên ngành; hệ thống thông tin đất đai.
5. Xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ: Hệ thống bản đồ nền địa hình, hệ thống toạ độ và độ cao mạng lưới địa chính, hệ thống hồ sơ địa chính.
6. In, phát hành các loại bản đồ tại địa phương.
Điều 5. Lập thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình, lựa chọn đơn vị thi công
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải tiến hành khảo sát, lập thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình gửi cơ quan có chức năng để thẩm định. Việc thẩm định thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình thực hiện theo Điều 10 Quy định này.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện đo đạc và bản đồ chỉ được thực hiện những công trình tương ứng với điều kiện năng lực và những nội dung được phép hoạt động, phải thi công đúng dự án đầu tư (hoặc thiết kế kỹ thuật) được duyệt; thực hiện đúng quy trình, quy phạm đo đạc và bản đồ và hợp đồng đã ký kết; phải chịu sự giám sát và kiểm tra chất lượng của chủ đầu tư, của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ.
Điều 6. Trách nhiệm đảm bảo chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về khối lượng và chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ được giao thực hiện.
2. Tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện thi công công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ do mình thực hiện.
3. Các loại bản đồ không có giấy phép xuất bản hoặc chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận thì không có giá trị pháp lý, để đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, thiết kế quy hoạch, bồi thường thiệt hại, thanh quyết toán công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ, giải quyết tranh chấp đất đai và thực hiện các nội dung khác có liên quan.
4. Đối với các dấu mốc đo đạc, sau khi hoàn thành việc xây dựng, các đơn vị thực hiện nhiệm vụ đo đạc và bản đồ phải làm biên bản bàn giao dấu mốc kèm theo sơ đồ vị trí và tình trạng mốc tại thực địa cho cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ địa chính) với sự có mặt của chủ sử dụng đất; sau khi hoàn thành toàn bộ dự án, chủ đầu tư phải bàn giao toàn bộ số lượng các dấu mốc kèm theo bản ghi chú điểm cho cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ cấp tỉnh.
Điều 7. Bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc
1. Mọi tổ chức, cá nhân không được tự tiện sử dụng công trình xây dựng đo đạc nếu không được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ ở địa phương, trong quá trình sử dụng phải giữ gìn bảo vệ dấu mốc đo đạc, không làm hư hỏng, sử dụng xong phải khôi phục lại tình trạng như ban đầu.
2. Cán bộ địa chính cấp xã có trách nhiệm nhận bàn giao các dấu mốc đo đạc, ghi chú vào sổ địa chính và bản đồ trên thửa đất; bảo vệ dấu mốc đo đạc; báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện các dấu mốc đo đạc bị xâm hại hoặc có khả năng bị xâm hại trong thời gian sớm nhất.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: Giải quyết hoặc báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Cục Đo đạc và Bản đồ theo phân cấp quản lý dấu mốc đo đạc trong trường hợp công trình xây dựng làm ảnh hưởng đến dấu mốc đo đạc để quyết định huỷ bỏ, gia cố hoặc di dời.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre là cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh; thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án đầu tư đo đạc và bản đồ thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm, kế hoạch dài hạn các dự án về đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện, đảm bảo không chồng chéo với kế hoạch, dự án của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ và của các Bộ, ngành khác liên quan.
c) Thẩm định năng lực hoạt động đo đạc và bản đồ của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh, trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
d) Thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật đo đạc và bản đồ của các tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh; phát hiện các vi phạm, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
đ) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ trên địa bàn tỉnh và kiến nghị với cơ quan quản lý về xuất bản, đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật.
e) Kiểm tra, xác nhận về mặt pháp lý của hồ sơ kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ địa hình, thành lập các bản đồ chuyên dụng của tỉnh, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, lưu trữ các sản phẩm đo đạc và bản đồ.
g) Quản lý, bảo vệ các dấu mốc đo đạc, các tài liệu, số liệu về hệ thống toạ độ và độ cao thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc theo phân cấp cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã.
h) Phối hợp với Sở Nội vụ giám sát công tác thành lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp và tiến hành kiểm tra, nghiệm thu các tài liệu, hồ sơ địa giới hành chính.
3. Thủ trưởng các sở, ban ngành theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện Quy định này.
4. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền và giáo dục mọi công dân có ý thức tham gia bảo quản, giữ gìn các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ.
b) Tổ chức theo dõi, giám sát những hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn theo đúng quy định.
c) Xử lý theo thẩm quyền những hành vi xâm hại đến các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ, những hoạt động đo đạc và bản đồ trái với quy định.
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm các dự án về đo đạc và bản đồ của địa phương mình; đảm bảo phù hợp với kế hoạch, dự án của Uỷ ban nhân dân tỉnh và triển khai thực hiện sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Khu vực công trình, dự án đầu tư đo đạc sản phẩm bản đồ địa chính trong thời gian thi công, thì các hoạt động đo đạc bản đồ địa chính khác phải có ý kiến của cơ quan quản lý có chức năng ở địa phương.
Điều 9. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Tất cả các hoạt động đo đạc và bản đồ được quy định tại Điều 4 của Quy định này trên địa bàn tỉnh Bến Tre phải do tổ chức, cá nhân có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ thực hiện.
2. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu hoạt động đo đạc và bản đồ, có đủ điều kiện chuyên môn, kỹ thuật về đo đạc và bản đồ đều được thẩm định năng lực để cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
Trình tự và thủ tục đăng ký cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 32/2010/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
Điều 10. Thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đo đạc và bản đồ
1. Công trình đo đạc và bản đồ sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước:
Chủ đầu tư lập thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định. Căn cứ kết quả thẩm định, chủ đầu tư tổ chức phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình làm cơ sở thực hiện theo đúng quy định.
2. Công trình đo đạc và bản đồ không sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước: Chủ đầu tư lập thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định phần thiết kế kỹ thuật, chủ đầu tư tự thẩm định phần dự toán. Căn cứ kết quả thẩm định, chủ đầu tư tổ chức phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình làm cơ sở thực hiện theo đúng quy định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường lập Hội đồng thẩm định và tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đo đạc và bản đồ theo đúng quy định.
Điều 11. Kiểm tra, thẩm định chất lượng và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện phúc tra, thẩm định, chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, đo đạc và bản đồ địa hình, thành lập các bản đồ chuyên dụng trên địa bàn tỉnh; kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất đối với tất cả các công trình đo đạc và bản đồ trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn bộ khối lượng, chất lượng và tiến độ, sản phẩm công trình đo đạc và bản đồ; giám sát, kiểm tra, thẩm định chất lượng, khối lượng, tiến độ thi công và nghiệm thu sản phẩm công trình đo đạc và bản đồ; báo cáo kết quả sản phẩm thực hiện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để phúc tra, thẩm định, chất lượng công trình, sản phẩm đó.
3. Tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện công tác đo đạc và bản đồ có trách nhiệm:
Thực hiện đúng thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt, đúng tiêu chuẩn, quy định về kỹ thuật và kinh tế; chịu trách nhiệm về chất lượng, khối lượng, tiến độ, sản phẩm công trình do đơn vị mình thi công; trường hợp công trình, sản phẩm chưa đạt chất lượng thì phải làm lại bằng kinh phí của của tổ chức, cá nhân.
4. Kiểm tra, thẩm định chất lượng, nghiệm thu công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ phải dựa trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình quy phạm và các văn bản khác có liên quan do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt.
Điều 12. Quản lý việc lưu trữ, cung cấp thông tin, tư liệu đo đạc bản đồ
1. Chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân khi hoàn thành công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh phải giao nộp 01 (một) bộ sản phẩm cho Sở Tài nguyên và Môi trường để lưu trữ theo quy định của Nhà nước;
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cập nhật, lưu trữ và cung cấp các thông tin, tư liệu, tài liệu đo đạc và bản đồ thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu phát sinh vướng mắc, các ngành, địa phương, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp tình hình thực tế./.
Thông tư 32/2010/TT-BTNMT quy định về cấp phép hoạt động đo đạc và bản đồ Ban hành: 08/12/2010 | Cập nhật: 17/12/2010
Thông tư 05/2009/TT-BTNMT hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính Ban hành: 01/06/2009 | Cập nhật: 11/06/2009
Thông tư 03/2007/TT-BTNMT Hướng dẫn quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ Ban hành: 15/02/2007 | Cập nhật: 10/03/2007
Thông tư 02/2007/TT-BTNMT hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ Ban hành: 12/02/2007 | Cập nhật: 10/03/2007
Quyết định 16/2005/QĐ- BTNMT về quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc Ban hành: 16/12/2005 | Cập nhật: 11/04/2007
Nghị định 12/2002/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ Ban hành: 22/01/2002 | Cập nhật: 17/09/2012
Quyết định 83/2000/QĐ-TTg về sử dụng Hệ quy chế và Hệ toạ độ quốc gia Việt Nam Ban hành: 12/07/2000 | Cập nhật: 21/12/2009