Quyết định 15/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định đánh số và gắn biển số nhà thuộc địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
Số hiệu: | 15/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kiên Giang | Người ký: | Bùi Ngọc Sương |
Ngày ban hành: | 16/03/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2007/QĐ-UBND |
Rạch Giá, ngày 16 tháng 03 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ THUỘC ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Kiên Giang, tại Tờ trình số 64/TTr-SXD ngày 12 tháng 01 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đánh số và gắn biển số nhà thuộc địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cùng các ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ THUỘC ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15 /2007/QĐ –UBND ngày 16 tháng 03 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Điều 1. Mục đích của việc ban hành Quy định
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện yêu cầu giao tiếp, tiếp nhận các thông tin, thư tín, liên lạc, giao dịch thương mại, giao dịch dân sự và các giao dịch khác.
2. Góp phần chỉnh trang diện mạo đô thị và các điểm dân cư nông thôn. Nhằm quản lý tốt về nhà đất, thông tin liên lạc, hành chính, an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy và quản lý dân cư theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
Quy định này áp dụng đánh số nhà và gắn biển số nhà đối với những khu vực mới xây dựng tại các đô thị, khu đô thị hiện hữu và các điểm dân cư nông thôn thuộc địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2. Đối tượng áp dụng:
a. Nhà ở, công trình xây dựng (sau đây gọi chung là nhà) trừ các loại nhà xây dựng không phép hoặc trái phép trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
b. Nhóm nhà, ngôi nhà, tầng nhà, căn hộ, số cầu thang của nhà chung cư.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Đánh số nhà” là việc xác định số nhà theo các nguyên tắc quy ước thống nhất.
2. “Gắn biển số nhà” là việc xác định để gắn biển vào vị trí lắp đặt biển số nhà theo nguyên tắc thống nhất
3. “Ngôi nhà” là công trình xây dựng có mái và kết cấu bao che, dùng để ở hoặc dùng vào mục đích khác.
4. “Nhóm nhà” là tập hợp nhiều ngôi nhà có vị trí gần nhau, được sắp xếp theo những nguyên tắc nhất định và cách biệt với những ngôi nhà khác bởi hàng rào, đường giao thông.
5. “Ngõ được gọi là Hẻm chính” là lối đi trong cụm dân cư có ít nhất một đầu thông ra đường.
6. “Ngách được gọi là Hẻm phụ” là lối đi trong cụm dân cư không trực tiếp thông ra đường.
7. “Nhà mặt đường” là nhà có cửa ra vào chính được mở ra đường.
8.“Nhà trong hẻm chính” hoặc “Nhà trong hẻm phụ” là nhà có cửa ra vào chính được mở ra hẻm chính hoặc hẻm phụ.
Mục 1: NGUYÊN TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ, SỐ CĂN HỘ
Điều 4. Nguyên tắc đánh số nhà mặt đường và nhà trong hẻm
1. Đánh số nhà:
a. Đánh số nhà mặt đường được sử dụng dãy số tự nhiên (1, 2, 3. . ., n) với thứ tự từ nhỏ đến lớn theo chiều quy định tại khoản 2 Điều này. Nhà bên trái lấy số lẻ (1, 3, 5, 7. . .), nhà bên phải lấy số chẵn (2, 4, 6, 8. . .).
b. Đánh số nhà trong hẻm được sử dụng dãy số tự nhiên (1, 2, 3, 4. . .n) với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại khoản 2 Điều này. Nhà bên trái lấy số lẻ (1, 3, 5, 7. . .), Nhà bên phải lấy số chẵn (2, 4, 6, 8. . .) và có dấu (/) tùy theo hẻm chính hay hẻm phụ.
2. Chiều đánh số nhà:
a. Chiều đánh số nhà được thực hiện theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, từ Đông Bắc sang Tây Nam, từ Đông Nam sang Tây Bắc;
b. Trường hợp hẻm chính chỉ có một đầu thông ra đường thì chiều đánh số nhà được thực hiện từ nhà đầu hẻm chính sát với đường đến nhà cuối hẻm. Trường hợp hẻm chính lấy số và đặt tên theo đường, hẻm chính thông ra đường cả hai phía, thì chiều đánh số nhà từ nhà đầu hẻm chính sát với đường mà hẻm đó mang số và đặt tên theo đường đến cuối hẻm bên kia.
Trường hợp hẻm phụ chỉ có một đầu thông ra hẻm chính thì chiều đánh số nhà được thực hiện từ nhà đầu hẻm phụ sát với hẻm chính đến nhà cuối hẻm phụ.
c. Đối với hẻm phụ là lối đi lại trong cụm dân cư thì chiều đánh số nhà được áp dụng theo nguyên tắc quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Số hẻm lấy theo số nhà nằm kề ngay trước đầu hẻm đó.
Điều 5. Nguyên tắc đánh số nhà căn hộ của nhà chung cư
1. Đánh số căn hộ được sử dụng dãy số tự nhiên với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại khoản 2 Điều này. Hai chữ số hàng chục và hàng đơn vị ghi số căn hộ, hai chữ số hàng trăm và hàng nghìn chỉ tầng nhà có căn hộ đó.
2. Chiều đánh số căn hộ:
a. Trường hợp ngôi nhà chung cư có một cầu thang ở giữa, bố trí hành lang giữa hoặc không có hành lang thì chiều đánh số căn hộ hoặc phòng được thực hiện theo chiều quay kim đồng hồ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên phía bên trái của người bước lên tầng nhà đó.
Trong trường hợp ngôi nhà có nhiều cầu thang, bố trí hành lang giữa thì chọn cầu thang có vị trí gần nhất tiếp giáp với lối đi vào. Chiều đánh số thực hiện theo nguyên tắc trên.
b. Trong trường hợp ngôi nhà có hành lang bên thì chiều đánh số căn hộ theo chiều từ trái sang phải của người đứng quay mặt vào dãy căn hộ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên, phía bên trái.
Điều 6. Nguyên tắc đánh tên nhóm nhà
Trong một khu có nhiều nhà tạo thành các nhóm nhà mà các lối đi giữa các nhóm nhà không được đặt tên (tên đường, tên hẻm) thì cần phải đánh tên nhóm nhà theo quy định sau:
1. Việc đánh tên nhóm nhà được áp dụng chữ cái in hoa của tiếng Việt (A, B, C... ) sắp xếp theo thứ tự trong bảng chữ cái tiếng Việt với chiều theo nguyên tắc sắp xếp các nhóm nhà trong khu vực đó.
2. Trường hợp khu nhà trong một biển số nhà, có nhiều nhóm nhà thì chiều đánh tên nhóm nhà được bắt đầu từ nhóm nhà nằm gần lối vào khu nhà đi dần vào phía cuối khu nhà. Trường hợp các nhóm nhà nằm hai bên trục đường giao thông nội bộ thì chiều đánh tên nhóm nhà cũng xác định theo phương pháp này, các nhóm nhà nằm phía bên trái đường nội bộ đánh tên A, C, Đ, G, I . . . , các nhóm nhà phía bên phải đường nội bộ đánh tên B, D, E, H, K. . . .
Điều 7. Nguyên tắc đánh tên ngôi nhà trong một nhóm nhà
Tên ngôi nhà trong nhóm nhà được viết bằng tên ghép của tên nhóm nhà và số thứ tự của ngôi nhà trong nhóm nhà đó (ví dụ A10, B15, C4 . . .). Trong đó, tên nhóm nhà được xác định theo quy định tại Điều 6 của Quy định này. Số thứ tự của ngôi nhà được dùng là các số tự nhiên (1, 2, 3. . . , n). Chiều đánh số thứ tự của ngôi nhà trong nhóm nhà được xác định theo nguyên tắc sắp xếp các ngôi nhà trong nhóm nhà đó.
Điều 8. Nguyên tắc đánh số tầng nhà của nhà chung cư
1. Đánh số tầng nhà theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng dưới lên tầng trên, bắt đầu từ tầng 1 của ngôi nhà (không kể tầng hầm). Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3, . . . , n với n là tổng số tầng của ngôi nhà) để đánh số tầng và được lấy từ số nhỏ đến số lớn. Có thể đặt tên tầng trệt thay cho tầng 1, khi đó các tầng tiếp theo là tầng 1, tầng 2, . . . tầng n-1.
2. Trường hợp nhà có tầng ngầm thì đánh số tầng ngầm theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng ngầm ở trên cùng xuống tầng ngầm phía dưới, bắt đầu từ tầng ngầm gần nhất với tầng 1 hoặc tầng trệt của ngôi nhà. Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3 . . . , n với n là tổng số tầng ngầm của ngôi nhà) để đánh số tầng ngầm, lấy từ số nhỏ đến số lớn. Để phân biệt với tầng nhà thì viết thêm ký hiệu N vào trước số tầng ngầm (ví dụ N1, N2, N3 . . .).
Điều 9. Nguyên tắc đánh số cầu thang nhà chung cư
Đánh số cầu thang nhà chung cư (từ 2 cầu thang sử dụng chung trở lên) theo nguyên tắc lấy chiều từ lối đi chính vào nhà, cầu thang đầu tiên đánh số là 1, những cầu thang tiếp theo đánh số 2, 3 . . ., n.
Điều 10. Gắn biển số nhà mặt đường và nhà trong hẻm
1. Mỗi nhà mặt đường, nhà trong hẻm được gắn một biển số nhà. Trường hợp một nhà có nhiều cửa ra vào từ nhiều đường, hẻm khác nhau thì biển số nhà được gắn ở cửa chính. Nếu nhà có cửa chính ở tại góc hai đường, góc hai hẻm thì nhà đó được đánh số và gắn biển số theo đường, hẻm lớn hơn (hoặc đường, hẻm dài hơn).
2. Biển số nhà được gắn tại cửa đi sát hè đường hoặc hẻm, phía trên cửa đi chính. Trường hợp nhà có hàng rào sát hè đường hoặc sát hẻm thì biển số nhà được gắn tại cột trụ cổng chính phía bên trái (theo chiều từ phía ngoài vào nhà) ở độ cao là hai mét.
Điều 11 . Gắn biển số căn hộ của nhà chung cư
Mỗi căn hộ được gắn một biển số. Biển số căn hộ được viết bằng tên ghép của số tầng với số căn hộ được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Quy định này. Biển số căn hộ được gắn tại vị trí sát phía trên chính giữa cửa đi chính của căn hộ.
Điều 12 . Gắn biển tên nhóm nhà, ngôi nhà, số tầng nhà, cầu thang
1. Biển tên nhóm nhà được đặt tại một góc của nhóm nhà đó, trên vỉa hè gần với đường lớn nhất.
2. Biển tên ngôi nhà được đặt tại mặt đứng và bức tường đầu hồi của ngôi nhà. Tại mặt đứng biển được đặt tại vị trí tầng1 trong trường hợp nhà một tầng, tại tầng 2 trong trường hợp nhà nhiều tầng. Tại bức tường đầu hồi biển được đặt tại vị trí có độ cao bằng hai phần ba chiều cao nhà trong trường hợp nhà cao từ mười bảy mét trở xuống, được đặt tại vị trí có độ cao chín mét (09 mét) trong trường hợp nhà cao trên mười bảy mét (17 mét).
3. Biển số tầng nhà được đặt tại giữa mảng tường chân cầu thang hoặc giữa mảng tường của lồng cầu thang của mỗi tầng. Vị trí đặt biển số có độ cao là hai mét (02 mét) tính từ sàn của tầng nhà tương ứng.
4. Biển số cầu thang được đặt tại vị trí sát phía trên chính giữa cổng đơn nguyên có cầu thang đó.
Điều 13. Các loại biển được sử dụng gồm 7 loại sau đây:
1. Biển số nhà mặt đường.
2. Biển số nhà trong hẻm chính, hẻm phụ.
3. Biển số căn hộ của nhà chung cư.
4. Biển tên nhóm nhà.
5. Biển tên ngôi nhà.
6. Biển số tầng nhà.
7. Biển số cầu thang.
Điều 14. Cấu tạo các loại biển:
1. Màu sắc và chất liệu của biển
Cấu tạo, màu sắc và chất liệu các loại biển số nhà thuộc địa bàn tỉnh Kiên Giang được thống nhất chung một mẫu. Nền biển số màu xanh da trời (đậm), chữ và số màu trắng, đường chỉ viền màu trắng. Chất liệu được làm bằng Meca dày 05mm.
2. Kích thước từng loại biển:
a. Biển số nhà mặt đường:
Biển có 1 hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao) 200 mm x 150 mm
Biển 3 chữ số 230 mm x 150 mm
Biển 4 chữ số 260 mm x 150 mm
b. Biển số nhà trong hẻm:
Biển số nhà trong hẻm chính:
- Biển số hẻm có 1 chữ số, có dấu / và dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao) 200 mm x 150 mm
- Biển số hẻm có 2 chữ số, có dấu / và dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao) 230 mm x 150 mm.
- Biển số hẻm có 3 chữ số, có dấu / và dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao) 260 mm x 150 mm.
Biển số nhà mặt hẻm chính nếu tăng mỗi chữ hoặc số trên dấu / thì cộng thêm vào chiều rộng của bảng số là 30mm; nếu tăng mỗi chữ hoặc số dưới dấu / thì cộng thêm vào chiều rộng của bảng số là 20mm.
Biển số nhà trong hẻm phụ:
- Biển số hẻm có 1 chữ số, có dấu / ; dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số và dưới dấu / kế tiếp có 1 hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao) 260 mm x 150 mm.
- Biển số hẻm có 2 chữ số, có dấu / ; dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số và dưới dấu / kế tiếp có 1 hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao) 290 mm x 150 mm.
- Biển số hẻm có 2 chữ số, có dấu / ; dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số và dưới dấu / kế tiếp có 1 hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao) 320 mm x 150 mm.
Biển số nhà mặt hẻm phụ nếu tăng mỗi chữ hoặc số trên dấu / kế tiếp thì cộng thêm vào chiều rộng của bảng số là 20mm; nếu tăng mỗi chữ hoặc số dưới dấu / kế tiếp thì cộng thêm vào chiều rộng của bảng số là 15mm.
c. Biển số căn hộ (hoặc phòng):
Biển 3 chữ số (chiều rộng x chiều cao) 170 mm x 100 mm.
Biển 4 chữ số (chiều rộng x chiều cao) 190 mm x 100 mm.
d. Biển tên nhóm nhà:
- Biển có 1 chữ cái in hoa của tiếng Việt (A, B, C…) và có 1 chữ số thứ tự của nhóm nhà đó (chiều rộng x chiều cao) 350 mm x 250 mm.
- Biển có 1 chữ cái in hoa của tiếng Việt (A, B, C…) và có hai chữ số thứ tự của nhóm nhà đó (chiều rộng x chiều cao) 400 mm x 250 mm.
Biển số tên nhóm nhà nếu tăng mỗi chữ số thứ tự của nhóm nhà đó thì cộng thêm vào chiều rộng của bảng số là 50 mm.
đ. Biển tên ngôi nhà (chiều rộng x chiều cao): 850 mm x 650 mm
e. Biển số tầng (chiều rộng x chiều cao): 300 mm x 300 mm
g. Biển số cầu thang (chiều rộng x chiều cao): 300 mm x 300 mm
3. Cách ghi trên biển số:
a. Các loại biển quy định tại điểm a, c, đ, e, g khoản 2 Điều này thì ghi theo quy định tại Phụ lục 2 của Quy chế đánh số và gắn biển số nhà ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Bộ Xây dựng.
b. Các loại biển quy định tại điểm b, d khoản 2 Điều này thì ghi theo quy định tại Phụ lục 1 của Quy định này.
Cách ghi các loại biển phải đảm bảo nguyên tắc đơn giản, dễ tìm địa chỉ của nhà.
CHỈNH TRANG CÁC ĐÔ THỊ HIỆN HỮU XỬ LÝ TỒN TẠI VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ
Đối với phố cổ, phố cũ và các khu vực tại đô thị đã đánh số nhà và gắn biển số nhà trước đây phù hợp với quy định này thì được giữ nguyên hiện trạng.
Trường hợp chủ sở hữu (hoặc người sử dụng) có nhu cầu thay đổi biển số nhà thì kích thước biển số được thống nhất tại Điều 14 của Quy định này.
1. Trường hợp nhà xây mới xen trên đất của khuôn viên nhà cũ thì đánh số nhà đó bằng tên ghép của số nhà cũ và một chữ cái in hoa của tiếng Việt (ví dụ A). Nếu có nhiều nhà mới thì việc ghi chữ cái in hoa của tiếng Việt thứ tự A, B, C , . . , N và xác định chiều theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Quy định này.
2. Trường hợp nhà được xây dựng lại trên khuôn viên nhiều nhà cũ thì nhà được mang số của nhà cuối cùng của dãy nhà cũ bị phá dỡ của đường (hoặc hẻm) đó.
3. Trường hợp cải tạo từ nhà thấp tầng thành nhà nhiều tầng, có nhiều chủ sở hữu thì xử lý như sau:
a. Số nhà mặt đường (hoặc trong hẻm) cũ vẫn được giữ nguyên, nhưng phải gắn biển mới theo kích thước quy định.
b. Các căn hộ của ngôi nhà được đánh số theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Quy định này.
Điều 17. Trường hợp một nhà mặt đường, mặt hẻm được phân chia thành hai nhà do phát sinh thêm chủ sở hữu mới thì một nhà được mang số nhà cũ và một nhà được đánh số bằng tên ghép của số nhà cũ và một chữ cái in hoa tiếng Việt (A). Nếu được phân chia thành nhiều nhà thì việc ghi chữ in hoa tiếng Việt theo thứ tự A, B, C . . .và xác định chiều theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.
Điều 18. Trường hợp đường cũ phân chia thành nhiều đường, hẻm được mở rộng thành đường mới hoặc nhiều đường nhập thành đường phố mới thì các nhà mặt đường phải được đánh số và gắn biển số nhà theo quy định tại Điều 4 và Điều 10 của Quy định này nhưng biển số nhà cũ vẫn được giữ lại trong thời hạn hai năm và được gắn phía dưới biển số nhà mới.
Điều 19. Đánh số nhà bổ sung tại đường, hẻm xây dựng dở dang
1. Trường hợp đường, hẻm có ít nhà mới được xây thêm thì nhà mới xây được đánh số theo số nhà chính kèm chữ cái tiếng Việt in hoa theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 16 của Quy định này.
2. Trường hợp đường, hẻm có nhiều nhà mới được xây thêm và có nhiều nhà đánh số sai nguyên tắc thì thực hiện đánh lại số nhà của cả tuyến đường, tuyến hẻm.
Điều 20. Kinh phí và mức thu lệ phí
1. Kinh phí để đánh số nhà, gắn biển tên hẻm sử dụng ngân sách địa phương. Kinh phí gắn biển số (bao gồm biển số nhà, biển số căn hộ; biển tên nhóm nhà, ngôi nhà; biển số tầng nhà, cầu thang) sử dụng từ nguồn thu lệ phí cấp biển số nhà.
2. Mức chi trực tiếp cho việc sản xuất và lắp đặt biển số nhà, căn hộ không vượt quá mức quy định về lệ phí cấp biển số nhà; trường hợp phải gắn lại biển số nhà bị hư hỏng, bị mất thì mức chi trực tiếp không quá 70% mức cấp mới.
3. Việc quản lý kinh phí đánh số và gắn biển số nhà, mức thu lệ phí cấp biển số nhà thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính.
Điều 21. Chủ sở hữu nhà hoặc người đại diện cho chủ sở hữu có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu thì người đang sử dụng có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà.
Điều 22. Chủ sở hữu nhà (hoặc người sử dụng nhà) có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ biển số nhà đã được gắn. Khi biển số nhà bị hư hỏng, bị mất, chủ sở hữu nhà (hoặc người sử dụng nhà) dùng giấy chứng nhận số nhà đã được cấp đề nghị Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn gắn biển số nhà hoặc thay biển số mới. Trường hợp giấy chứng nhận số nhà bị hư hỏng, bị mất, chủ sở hữu nhà (hoặc người sử dụng nhà) phải làm đơn đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận số nhà mới.
Điều 23. Người có hành vi vi phạm Quy định này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính. Nếu gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 24. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a. Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch đánh số và gắn biển số trên địa bàn mình quản lý. Đồng thời xây dựng tiến độ thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
b. Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể ủy quyền cho phòng chức năng ký giấy chứng nhận biển số nhà, theo mẫu chứng nhận số nhà được quy định tại phụ lục 1 của Quy chế đánh số và gắn biển số nhà ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Bộ Xây dựng.
c. Kiểm tra xử lý các vi phạm về quản lý đánh số và gắn biển số nhà theo thẩm quyền.
d. Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo Sở Xây dựng về kết quả thực hiện đánh số và gắn biển số nhà của địa phương mình để Sở Xây dựng (cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh) có số liệu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
a. Triển khai thực hiện đánh số và gắn biển số nhà, trao giấy chứng nhận biển số nhà và chỉnh lý các loại giấy tờ có liên quan đến số nhà mới cho chủ sở hữu trên địa bàn cấp xã, phường, thị trấn quản lý.
b. Tuyên truyền, phổ biến và đôn đốc tổ chức hộ gia đình, cá nhân thuộc địa bàn chấp hành quy định về đánh số và gắn biển số nhà.
c. Ðịnh kỳ 03 tháng một lần báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tình hình thực hiện đánh số, gắn biển số nhà để Ủy ban nhân dân cấp huyện có số liệu báo cáo về Sở Xây dựng (cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh).
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Xây dựng cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh
1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đánh số và gắn biển số nhà trên từng địa bàn.
2. Lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
3. Định kỳ 12 tháng một lần báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện đánh số và gắn biển số nhà trên phạm vi toàn tỉnh.
Điều 26. Giao cho Sở Xây dựng phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan, cùng Ủy ban nhân dân các cấp hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu gặp vướng mắc, yêu cầu các địa phương trong tỉnh phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Xây dựng để có giải đáp hoặc điều chỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 05/2006/QĐ-BXD ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 08/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006