Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ khen thưởng, khuyến khích và xử lý vi phạm chính sách về dân số kế hoạch hóa gia đình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
Số hiệu: | 07/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình | Người ký: | Nguyễn Hạnh Phúc |
Ngày ban hành: | 23/08/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2010/QĐ-UBND |
Thái Bình, ngày 23 tháng 8 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09/01/2003 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về dân số; Nghị định 104/2003/NĐ-CP ngày 16/9/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh dân số;
Căn cứ Pháp lệnh 08/2008/PL-UBTVQH12 sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh 06/2003/PL-UBTVQH11 ; Nghị định 20/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh dân số;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày 09/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015, tỉnh Thái Bình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG, KHUYẾN KHÍCH VÀ XỬ LÝ VI PHẠM CHÍNH SÁCH DÂN SỐ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2010 /QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về một số chế độ chính sách khen thưởng và xử lý vi phạm trong công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình (sau đây gọi tắt là DS-KHHGĐ) trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
2. Quy định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang, cấp huyện, cấp xã, các thôn, tổ dân phố và công dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và cá nhân) trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện chính sách DS-KHHGĐ
Thực hiện chính sách DS-KHHGĐ dựa trên cơ sở bảo đảm việc chủ động, tự nguyện, phù hợp với quyền và lợi ích của các cặp vợ chồng, của cá nhân và từng gia đình với lợi ích của Nhà nước và xã hội, thực hiện mỗi cặp vợ chồng có 1 hoặc 2 con, xây dựng gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
Điều 3. Thực hiện các biện pháp chăm sóc sức khỏe sinh sản-kế hoạch hóa gia đình (SKSS-KHHGĐ)
1. Cặp vợ chồng, cá nhân có quyền lựa chọn và áp dụng các biện pháp chăm sóc SKSS-KHHGĐ thích hợp, góp phần nâng cao thể chất, trí tuệ, tinh thần của bản thân và các thành viên trong gia đình, với việc tôn trọng lợi ích của nhà nước và cộng đồng xã hội.
2. Bảo vệ sức khoẻ, thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS và thực hiện các nghĩa vụ khác liên quan đến sức khỏe sinh sản.
Điều 4. Các hành vi nghiêm cấm theo quy định pháp luật về dân số
1. Cản trở, cưỡng bức, ép buộc vợ hoặc chồng và các thành viên khác trong gia đình thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
2. Lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức.
3. Tuyên truyền phổ biến hoặc đưa ra nội dung trái với chính sách DS- KHHGĐ làm ảnh hưởng xấu đến công tác DS-KHHGĐ và đời sống xã hội.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương
1. Trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn quy định, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện quy ước, quy chế, điều lệ hoặc các hương ước, quy ước phù hợp với quy định của pháp luật, đưa chính sách DS-KHHGĐ vào chương trình, kế hoạch hoạt động và tiêu chuẩn thi đua hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương.
2. Định kỳ kiểm tra kết quả thực hiện chính sách DS-KHHGĐ, gắn với kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn để xét các danh hiệu, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn và cơ sở dịch vụ chăm sóc SKSS-KHHGĐ
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, tư vấn, giúp đỡ các cặp vợ chồng và từng cá nhân chủ động tự nguyện thực hiện kế hoạch hóa gia đình. Tổ chức các dịch vụ chăm sóc SKSS-KHHGĐ an toàn, thuận lợi và có chất lượng đến tận người sử dụng. Theo dõi, giải quyết tác dụng phụ và tai biến xảy ra đối với người sử dụng.
Điều 7. Trách nhiệm của cặp vợ chồng
1. Mỗi cặp vợ chồng phải thực hiện nghiêm chỉnh chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về DS-KHHGĐ, thực hiện quy mô gia đình ít con (sinh một hoặc hai con) và một số quy định cụ thể sau:
a) Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh từ 02 con trở lên thì không được sinh lần thứ hai.
b) Cặp vợ chồng có từ 02 con trở lên, kể cả đã cho làm con nuôi thì không được sinh thêm.
c) Cặp vợ chồng đã ly hôn sau đó kết hôn lại với nhau (tái hôn) nếu có 01 con chung thì chỉ sinh thêm 01 lần sinh. Trong trường hợp đã có 02 con chung trở lên thì không được sinh thêm.
d) Những trường hợp chung sống với nhau như vợ chồng có 01 hoặc 02 con trở lên, sau đó mới đăng ký kết hôn. Nếu có 01 con chung thì chỉ sinh thêm 01 lần sinh, nếu có 02 con chung trở lên thì không được sinh thêm.
2. Các quy định tại Khoản 1 Điều này áp dụng với cặp vợ chồng có con còn sống khoẻ mạnh, trừ các trường hợp quy định tại Điều 2 Nghị định 20/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh dân số năm 2003.
CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị trong năm không có người sinh con thứ ba trở lên là một tiêu trí đưa vào bình xét thi đua, xét công nhận “Đơn vị văn hóa”.
2. Đối với thôn, tổ dân phố, xã, phường, thị trấn
a) Đối với các thôn, tổ dân phố hằng năm không có người sinh con thứ ba được tặng giấy khen của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn. Nếu đạt thành tích từ 3 năm liên tục không có người sinh con thứ ba trở lên được đề nghị tặng giấy khen của Chủ tịch UBND huyện, thành phố. Nếu đạt thành tích từ 05 năm liên tục không có người sinh con thứ ba trở lên được đề nghị tặng bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Đối với xã, phường, thị trấn trong năm không có người sinh con thứ ba trở lên được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Đối với cá nhân
a) Cá nhân tiêu biểu có thành tích trong tuyên truyền vận động và tổ chức thực hiện công tác DS–KHHGĐ tại thôn, tổ dân phố trong 03 năm liên tục trở lên không có người sinh con thứ ba trở lên được đề nghị tặng giấy khen của Chủ tịch UBND huyện; nếu có thành tích từ 05 năm liên tục không có người sinh con thứ ba trở lên thì được đề nghị tặng bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Cá nhân tiêu biểu có thành tích trong tuyên truyền vận động và tổ chức thực hiện công tác DS-KHHGĐ ở xã, phường, thị trấn trong năm không có người sinh con thứ ba trở lên được đề nghị tặng bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng cho tập thể, cá nhân quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 9. Chính sách khuyến khích
Ngoài các hình thức khen thưởng quy định tại Điều 8 của Quy định này, Chủ tịch UBND các cấp xem xét và thưởng cho các tập thể có thành tích trong công tác DS-KHHGĐ như sau:
1. Mức thưởng khuyến khích đối với tập thể không có người sinh con thứ 3 trở lên thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố.
a) Đối với cấp thôn:
- Thôn có 03 năm liên tục không có người sinh con thứ 3 trở lên được thưởng: 3.000.000đồng (Ba triệu đồng).
b) Đối với tổ dân phố:
- Tổ dân phố có 03 năm liên tục không có người sinh con thứ 3 trở lên được thưởng: 2.000.000đồng (Hai triệu đồng).
c) UBND tỉnh khuyến khích các huyện, thành phố ngoài quy định chung của tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương có chính sách thưởng khuyến khích thêm.
2. Mức thưởng khuyến khích đối với tập thể không có người sinh con thứ 3 trở lên thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh
a) Đối với thôn có 05 năm liên tục không có người sinh con thứ 3 trở lên được thưởng: 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng).
b) Đối với tổ dân phố có 05 năm liên tục không có người sinh con thứ 3 trở lên được thưởng: 4.000.000 đồng (Bốn triệu đồng).
c) Đối với xã, phường, thị trấn:
Trong năm không có người sinh con thứ 3 trở lên được thưởng: 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng) đối với xã, phường, thị trấn dưới 8.000 dân; thưởng 15.000.000đồng (Mười lăm triệu đồng) đối với xã, phường, thị trấn 8.000 dân trở lên.
1. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương trong năm không hoàn thành chỉ tiêu giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 thì năm đó không được bình xét thi đua, xét công nhận “Đơn vị văn hóa”.
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương báo cáo sai kết quả thực hiện chính sách DS-KHHGĐ thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét kỷ luật từ khiển trách đến cảnh cáo và thu hồi Quyết định khen thưởng, các khoản tiền thưởng và khuyến khích (nếu có). Đồng thời không xét khen thưởng của 01 năm tiếp theo.
2. Đối với cá nhân
a) Cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, chiến sỹ thuộc lực lượng vũ trang sinh con thứ ba trở lên thì bị xử lý theo quy định của Chính phủ, nếu là đảng viên còn bị xử lý kỷ luật theo Quy định số 94-QĐ/TW ngày 15/10/2007 của Bộ Chính trị về xử lý đảng viên vi phạm, đồng thời còn phải thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của địa phương nơi cư trú.
b) Hội viên, đoàn viên người lao động trong các tổ chức, sinh con thứ 3 trở lên ngoài việc bị xử lý theo quy định của Chính phủ, quy chế, quy định, điều lệ của tổ chức, trong năm không được xét các danh hiệu thi đua và phải thực hiện các nghĩa vụ khác theo qui định của địa phương nơi cư trú.
c) Các đối tượng khác sinh con thứ 3 trở lên bị xử lý theo quy định của Chính phủ và phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của Hương ước, Quy ước của thôn, tổ dân phố, khu phố nơi cư trú, trong năm không được xét tặng danh hiệu "Gia đình văn hoá".
Điều 11. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện chính sách khen thưởng, khuyến khích thực hiện công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn tỉnh được trích từ quỹ khen thưởng hằng năm của UBND các cấp.
1. Giao cho Sở Tài chính, Sở Nội vụ, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn việc thực hiện chế độ khen thưởng, khuyến khích chính sách DS-KHHGĐ trong Quy định này.
2. Giao cho Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Quy định này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tuyên truyền vận động các hội viên, đoàn viên, nhân dân và phối hợp với chính quyền các cấp tổ chức thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ.
4. Chủ tịch UBND cấp huyện, UBND cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này
Trong quá trình thực hiện nếu thấy phát sinh những vấn đề mới, hoặc chưa phù hợp, yêu cầu kịp thời báo cáo về Sở Y tế để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh./.
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2020 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng năm 2021 Ban hành: 07/07/2020 | Cập nhật: 02/02/2021
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2019 về Kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước năm 2020 Ban hành: 16/12/2019 | Cập nhật: 25/02/2020
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2019 về dự toán thu ngân sách nhà nước và thu, chi ngân sách địa phương năm 2020 Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 17/09/2020
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2019 điều chỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch đầu tư công năm 2020 Ban hành: 12/12/2019 | Cập nhật: 20/07/2020
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2019 về cập nhật, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016-2020 của cấp thành phố Hà Nội Ban hành: 04/12/2019 | Cập nhật: 26/02/2020
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2018 về giao biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện tỉnh Cao Bằng năm 2019 Ban hành: 12/12/2018 | Cập nhật: 15/01/2019
Nghị quyết 26/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 09/04/2019
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2018 thông qua Danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội ưu tiên phát triển được Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh An Giang đầu tư trực tiếp và cho vay Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2018 về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; công tác của Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và công tác thi hành án năm 2019 Ban hành: 11/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2018 thông qua Danh mục dự án phải thu hồi đất và Danh mục dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ vào mục đích khác năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 11/06/2019
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2018 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 09/01/2019
Nghị quyết 26/NQ-HĐND phê duyệt tổng số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Kon Tum năm 2018 Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 27/08/2018
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2018 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về điều chỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2015 tại Nghị quyết 27/NQ-HĐND Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp và thương mại thành phố Hải Phòng giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 13/03/2018
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua Quy hoạch phát triển ngành cơ khí thành phố Cần Thơ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 24/01/2018
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre năm 2018 Ban hành: 05/12/2017 | Cập nhật: 04/01/2018
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 thông qua quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến 2030 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 19/06/2018
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2018 Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 06/10/2018
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về phê duyệt tổng số người làm việc trong các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập; hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP và quyết định biên chế công chức năm 2018 Ban hành: 06/12/2017 | Cập nhật: 14/03/2018
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về thời hạn quyết toán ngân sách các cấp Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 10/01/2018
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về hỗ trợ khó khăn đối với cán bộ xã, phường, thị trấn nghỉ việc theo Chỉ thị 79/CT.UB Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 11/08/2017
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2017 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ năm-Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa VI, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 22/09/2017
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2016 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định năm 2017 Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 05/04/2017
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2016 về dự kiến Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang năm 2017 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 28/04/2017
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2016 về Kế hoạch tổ chức kỳ họp thường lệ năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XII Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 27/07/2017
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2016 về quyết định biên chế công chức, tổng số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 15/02/2017
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2016 về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 22/03/2017
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2016 về dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2017 Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 25/03/2017
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2016 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 18/03/2017
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2015 của tỉnh Tiền Giang Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 19/01/2017
Nghị quyết 26/NQ-HĐND thông qua danh mục các dự án có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng và thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đợt 1 năm 2016 Ban hành: 27/07/2016 | Cập nhật: 07/10/2016
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2015 thông qua danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; danh mục dự án đầu tư phải thu hồi đất; mức vốn ngân sách nhà nước dự kiến cấp cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2016 Ban hành: 18/12/2015 | Cập nhật: 07/09/2016
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2014 về chương trình hoạt động giám sát năm 2015 của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 04/02/2015
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 14/03/2014
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2013 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2014 Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 23/06/2014
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2012 phê duyệt tạm thời mức giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước và tại trạm y tế xã, phường, thị trấn, tỉnh Thái Bình Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 15/01/2013
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2012 bãi bỏ Nghị quyết 01/2008/NQ-HĐND quy định mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND về bổ sung Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2008/NQ-HĐND Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 06/06/2013
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2012 giao tổng chỉ tiêu biên chế hành chính và phê chuẩn tổng chỉ tiêu biên chế sự nghiệp năm 2013 của tỉnh Bắc Giang Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 11/07/2013
Nghị định 20/2010/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số Ban hành: 08/03/2010 | Cập nhật: 11/03/2010
Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2009 phê duyệt Đề án tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015 tỉnh Thái Bình Ban hành: 09/07/2009 | Cập nhật: 28/07/2012
Pháp lệnh sửa đổi điều 10 Pháp lệnh dân số năm 2008 Ban hành: 27/12/2008 | Cập nhật: 13/01/2009
Nghị định 104/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dân số Ban hành: 16/09/2003 | Cập nhật: 10/12/2009
Pháp lệnh dân số năm 2003 Ban hành: 09/01/2003 | Cập nhật: 07/12/2012