Nghị quyết 26/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2019
Số hiệu: | 26/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Phạm Văn Hiểu |
Ngày ban hành: | 07/12/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Quốc phòng, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/NQ-HĐND |
Cần Thơ, ngày 07 tháng 12 năm 2018 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2018;
Sau khi nghe Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 và các nhiệm vụ, giải pháp năm 2019; Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố báo cáo việc giải quyết một số nội dung giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố; báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục Thi hành án dân sự thành phố; báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố; phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018
Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2018, được sự quan tâm lãnh đạo sâu sát của Thành ủy, giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố, sự góp ý xây dựng chính quyền của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các Đoàn thể, sự điều hành năng động, kịp thời của Ủy ban nhân dân thành phố cùng với sự phấn đấu của các ngành, các cấp và địa phương, sự đồng tình ủng hộ và nỗ lực vươn lên của doanh nghiệp, nhân dân; tình hình kinh tế - xã hội năm 2018 có nhiều chuyển biến tích cực, tăng trưởng khá trên nhiều ngành, lĩnh vực, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ nghị quyết đề ra, với 12/13 chỉ tiêu chủ yếu vượt và đạt kế hoạch.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP) đạt 7,505%. Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp ước tăng 8,15%. Thương mại dịch vụ phát triển khá tốt, kết cấu hạ tầng thương mại ngày càng hiện đại hơn; phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ, đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử. Tổ chức thành công Hội nghị xúc tiến đầu tư thành phố Cần Thơ năm 2018, đã thỏa thuận ký kết hợp tác với 19 nhà đầu tư, với tổng vốn 85.000 tỷ đồng. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, vùng sản xuất và sản phẩm gắn liền với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đời sống của nhân dân nông thôn được cải thiện và nâng cao thu nhập. Thu ngân sách đạt yêu cầu. Quản lý xây dựng, đất đai, môi trường được chú trọng, từng bước hoàn thiện và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng đáp ứng yêu cầu đô thị hiện đại. Giáo dục và đào tạo, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân được chú trọng, các lĩnh vực lao động, việc làm, an sinh xã hội đạt nhiều kết quả tích cực, thông tin truyền thông đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của thành phố. Cải cách tư pháp, thanh tra, phòng, chống tham nhũng có chuyển biến tích cực. Công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án tiếp tục có tiến bộ. Công tác quân sự, quốc phòng được tăng cường, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số mặt hạn chế như: Mô hình tăng trưởng chưa thật sự đổi mới, còn phụ thuộc nhiều vào vốn; đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp còn chậm, chưa có dự án đầu tư sản xuất công nghiệp quy mô lớn, công nghệ hiện đại; khả năng sản xuất - xuất khẩu các mặt hàng có hàm lượng giá trị gia tăng cao, công nghệ cao còn hạn chế. Thương mại - dịch vụ gia tăng chủ yếu do sức mua, chưa thu hút và là đầu mối trong các giao dịch thị trường cũng như dịch vụ hỗ trợ tốt cho các lĩnh vực kinh doanh khác. Hoạt động logistics còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh, trung tâm dịch vụ vùng. Các địa điểm du lịch mang tính chất tìm hiểu về lịch sử nên chưa đủ sức thu hút và giữ chân nhiều khách du lịch. Công tác quản lý đất đai ở một số địa phương còn thiếu chặt chẽ, chưa phát huy hết tiềm năng đất đai, làm giảm hiệu quả sử dụng. Trật tự an toàn xã hội, tai nạn giao thông còn diễn biến phức tạp. Tỷ lệ và chất lượng giải quyết, xét xử án dân sự, hành chính chưa đạt yêu cầu; kết quả thi hành án liên quan đến tín dụng, ngân hàng đạt được còn thấp.
Điều 2. Về mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2019
Năm 2019 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020; thực hiện Chủ đề năm “Đẩy mạnh cải cách hành chính, tập trung đầu tư phát triển, nâng cao đời sống nhân dân” với mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:
Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì đà tăng trưởng trên cơ sở cải thiện thực chất hơn nữa môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh nền kinh tế gắn với đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực phát triển ở trình độ cao, công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, phát triển khoa học và công nghệ, phát huy đổi mới, sáng tạo, đẩy mạnh khởi nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và tăng cường năng lực tiếp cận Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tiếp tục đầu tư phát triển nhanh, mạnh và đồng bộ về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; xây dựng và phát triển đô thị ngày càng văn minh, hiện đại; hoàn thành xây dựng nông thôn mới, tạo chuyển biến rõ nét bộ mặt nông thôn. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, kiểm sát hoạt động tư pháp, đảm bảo đạt và vượt các chỉ tiêu nhiệm vụ của ngành đề ra.
a) Các chỉ tiêu kinh tế:
(1) Tăng trưởng kinh tế (GRDP) 7,51%; trong đó: Nông nghiệp - thủy sản tăng 1,20%; công nghiệp - xây dựng tăng 7,90%; dịch vụ (kể cả thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm) tăng 8,26%.
(2) GRDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đạt 88,3 triệu đồng, tăng 9,8% so với ước thực hiện năm 2018.
(3) Cơ cấu kinh tế: Trong cơ cấu GRDP, tỷ trọng nông nghiệp - thủy sản chiếm 7,72%, công nghiệp - xây dựng chiếm 32,93% và dịch vụ (kể cả thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm) chiếm 59,35%.
(4) Kim ngạch xuất khẩu và doanh thu dịch vụ ngoại tệ 2.200 triệu USD, tăng 6,28% so ước thực hiện năm 2018. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa 480 triệu USD, tăng 6,67% so ước thực hiện năm 2018.
(5) Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 52.000 tỷ đồng, tăng 14,19% so ước thực hiện năm 2018.
(6) Tổng thu ngân sách nhà nước Hội đồng nhân dân giao 11.504 tỷ đồng, tăng 3,17% so ước thực hiện năm 2018; trong đó, thu nội địa 10.504 tỷ đồng, tăng 4,62% và thu thuế xuất nhập khẩu 1.000 tỷ đồng, giảm 9,91%. Tổng chi ngân sách địa phương 11.506,2 tỷ đồng, giảm 3,30% so ước thực hiện năm 2018.
b) Các chỉ tiêu xã hội:
(7) Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi: Trẻ vào học mẫu giáo 95%, bậc tiểu học 100%, bậc trung học cơ sở 95%, bậc trung học phổ thông 69%.
(8) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 73,5%.
(9) Giảm tỷ lệ hộ nghèo 0,78%, tỷ lệ hộ nghèo còn 0,75%.
(10) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 86,2%; tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc: 90%[1]; tỷ lệ tham gia bảo hiểm thất nghiệp: 95%[2]; tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện: Tốc độ gia tăng đối tượng tham gia ít nhất bằng 50% so với năm trước.
(11) Công nhận 03 xã đạt tiêu chí nông thôn mới, hoàn thành sớm 1 năm chỉ tiêu 36/36 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
c) Các chỉ tiêu môi trường:
(12) Tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch đạt 87,8%, trong đó: Đô thị đạt 91,5%, nông thôn đạt 80%.
(13) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị 92%.
3. Nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu năm 2019
Hội đồng nhân dân thành phố cơ bản tán thành nhiệm vụ, giải pháp do Ủy ban nhân dân thành phố, các cơ quan tư pháp thành phố trình và các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố kiến nghị trong báo cáo thẩm tra; đồng thời, yêu cầu Ủy ban nhân dân thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
a) Tiếp tục thực hiện 3 đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Vận hành đồng bộ, thông suốt nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động bình đẳng theo luật pháp Nhà nước và cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nâng cao vai trò phối hợp của các cơ quan chức năng trong giải quyết thủ tục đầu tư cho doanh nghiệp; bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh được thuận lợi. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nghị quyết của Thành ủy và chương trình, kế hoạch, đề án của thành phố về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực thành phố. Đồng thời, tăng cường phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn với phát triển ứng dụng khoa học, công nghệ. Đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ; thân thiện với môi trường, phát triển bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu.
b) Nâng cao chất lượng quy hoạch, phát triển đô thị, quản lý đất đai; tăng cường ổn định kinh tế, kiểm soát giá cả; tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội
- Rà soát các quy hoạch, lập Quy hoạch thành phố thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch thành phố, phê duyệt đồ án quy hoạch phân khu các quận; rà soát, điều chỉnh (nếu có) quy hoạch chung các đô thị thuộc huyện. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) của quận, huyện.
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách. Tăng cường công tác thu thuế, chống thất thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ vào ngân sách nhà nước. Quản lý chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, đúng quy định, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước. Triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng được thuận lợi để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh.
c) Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế và các ngành, lĩnh vực theo hướng tăng cường đổi mới, sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế
- Tiếp tục tập trung cơ cấu lại ba trọng tâm gồm: Cơ cấu lại đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức tín dụng. Giảm tỷ trọng đầu tư từ khu vực nhà nước, tăng tỷ trọng đầu tư từ các thành phần kinh tế khác. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước; tiếp tục thực hiện thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình; sắp xếp, chuyển đổi Nông trường Cờ Đỏ, Nông trường Sông Hậu.
- Thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực gắn với phát triển thị trường trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu, từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ và phát triển các ngành công nghiệp mới có lợi thế. Tăng cường thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp đã hoàn chỉnh hạ tầng, xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp.
- Tăng cường xúc tiến, quảng bá, hợp tác và tạo đột phá về phát triển du lịch trong nước và quốc tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, tạo môi trường thông thoáng, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch, đa dạng các loại hình dịch vụ du lịch, sản phẩm du lịch mới.
- Thực hiện dự án Chuyển đổi nông nghiệp bền vững các chương trình hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng tăng năng suất, chất lượng và giá trị kinh tế cao.
d) Bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng; phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực của nền kinh tế
- Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo. Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI, phấn đấu Cần Thơ được đánh giá là “Nhóm địa phương có chất lượng điều hành tốt”.
- Nâng cao hiệc lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, đặc biệt trong các lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội,... tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khởi nghiệp, mở rộng sản xuất kinh doanh. Hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp, hỗ trợ tốt khởi sự doanh nghiệp, thúc đẩy tự do đổi mới sáng tạo gắn với ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển các công nghệ sản xuất mới.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các lĩnh vực kêu gọi đầu tư của thành phố, ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ “cao, mới, sạch, tiết kiệm”, có cam kết chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực tại chỗ, liên doanh, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp của thành phố.
đ) Phát triển toàn diện các lĩnh vực xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế
- Tập trung nghiên cứu ứng dụng, phát triển các công nghệ, thúc đẩy hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tham gia thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đặc biệt là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển các sản phẩm chủ lực theo chuỗi giá trị có tiềm năng xuất khẩu.
- Tăng cường liên kết, hợp tác với các trường đại học, viện nghiên cứu trong và ngoài nước, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, phát triển khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại, nâng cao năng suất lao động và chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Rà soát mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tăng cường các điều kiện đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo nghề nghiệp; xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với giải quyết việc làm sau đào tạo, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Tập trung đổi mới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố và hội nhập quốc tế. Tiếp tục thu hút các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục và đào tạo.
- Xây dựng, phát triển mô hình và tổ chức hệ thống y tế phù hợp, nhất là y tế cơ sở, tập trung giảm quá tải bệnh viện tuyến trên, chủ động phòng ngừa và không để dịch bệnh lớn xảy ra; tăng cường phòng, chống HIV/AIDS; nâng cao chất lượng an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực y tế, phát triển y học cổ truyền, y tế ngoài công lập với nhiều loại hình cung cấp dịch vụ đa dạng, nâng cao chất lượng trong chẩn đoán và điều trị cho nhân dân địa phương và các tỉnh lân cận. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài công lập.
- Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng trong xã hội. Chú trọng giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động. Mở rộng diện bao phủ, nâng cao hiệu quả của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Triển khai thực hiện Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em, Tháng hành động vì trẻ em, nâng cao năng lực duy trì 85 xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em. Tổ chức chương trình gặp gỡ, đối thoại với thanh niên đối với những vấn đề thanh niên đang quan tâm. Tăng cường công tác tuyên truyền về bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ. Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
- Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng phường văn minh đô thị, xã văn hóa nông thôn mới, xã nông thôn nâng cao. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn, gắn với phát triển du lịch, nâng cao chất lượng phục vụ khách tham quan tại các khu di tích. Kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo, dịch vụ du lịch, đảm bảo đúng quy định pháp luật.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm - dịch vụ đa dạng, đáp ứng nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông của thành phố và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản. Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả, tạo sự đồng thuận xã hội, nhất là trong phát triển kinh tế - xã hội; đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Triển khai thực hiện tốt các chủ trương về công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại. Tăng cường đăng cai tổ chức những sự kiện mang tầm quốc gia và quốc tế, phấn đấu đưa Cần Thơ thành điểm đến của các nhà đầu tư, du khách.
- Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo, nhất là các chính sách về phát triển kinh tế, nâng cao đời sống, giảm nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số. Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của các đồng bào dân tộc thiểu số, giải quyết kịp thời các yêu cầu chính đáng về tôn giáo, tín ngưỡng phù hợp với quy định của pháp luật. Tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số cấp huyện, cấp thành phố lần thứ III năm 2019, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc các dân tộc thiểu số Việt Nam lần thứ II năm 2020.
e) Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản, kiểm soát và khắc phục ô nhiễm môi trường nhất là tại các khu, cụm công nghiệp, các làng nghề, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Kiên quyết xử lý các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đẩy mạnh phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai. Huy động mọi nguồn lực, nhất là khu vực tư nhân trong triển khai các hoạt động thực hiện xanh hóa nền kinh tế hướng tới các mục tiêu phát triển bền vững theo Chương trình Nghị sự 2030, các dự án cấp bách thuộc Chương trình ứng phó biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh. Nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
g) Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; tăng cường công tác tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí
- Nâng cao chất lượng dịch vụ công; hiệu quả hoạt động, phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước gắn với công khai, minh bạch, thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước vào hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Tiếp tục sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, thực hiện tinh giản biên chế theo đúng quy định. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ.
- Nâng cao chất lượng hoạt động xây dựng pháp luật ở địa phương. Đa dạng hóa các hình thức phổ biến giáo dục pháp luật, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong phổ biến giáo dục pháp luật và hướng về cơ sở, nâng cao chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân ở cơ sở, chất lượng cung cấp các dịch vụ công trong lĩnh vực tư pháp.
- Tăng cường công tác thanh tra, tập trung vào những lĩnh vực tiềm ẩn nguy cơ tham nhũng, tiêu cực như: Quản lý, sử dụng đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng, mua sắm tài sản công. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết kịp thời, dứt điểm, đúng quy định vụ việc khiếu nại, tố cáo mới phát sinh ngay từ cấp cơ sở, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 90%. Thực hiện nghiêm pháp luật về tiếp công dân, đề cao trách nhiệm người đứng đầu nhằm giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo, không để phát sinh các vụ việc phức tạp, kéo dài, không để phát sinh thành điểm nóng, gây mất an ninh trật tự.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị; phát huy tốt vai trò giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức đoàn thể trong công tác phòng, chống tham nhũng, đặc biệt là giám sát của người dân và của cơ quan truyền thông báo chí; xử lý nghiêm những hành vi lợi dụng chống tham nhũng để vu khống, tố cáo sai sự thật.
h) Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh
- Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn kết chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Đảm bảo công tác tuyển sinh quân sự, tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ đạt chỉ tiêu, chất lượng tốt. Tổ chức tập huấn, huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh đúng quy định. Giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, đấu tranh với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Tập trung rà soát công tác bảo đảm phòng cháy, chữa cháy, nâng cao ý thức phòng cháy, chữa cháy cho người dân.
- Tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, nhất là dịp cao điểm Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán và Lễ Hội Xuân năm 2019. Triển khai kế hoạch lập lại trật tự giao thông đô thị đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Xây dựng Kế hoạch Năm An toàn giao thông 2019 với Chủ đề “An toàn giao thông cho hành khách và người đi mô tô, xe máy”, với mục tiêu kéo giảm tai nạn giao thông từ 5 - 10% cả 3 tiêu chí, giảm 10% trở lên con số thương vong của hành khách đi ô tô và người đi mô tô, xe máy.
i) Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ cải cách tư pháp; nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp. Thực hiện tốt công tác kiểm sát hoạt động điều tra, giải quyết tin báo tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố, hạn chế trả hồ sơ để điều tra bổ sung giữa các cơ quan tiến hành tố tụng; nâng cao chất lượng giải quyết, xét xử các loại án, khắc phục việc để các vụ án dân sự quá thời hạn xét xử, hạn chế bản án, quyết định bị hủy, bị sửa do lỗi chủ quan của Thẩm phán; đẩy nhanh tiến độ thi hành án liên quan đến tín dụng ngân hàng, phân loại chính xác, đúng pháp luật án có điều kiện thi hành và chưa có điều kiện thi hành.
1. Giao Ủy ban nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục thi hành án dân sự thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khoá IX, kỳ họp thứ mười thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2018./.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2020 công bố Danh mục Nghị quyết quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 22/12/2020 | Cập nhật: 09/01/2021
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2020 về sáp nhập, đặt tên các ấp trên địa bàn huyện Châu Thành và huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang Ban hành: 30/09/2020 | Cập nhật: 13/01/2021
Nghị quyết 18/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2020 trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 22/07/2020 | Cập nhật: 08/09/2020
Nghị quyết 18/NQ-HĐND về điều chỉnh biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội; cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Hải Dương năm 2020 Ban hành: 25/07/2020 | Cập nhật: 08/09/2020
Nghị quyết 18/NQ-HĐND điều chỉnh Nghị quyết 50/NQ-HĐND về danh mục công trình, dự án thuộc diện thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trong năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 20/07/2020 | Cập nhật: 11/08/2020
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2020 về chương trình giám sát năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 10/07/2020 | Cập nhật: 03/02/2021
Nghị quyết 18/NQ-HĐND về bổ sung danh mục công trình vào kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016-2020 và điều chỉnh kế hoạch năm 2020 Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Ban hành: 07/04/2020 | Cập nhật: 14/05/2020
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2019 về tán thành chủ trương thông qua Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2019-2021 Ban hành: 30/08/2019 | Cập nhật: 05/11/2019
Nghị quyết 18/NQ-HĐND về chấp thuận bổ sung danh mục các dự án phải thu hồi đất, mức vốn bồi thường giải phóng mặt bằng, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ năm 2019 trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 23/07/2019 | Cập nhật: 17/09/2019
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2019 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020 Ban hành: 09/07/2019 | Cập nhật: 05/09/2019
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2019 về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau năm 2020 Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 05/09/2019
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2018 về thành lập, sáp nhập thôn, bản, khu phố thuộc các huyện: Sìn Hồ, Mường Tè, Phong Thổ, Tam Đường, Tân Uyên, Than Uyên của tỉnh Lai Châu Ban hành: 10/12/2018 | Cập nhật: 07/01/2019
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2018 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 16/01/2019
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2018 về giao biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước tỉnh Bắc Kạn năm 2019 Ban hành: 09/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2018 về quyết định dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách tỉnh và kế hoạch đầu tư công tỉnh Nam Định năm 2019 Ban hành: 08/12/2018 | Cập nhật: 22/01/2019
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2018 thông qua giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 16/10/2018 | Cập nhật: 05/01/2019
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2018 về kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa Khóa VI Ban hành: 18/07/2018 | Cập nhật: 27/08/2018
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 19/11/2018
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc, thành phố Hà Nội đến năm 2030, tỷ lệ 1/10.000 Ban hành: 05/12/2017 | Cập nhật: 02/01/2018
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2017 về định mức chi hỗ trợ mô hình giảm nghèo giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2017 về giao biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước tỉnh Nghệ An năm 2018 Ban hành: 20/12/2017 | Cập nhật: 19/01/2018
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2017 về chương trình xây dựng nghị quyết chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018 Ban hành: 09/12/2017 | Cập nhật: 03/01/2018
Nghị quyết 18/NQ-HĐND về thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2018 Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 23/01/2018
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2017 về danh mục các dự án phải thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 05/12/2017 | Cập nhật: 03/01/2018
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua đề nghị điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập thị trấn Hợp Châu, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 18/08/2017
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2016 về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận năm 2017 Ban hành: 12/12/2016 | Cập nhật: 15/02/2017
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2016 giao biên chế công chức năm 2017 Ban hành: 12/12/2016 | Cập nhật: 18/03/2017
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2016 về Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa Khóa XVII, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 21/03/2017
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2016 về giao biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước của tỉnh Cà Mau năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 24/01/2017
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách nhà nước tỉnh Bình Phước năm 2015 Ban hành: 07/12/2016 | Cập nhật: 19/01/2017
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2016 về điều chỉnh biên chế công chức và biên chế viên chức tỉnh Hậu Giang năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 19/05/2018
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách địa phương năm 2015 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 24/03/2017
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2016 về kế hoạch đầu tư công trung hạn, danh mục công trình trọng điểm và lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển giai đoạn 2016-2020 của thành phố Hà Nội Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 23/01/2017
Nghị quyết 18/NQ-HĐND điều chỉnh điểm D, Điều 1, vốn đầu tư phát triển và danh mục công trình xây dựng cơ bản của Nghị quyết 151/NQ-HĐND về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2016, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và số bổ sung cho ngân sách cấp dưới năm 2016; kế hoạch vốn đầu tư phát triển và danh mục công trình xây dựng cơ bản năm 2016 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 19/12/2016
Nghị quyết 18/NQ-HĐND về giao biên chế công chức quản lý hành chính nhà nước; phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; chỉ tiêu y tế xã, phường, thị trấn và số giáo viên mầm non làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ sở giáo dục mầm non công lập năm 2016 Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 25/08/2016
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2016 về phân bổ chỉ tiêu biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 05/08/2016 | Cập nhật: 02/12/2016
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2016 về phê duyệt Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 23/11/2018
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Chương trình phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 12/08/2016 | Cập nhật: 13/10/2016
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2015 thông qua Quy hoạch phát triển thông tin và truyền thông thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 04/12/2015 | Cập nhật: 30/12/2015
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2015 chấm dứt hiệu lực Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐND về chế độ trợ cấp; mức học bổng, khen thưởng đối với học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú tại tỉnh An Giang đang theo học tại trường đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, trung học phổ thông trong nước và nước ngoài Ban hành: 10/12/2015 | Cập nhật: 01/04/2017
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch 46/KH-UBND thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2016 - 2020” trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 22/07/2015 | Cập nhật: 09/09/2015
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Danh mục dự án cần thu hồi đất trong năm 2015 Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 29/12/2014
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2014 về thông qua đề nghị công nhận xã Thạnh An - huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh là xã đảo Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 04/02/2015
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2013 về dự toán và phân bổ ngân sách thành phố Hải Phòng năm 2014 Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 16/08/2014
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2013 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 08/02/2014
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2013 về Chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận năm 2014 Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 22/01/2014
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2013 điều chỉnh địa giới hành chính các xã Vĩnh Hà, Vĩnh Khê để mở rộng địa giới hành chính thị trấn Bến Quan, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 20/08/2013
Nghị Quyết 18/NQ-HĐND năm 2013 về Quy hoạch phát triển thuỷ sản tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 18/07/2013 | Cập nhật: 27/05/2014
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2013 hủy bỏ phần chính sách chúc thọ người cao tuổi tại Nghị quyết 78/2009/NQ-HĐND Ban hành: 10/07/2013 | Cập nhật: 05/12/2014
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2012 về Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 13/12/2012 | Cập nhật: 12/04/2013
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2012 dự toán và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 11/07/2013
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2011 bãi bỏ tiểu tiết của Nghị quyết 03/2008/NQ-HĐND về lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú, cấp chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa VIII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 24/12/2011
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2011 tạm giao tổng biên chế công chức trong cơ quan hành chính và quyết định tổng biên chế công chức, viên chức trong đơn vị sự nghiệp năm 2012 của Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2009 phê duyệt Bảng mức giá các loại đất năm 2010 áp dụng địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 Ban hành: 09/12/2020 | Cập nhật: 19/02/2021
Nghị quyết 18/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021-2025 của thành phố Hà Nội Ban hành: 07/12/2020 | Cập nhật: 19/02/2021