Quyết định 07/2015/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Số hiệu: | 07/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông | Người ký: | Lê Diễn |
Ngày ban hành: | 29/01/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2015/QĐ-UBND |
Đắk Nông, ngày 29 tháng 01 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 3/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/2/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định Chính sách đặc thù về di dân tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 161/TTr-STNMT ngày 20 tháng 01 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định sau:
1. Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 23/02/2010 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Quy định hướng dẫn cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
2. Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 01/3/2011 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 23/02/2010 của UBND tỉnh Đắk Nông ban hành Quy định hướng dẫn cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
3. Quyết định số 13/2012/QĐ-UBND ngày 20/8/2012 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc sửa đổi điểm b, khoản 6, Điều 1, Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 01/3/2011 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc sửa đổi một số điều của Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 23/02/2010 của UBND tỉnh Đắk Nông;
4. Quyết định số 27/2010/QĐ-UBND ngày 09/9/2010 của UBND tỉnh Đắk Nông ban hành Quy định về việc bồi thường, hỗ trợ đối với đất đai và tài sản gắn liền với đất thuộc phạm vi bảo vệ hành lang an toàn công trình lưới điện cao áp;
5. Quyết định số 31/2010/QĐ-UBND ngày 05/10/2010 của UBND tỉnh Đắk Nông ban hành Quy định hướng dẫn cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông Vận tải, Lao động, Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, các tổ chức và hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỤ THỂ MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2015 của UBND tỉnh Đắk Nông)
1. Quy định này quy định cụ thể một số nội dung thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh Đắk Nông trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người được quy định tại Điều 61, Điều 62 và điểm đ, e Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai năm 2013.
2. Những nội dung khác về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không thuộc quy định này thì được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2013; các Nghị định (số 43, số 44, số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014) của Chính phủ; Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ; các Thông tư (số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014, số 36/2014/TT-BTNMT , số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014) của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Thực hiện theo quy định tại Điều 74 của Luật Đất đai và Điều 5 Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Xác định giá đất cụ thể làm căn cứ tính bồi thường, hỗ trợ về đất
Sau khi có thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, UBND cấp huyện (nơi có đất thu hồi) có trách nhiệm tổ chức điều tra, khảo sát giá đất phổ biến trên thị trường khu vực đất thu hồi. Trường hợp giá đất điều tra, khảo sát có thay đổi so với giá đất quy định tại bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành thì báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức xác định giá đất cụ thể trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; Trường hợp giá đất điều tra, khảo sát phù hợp với bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành thì áp dụng theo bảng giá đất.
Điều 5. Diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở
Phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được quy định như sau:
1. Phần diện tích đất ở còn lại nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phần diện tích đất ở còn lại không đảm bảo hình thể, kích thước theo quy chuẩn của pháp luật về xây dựng.
3. Khuyến khích hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho hộ liền kề để hợp thửa; trường hợp hộ gia đình cá nhân đề nghị Nhà nước thu hồi thì thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường theo quy định.
Trường hợp Nhà nước thu hồi một phần diện tích thửa đất ở có vườn, ao thì diện tích đất ở để tính bồi thường được xác định như sau:
1. Đối với thửa đất đã có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà trên giấy tờ đó đã thể hiện rõ vị trí đất ở thì căn cứ chỉ giới thu hồi đất và vị trí đất ở, đất vườn ao trên thực địa để xác định loại đất cụ thể.
2. Đối với thửa đất đã có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất nêu tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó không thể hiện rõ vị trí đất ở, đất vườn ao hoặc thửa đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22 và 23 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì căn cứ chỉ giới thu hồi đất và hiện trạng sử dụng đất có nhà, công trình phục vụ sinh hoạt để xác định diện tích đất ở nhưng không vượt quá diện tích đất ở được công nhận hợp pháp theo quy định, phần diện tích đất còn lại được xác định là đất nông nghiệp.
Điều 7. Hạn mức đất ở để bồi thường
1. Người sử dụng đất ở không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hoặc trên giấy tờ không ghi diện tích đất ở thì hạn mức đất ở để bồi thường quy định như sau:
a) Đối với khu vực đô thị: Không quá 300 m2.
b) Đối với khu vực nông thôn: Không quá 400 m2.
2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP nhưng chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được bồi thường theo diện tích thực tế sử dụng nhưng tối đa không quá 05 lần hạn mức đất ở quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Bồi thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
Việc phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đồng quyền sử dụng được thực hiện theo nguyên tắc:
1. Trường hợp có giấy tờ xác định được diện tích thuộc quyền sử dụng riêng của từng đối tượng đang sử dụng đất, thì phương án bồi thường được lập, phê duyệt, chi trả tiền bồi thường cho từng đối tượng.
2. Trường hợp không có giấy tờ xác định diện tích thuộc quyền sử dụng riêng của từng đối tượng đang sử dụng đất thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất. Việc phân chia tiền bồi thường về đất do các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất tự thỏa thuận phân chia với nhau. Trường hợp các đối tượng đồng quyền sử dụng đất không tự thỏa thuận được số tiền bồi thường cho mỗi đối tượng thì số tiền bồi thường chung cho các đối tượng đồng quyền sử dụng đất được gửi vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước và được chi trả sau khi có văn bản thỏa thuận của những đối tượng đồng quyền sử dụng đất hoặc Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc Quyết định của Tòa án.
Điều 9. Xử lý một số trường hợp bồi thường, hỗ trợ về đất
1. Trường hợp diện tích còn lại đối với thửa đất nông nghiệp nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc không đủ điều kiện để canh tác, sản xuất do không có đường đi vào và người sử dụng đất có đơn đề nghị Nhà nước thu hồi thì UBND cấp huyện xem xét, ra quyết định thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này. Kinh phí bồi thường do chủ đầu tư dự án chi trả và được tính vào tổng mức đầu tư của dự án. Diện tích đất nông nghiệp còn lại đủ hay không đủ điều kiện để canh tác, sản xuất do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và UBND cấp xã căn cứ tình hình thực tế xác định và trình UBND cấp huyện quyết định.
2. Khuyến khích hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất nông nghiệp còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để sản xuất thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho hộ liền kề để hợp thửa.
3. Diện tích đất nông nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này sau khi đã bồi thường, hỗ trợ giao cho UBND cấp xã hoặc chủ đầu tư quản lý. Trường hợp các hộ tự chuyển nhượng cho nhau thì không được bồi thường, hỗ trợ.
4. Diện tích đất ngoài phạm vi thu hồi theo quyết định thu hồi đất, trong quá trình thi công dự án bị ảnh hưởng như ngập úng, vùi lấp... thì chủ đầu tư dự án có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do ảnh hưởng và khôi phục lại hiện trạng như cũ, nếu không thể khôi phục lại trạng thái ban đầu của đất thì thực hiện thu hồi đất và tính bồi thường theo quy định.
5. Hộ tái định cư có diện tích đất sản xuất nằm ngoài hành lang bảo vệ hồ chứa thủy lợi, thủy điện theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Quyết định số 64/2014/QĐ-CP, chuyển đến điểm tái định cư xa nơi sản xuất cũ từ 5 km trở lên bị thu hồi đất thì được bồi thường về đất bằng tiền và được bồi thường tài sản trên đất theo quy định khi Nhà nước thu hồi đất nếu người sử dụng đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi đất. Trường hợp, người sử dụng đất không có yêu cầu Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng.
6. Hộ tái định cư và hộ gia đình bị ảnh hưởng có diện tích đất sản xuất nằm ngoài hành lang bảo vệ hồ chứa theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Quyết định số 64/2014/QĐ-CP, có khoảng cách từ nơi ở đến khu đất sản xuất dưới 5 km nhưng không có đường vào khu đất sản xuất đó thì thực hiện thu hồi đất và bồi thường về đất, bồi thường tài sản trên đất theo quy định khi Nhà nước thu hồi đất.
Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 19 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Đối với dự án xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn (không phải lưới điện cao áp) thuộc trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất đối với đất đủ điều kiện bồi thường theo quy định của pháp luật về đất đai thì được bồi thường hạn chế khả năng sử dụng. Mức bồi thường bằng 70% mức bồi thường thu hồi các loại đất theo mục đích sử dụng đối với đất ở, đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp và bằng 40% mức bồi thường đối với các loại đất khác. Diện tích được bồi thường hạn chế khả năng sử dụng tính trên diện tích đất nằm trong hành lang an toàn. Việc bồi thường được thực hiện một lần.
2. Bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất đối với đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV:
a) Đất ở và các loại đất khác có đủ điều kiện được bồi thường trong cùng thửa với đất ở của một chủ sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 220kV thuộc diện Nhà nước không thu hồi đất mà không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng bị hạn chế khả năng sử dụng, thì chủ sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một lần như sau:
- Diện tích đất ở được bồi thường do hạn chế khả năng sử dụng là diện tích đất ở thực tế trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không. Mức bồi thường bằng 70% mức bồi thường thu hồi đất ở, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang.
- Trên cùng một thửa đất, bao gồm đất ở và các loại đất khác, khi bị hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không chiếm dụng khoảng không lớn hơn hạn mức đất ở thì phần diện tích các loại đất khác trên cùng thửa đất trong hành lang cũng được bồi thường, hỗ trợ. Mức bồi thường bằng 70% mức bồi thường thu hồi các loại đất khác đó tính trên diện tích các loại đất khác nằm trong hành lang.
- Trường hợp thửa đất có nhà ở, công trình sinh hoạt gắn với nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thì diện tích đất xây dựng nhà ở, công trình đó nằm trong hành lang được hỗ trợ bằng 40% mức bồi thường thu hồi đất ở.
b) Đối với đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thì chủ sử dụng đất được hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất. Việc hỗ trợ được thực hiện một lần bằng 30% mức bồi thường thu hồi đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, tính trên diện tích đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.
Điều 11. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đối tượng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại là các trường hợp quy định tại Điều 76 của Luật Đất đai.
2. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại; điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại và cách tính chi phí đầu tư vào đất còn lại được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3 và Khoản 4 Điều 3 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
3. Trường hợp có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh chi phí đầu tư vào đất thì thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
4. Trường hợp các chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ định mức kinh tế kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại thời điểm thu hồi đất và hiện trạng sử dụng để xác định, đề xuất mức hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất còn lại trình cơ quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xem xét, báo cáo UBND cùng cấp quyết định.
Điều 12. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở (Thực hiện Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng thì được bồi thường về đất bằng tiền theo giá bồi thường đất phi nông nghiệp do UBND tỉnh quyết định.
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
2. Đối với nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một phần khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường, hỗ trợ như sau:
a) Nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một phần mà phần còn lại không đảm bảo khả năng chịu lực thì được bồi thường toàn bộ nhà, công trình.
b) Bồi thường bổ sung phần nhà, công trình bị ảnh hưởng do cắt xén, phá dỡ: Nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một phần thì ngoài phần bồi thường diện tích phá dỡ đến chỉ giới cắt xén theo quy hoạch, còn được bồi thường bổ sung theo quy định sau:
- Đối với nhà khung bê tông cốt thép hoặc kết cấu khung thép thì diện tích sàn xây dựng được bồi thường bổ sung tính từ chỉ giới cắt xén theo quy hoạch đến khung kết cấu chịu lực gần nhất.
- Đối với nhà kết cấu xây gạch chịu lực bị cắt xén một phần, không ảnh hưởng tới an toàn của căn nhà thì diện tích sàn xây dựng được bồi thường bổ sung bằng chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén nhân với chiều sâu 2m và nhân với số tầng nhà bị cắt xén.
c) Bồi thường hoàn trả mặt tiền ngôi nhà:
Đối với nhà bị cắt xén, phá dỡ một phần mà phần còn lại vẫn sử dụng được thì ngoài việc bồi thường theo quy định còn được bồi thường hoàn trả mặt tiền nhà, theo công thức sau:
Cmt = Bmt x Gxd x Smt x T
Cmt: chi phí sửa chữa, hoàn thiện mặt tiền nhà.
Bmt: Chiều rộng mặt tiền được xác định như sau:
- Bằng chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén trong trường hợp chiều rộng mặt tiền tại vị trí cắt theo chỉ giới quy hoạch nhỏ hơn chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén
- Bằng chiều rộng mặt tiền nhà tại vị trí cắt theo chỉ giới quy hoạch trong trường hợp chiều rộng mặt tiền tại vị trí cắt theo quy hoạch lớn hơn hoặc bằng chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén.
Gxd: Đơn giá xây dựng mới tính trên một mét vuông sàn xây dựng.
Smt: Chiều sâu được quy định bằng 2m.
T: Số lượng tầng bị cắt xén.
d) Việc bồi thường một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình đối với trường hợp nhà, công trình bị ảnh hưởng một phần do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xác định, đề xuất cơ quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư xem xét, trình UBND cùng cấp quyết định. Trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp huyện mời Trung tâm kiểm định chất lượng công trình xây dựng của Sở Xây dựng để kiểm tra, quyết định.
3. Mức bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng hợp pháp khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP được quy định như sau:
Mức bồi thường |
= |
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại |
+ |
(Giá trị chênh lệch giữa giá trị xây dựng mới của nhà, công trình và giá trị hiện có của nhà và công trình bị thiệt hại) x 30% |
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
4. Giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình được tính theo diện tích xây dựng của nhà ở, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình do UBND tỉnh quy định.
5. Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành hoặc không áp dụng được đơn giá do UBND tỉnh quy định thì giá trị bồi thường được xác định theo Hồ sơ xây dựng công trình (hồ sơ thiết kế, dự toán, hoàn công, quyết toán công trình), trường hợp không có Hồ sơ xây dựng công trình thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xác định mức bồi thường cụ thể trình Sở chuyên ngành thẩm định trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường.
Điều 14. Hỗ trợ nhà, công trình xây dựng không hợp pháp
1. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt xây dựng trên đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, khi xây dựng vi phạm quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt công bố công khai, khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường nhưng được hỗ trợ bằng 80% giá trị nhà, công trình theo quy định tại Điều 13 Quy định này.
3. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt xây dựng trên đất nông nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, khi xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% giá trị nhà, công trình theo quy định tại Điều 13 Quy định này.
4. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt xây dựng trên đất nông nghiệp kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến thời điểm công bố công khai kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được phê duyệt, khi xây dựng không vi phạm quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt công bố công khai thì được hỗ trợ bằng 50% giá trị nhà, công trình quy định tại Điều 13 Quy định này. Nếu vi phạm quy hoạch đã được xét duyệt công bố công khai thì không được hỗ trợ.
5. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật đất đai, khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ theo quy định tại Khoản 4 Điều này. Nếu xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì không được hỗ trợ.
6. Nhà ở, công trình không hợp pháp được tạo sau ngày 01/7/2014 (trừ trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều này) thì không được hỗ trợ.
7. Đối với tài sản, vật kiến trúc xây dựng trên đất nông nghiệp trước ngày ngày công bố chủ trương thu hồi đất nhằm mục đích bảo vệ tài sản hoặc phục vụ cho việc canh tác, sản xuất nông nghiệp (như tường rào, nhà kho, chuồng trại, sân phơi, giếng nước ...) khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ theo giá trị tài sản, vật kiến trúc thực tế bị thiệt hại. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xác định mức hỗ trợ trình cơ quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xem xét báo cáo UBND cùng cấp quyết định.
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 18 và 23 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 220 kV thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một (01) lần như sau:
a) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp trên đất ở đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được hỗ trợ bằng 70% giá trị phần nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình do UBND tỉnh ban hành.
b) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp trên đất nông nghiệp có đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật Đất đai thì được hỗ trợ bằng 40% giá trị phần nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện.
c) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật Đất đai thì được hỗ trợ bằng 25% giá trị phần nhà ở, công trình tính trên diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện.
d) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được xây dựng sau ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp thì không được hỗ trợ.
3. Bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn khi xây dựng đường dây dẫn điện trên không:
a) Cây trồng có trước khi thông báo thu hồi đất thực hiện dự án và trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, nếu phải chặt bỏ và cấm trồng mới theo quy định tại khoản 3, Điều 12 Nghị định 14/2014/NĐ-CP thì được bồi thường.
b) Cây trồng có trước khi thông báo thu hồi đất thực hiện dự án và trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thuộc loại không phải chặt bỏ và cấm trồng mới theo quy định tại khoản 3, Điều 12 Nghị định 14/2014/NĐ-CP hoặc cây ngoài hành lang có nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn quy định tại khoản 2, Điều 12 Nghị định 14/2014/NĐ-CP thì đơn vị quản lý vận hành có quyền kiểm tra, chặt tỉa cây để đảm bảo an toàn cho đường dây dẫn điện trên không và được hỗ trợ một lần, mức hỗ trợ bằng 50% giá trị cây trồng.
Điều 16. Xử lý một số trường hợp bồi thường, hỗ trợ về nhà, công trình
Nhà, công trình khác ngoài phạm vi thu hồi đất nhưng do thi công thực hiện dự án làm ảnh hưởng đến nhà, công trình và các tài sản khác đang sử dụng trước thời điểm thực hiện dự án thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ như sau:
1. Làm mất an toàn cho nhà, công trình thì phải đầu tư xây dựng để đảm bảo an toàn cho nhà, công trình. Trường hợp không có giải pháp đảm bảo an toàn cho nhà, công trình (gây rạn nứt, sạt lở, đổ nhà, công trình) thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo thực tế bị thiệt hại.
2. Làm mất đường đi của chủ sở hữu nhà, công trình thì phải làm lại đường đi. Trường hợp không khắc phục được đường đi, thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định hiện hành tại thời điểm thu hồi đất.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện bồi thường cho chủ sở hữu tài sản bị ảnh hưởng nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 17. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; mức bồi thường do tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng kiểm kê, đánh giá, đề xuất báo cáo cơ quan thẩm định xem xét, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án quyết định.
Điều 18. Bồi thường, hỗ trợ về mồ mả
1. Đối với việc di chuyển mồ mả không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì người có mồ mả phải di chuyển được bố trí đất để cải táng tại Nghĩa trang, Nghĩa địa mới và được bồi thường chi phí xây dựng mới theo mức giá do UBND tỉnh quy định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
2. Ngoài khoản bồi thường được quy định tại khoản 1 Điều này, khi phải di chuyển mồ mả còn được hồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp là ba triệu đồng/mộ (3.000.000 đồng/mộ).
3. Đối với trường hợp cá biệt khác thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ vào tình hình thực tế lập dự toán cụ thể mức bồi thường trình cơ quan thẩm định xem xét, báo cáo UBND cùng cấp quyết định.
4. Đối với những mồ mả chưa xác định được chủ thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường ghi lại hình ảnh, các thông tin có liên quan đến mồ mả. Quá thời hạn thông báo di chuyển mồ mả mà không có chủ đến nhận thì tiền bồi thường được giao cho UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi để chi phí di chuyển đến nơi chôn cất mới trong vùng quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa.
5. Đối với hộ thu hồi đất là đồng bào các dân tộc không có tập quán di chuyển mồ mả thì được hỗ trợ kinh phí làm lễ tâm linh theo truyền thống. Mức hỗ trợ là ba triệu đồng (3.000.000 đồng)/hộ.
Điều 19. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 90 của Luật Đất đai.
2. Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra. Mức bồi thường cụ thể do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xác định và trình cơ quan thẩm định xem xét báo cáo UBND cùng cấp quyết định.
Trường hợp khi thu hồi một phần diện tích của thửa đất (ao nuôi trồng thủy sản) mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch, ảnh hưởng đến toàn bộ diện tích của ao nuôi thì thực hiện bồi thường sản lượng theo quy định cho toàn bộ diện tích thửa đất đó.
Điều 20. Bồi thường, hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt. Mức hỗ trợ như sau:
a) Nếu di chuyển chỗ ở trong phạm vi cùng một huyện, thị xã thì được hỗ trợ năm triệu đồng/hộ (5.000.000 đồng/hộ).
b) Nếu di chuyển chỗ ở đến các huyện, thị xã khác trong tỉnh thì hỗ trợ bảy triệu đồng/hộ (7.000.000 đồng/hộ).
c) Nếu di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác thì hỗ trợ mười triệu đồng/hộ (10.000.000 đồng/hộ).
2. Trường hợp trong gia đình có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống thì mức hỗ trợ không vượt quá hai (02) lần mức hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất phải di chuyển thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hướng dẫn đơn vị, cá nhân bị thiệt hại lập dự toán chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt để thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định. Trường hợp hệ thống máy móc, dây chuyền... có tính chất phức tạp, đặc thù thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được thuê đơn vị tư vấn lập dự toán chi phí, trình Sở quản lý chuyên ngành thẩm định trước khi phê duyệt phương án bồi thường.
Điều 21. Hỗ trợ để ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b, c, d Khoản 1 và Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau đây:
a) Thu hồi từ 10% đến dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
b) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
c) Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 24 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 36 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
d) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu hợp pháp quy định tại các điểm a, b và c khoản này tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo giá do Sở Tài chính công bố tại thời điểm hỗ trợ.
đ) Diện tích đất nông nghiệp thu hồi để tính hỗ trợ ổn định đời sống quy định tại điểm a, b và c Khoản này được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, không cộng dồn diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi của các quyết định thu hồi đất trước đó và theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Việc hỗ trợ ổn định sản xuất được thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất. Mức hỗ trợ tính theo diện tích đất nông nghiệp được bồi thường 2.000 đồng/m2.
b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo hình thức bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng 100% đơn giá trong bảng giá đất do UBND tỉnh quy định theo loại đất ghi trong hợp đồng giao khoán. Diện tích tính hỗ trợ theo diện tích thực tế thu hồi nhưng không vượt hạn mức giao đất theo quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai.
4. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thuê lao động theo hợp đồng lao động khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động trong thời gian tối đa là 06 tháng. Đối với lao động còn thời hạn hợp đồng dưới 06 tháng thì mức hỗ trợ tính theo số tháng thực tế còn lại trong hợp đồng lao động.
Điều 22. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; diện tích được tính hỗ trợ là diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương, cụ thể như sau:
a) Đất nông nghiệp nằm trong khu dân cư thuộc phường, thị trấn: Mức hỗ trợ bằng 03 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành đối với phần diện tích dưới 1.500 m2; phần diện tích từ 1.500 m2 trở lên, mức hỗ trợ bằng 02 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành.
b) Đất nông nghiệp nằm trong khu dân cư thuộc các xã: Mức hỗ trợ bằng 2,5 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành đối với diện tích dưới 2.000 m2; phần diện tích từ 2.000 m2 trở lên, mức hỗ trợ bằng 02 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành.
c) Đất nông nghiệp nằm ngoài khu dân cư: Mức hỗ trợ bằng 02 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành.
2. Hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Quy định này; được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng 70% mức hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này.
- Hỗ trợ 20.000.000 đồng/hộ đối với các hộ thuộc địa bàn các xã.
- Hỗ trợ 30.000.000 đồng/hộ đối với các hộ thuộc địa bàn phường, thị trấn.
4. Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm.
Điều 23. Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở (Quy định tại Điều 22 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện nhận đất ở theo quy định tại Khoản 1 Điều 79 của Luật Đất đai mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất; trường hợp không nhận đất ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó.
Giá trị suất đất tái định cư tối thiểu bằng diện tích suất đất tái định cư tối thiểu nhân (x) với giá đất tái định cư theo quy định tại Điều 30 Quy định này.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở theo quy định tại Khoản 1 Điều 79 của Luật Đất đai mà tự lo được chỗ ở (không nhận đất tái định cư) và không nhận khoản tiền hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được hỗ trợ một khoản tiền tương đương với suất đầu tư hạ tầng như sau:
a) Đối với khu vực đô thị không quá 75 triệu đồng/hộ.
b) Đối với khu vực các xã còn lại không quá 50 triệu đồng/hộ.
Điều 24. Hỗ trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước
Hộ gia đình, cá nhân đang hợp đồng thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản với mức 3.000.000 đồng/hộ. Người được hỗ trợ phải có hợp đồng thuê nhà theo đúng quy định của pháp luật trước thời điểm có thông báo thu hồi đất.
Điều 25. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 80% giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Người thuê, nhận đấu thầu quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất, nhưng được hỗ trợ chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điều 12 của quy định này.
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng từ trước ngày 01/7/2004 nhưng không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định, khi nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ tiền (kể cả chi phí đầu tư vào đất còn lại) bằng 50% giá đất nông nghiệp hàng năm trong bảng giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , nếu diện tích vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất mà vượt hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật Đất đai thì đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất nông nghiệp được hỗ trợ bằng 50% giá đất nông nghiệp trong bảng giá đất của UBND tỉnh.
3. Tài sản, cây trồng trên phạm vi diện tích đất tái định cư tại chỗ được hỗ trợ tháo dỡ, di chuyển bằng mức bồi thường. Vị trí, diện tích hỗ trợ do chủ sử dụng đất phối hợp với UBND cấp xã và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xác định, nhưng diện tích để tính hỗ trợ tài sản, cây trồng không vượt quá hạn mức giao đất ở cao nhất tại địa phương.
4. Hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được giao tái định cư theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 29 của Quy định này, trong thời gian chờ tạo lập nơi ở mới được hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Hộ gia đình có từ năm (05) nhân khẩu trở xuống cùng sinh sống thì được hỗ trợ một triệu năm trăm nghìn đồng/tháng (1.500.000 đồng/tháng).
b) Hộ gia đình có từ sáu (06) nhân khẩu trở lên cùng sinh sống thì được hỗ trợ hai triệu đồng/tháng (2.000.000 đồng/tháng).
Thời gian hỗ trợ tiền thuê nhà được tính từ khi chủ sử dụng đất bàn giao mặt bằng cho đến sáu (06) tháng sau kể từ ngày nhận được thông báo bốc thăm nhận đất tái định cư lần thứ nhất.
Trường hợp bị thu hồi một phần đất ở mà chủ sử dụng nhà ở, đất ở không được tiêu chuẩn tái định cư nhưng thực tế phải phá dỡ toàn bộ hoặc một phần nhà ở, nếu bàn giao mặt bằng đúng tiến độ thì cũng được hỗ trợ tiền thuê nhà tạm theo mức trên trong 06 tháng (đối với trường hợp bị phá dỡ toàn bộ nhà ở) và 03 tháng (đối với trường hợp bị phá dỡ một phần nhà ở).
5. Hộ gia đình đang hưởng chế độ thương binh, gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ già yếu neo đơn phải di chuyển chỗ ở hoặc thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng; ngoài các khoản hỗ trợ quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Quy định này còn được hỗ trợ thêm như sau:
a) Hộ có 02 thân nhân liệt sỹ, hộ nuôi dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng (còn sống), hộ có ít nhất một thương binh hạng 1/4, bệnh binh hạng 1/4 thì được hỗ trợ một lần bằng bốn triệu đồng/hộ (4.000.000 đồng/hộ).
b) Hộ có một thân nhân liệt sỹ, có ít nhất một thương binh hạng 2/4, bệnh binh hạng 2/4, hộ hưởng chế độ chất độc da cam thì được hỗ trợ một lần bằng ba triệu đồng/hộ (3.000.000 đồng/hộ).
c) Hộ có thương binh hạng 3/4 hoặc 4/4, bệnh binh hạng 3/4 hoặc 4/4, hộ gia đình có công với cách mạng, được hỗ trợ hai triệu năm trăm ngàn đồng/hộ (2.500.000 đồng/hộ).
d) Hộ gia đình, cá nhân có giấy xác nhận hộ nghèo, hộ già yếu neo đơn được hỗ trợ hai triệu đồng/hộ (2.000.000 đồng/hộ).
Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều người thuộc diện được hưởng một trong các mức hỗ trợ trên thì hộ gia đình chỉ được tính hỗ trợ một lần theo mức cao nhất.
6. Cấp thẻ Bảo hiểm y tế khám chữa bệnh miễn phí trong thời gian 36 tháng cho những người hết độ tuổi lao động thuộc hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất phải di dời chỗ ở đến khu tái định cư hoặc tự tái định cư (tính từ thời điểm bồi thường) nhưng chưa được hưởng chính sách ưu đãi về khám chữa bệnh theo quy định.
7. Ngoài việc hỗ trợ theo các quy định trên, trong trường hợp đặc biệt để bảo đảm ổn định đời sống, giảm thiệt hại kinh tế cho các đối tượng, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Chủ đầu tư và UBND cấp huyện căn cứ vào tình hình thực tế và điều kiện cụ thể của dự án xem xét thống nhất biện pháp hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất.
Các khoản hỗ trợ do chủ đầu tư tự nguyện hỗ trợ thêm cho người có đất, tài sản bị thu hồi, không được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất doanh nghiệp phải nộp ngân sách Nhà nước.
Điều 27. Chính sách hỗ trợ đối với trường hợp thu hồi đất để thực hiện các dự án thủy lợi, thủy điện
Người sử dụng đất khi bị thu hồi để thực hiện các dự án thủy lợi, thủy điện thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngoài những khoản hỗ trợ được hưởng theo quy định tại các Điều 21, 22, 23 và Điều 26 của Quy định này còn được hỗ trợ thêm các khoản theo quy định tại Quyết định số 64/QĐ-TTg và một số nội dung quy định cụ thể như sau:
1. Hỗ trợ xây dựng nhà ở
Hộ tái định cư tập trung, hộ tái định cư xen ghép, hộ sở tại có đất ở bị thu hồi để xây dựng khu tái định cư, ngoài số tiền nhận bồi thường thiệt hại về nhà ở, công trình phụ tại nơi ở cũ theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Quy định này còn được hỗ trợ tiền để làm nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở. Mức hỗ trợ theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg .
2. Hỗ trợ nước sinh hoạt
Hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi phải di chuyển đến nơi tái định cư mà nơi đó chưa có nước sinh hoạt thì được hỗ trợ 5 triệu đồng/hộ để đào giếng.
3. Hộ tái định cư và hộ bị ảnh hưởng nhận khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng (trừ rừng đặc dụng) có xây dựng lán trại với mục đích bảo vệ rừng trên đất nhận khoán, được bên giao khoán đồng ý bằng văn bản và có đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã sở tại, khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường thiệt hại bằng 80% giá trị làm lán trại mới.
4. Hỗ trợ di chuyển người và tài sản: Trường hợp các hộ tái định cư tại nơi phải di chuyển có đủ điều kiện tự di chuyển, tự nguyện vận chuyển người, tài sản được hỗ trợ hai triệu (2.000.000) đồng/hộ để tự vận chuyển, không làm đường tạm.
5. Hỗ trợ sản xuất
a) Đối với hộ tái định cư: Hỗ trợ 03 năm kinh phí khuyến nông cho hộ tái định cư được giao đất sản xuất nông nghiệp là đất xấu phải cải tạo và đất khai hoang.
b) Hộ bị ảnh hưởng khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất để xây dựng khu, điểm tái định cư được hỗ trợ một lần theo diện tích đất sản xuất bị thu hồi. Mức hỗ trợ sản xuất là 1.000 đồng cho một m2 đất thu hồi.
6. Hộ tái định cư được hỗ trợ 01 lần tiền để mua giống chăn nuôi. Mức hỗ trợ là 7.000.000 đồng (bảy triệu đồng) cho một hộ.
7. Các hộ được giao đất trồng rừng sản xuất được hỗ trợ một lần để mua cây giống, phân bón và chi phí một phần nhân công trồng rừng. Mức hỗ trợ là 5.000.000 đồng cho một ha.
8. Các hộ di chuyển sớm hơn tiến độ yêu cầu của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thưởng 5.000.000 đồng cho một hộ.
9. Đối với đồng bào các dân tộc không có tập quán di chuyển mồ mả được hỗ trợ một lần kinh phí làm lễ tâm linh theo truyền thống. Mức hỗ trợ theo quy định tại Khoản 5 Điều 18 Quy định này.
Điều 28. Lập và thực hiện dự án tái định cư
Việc lập và thực hiện dự án tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Đất đai và Điều 26, 27 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở tại nơi bố trí tái định cư theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Giao đất khu, điểm tái định cư đối với các trường hợp thuộc dự án thủy lợi, thủy điện theo quy định tại Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện như sau:
a) Hộ tái định cư đến điểm tái định cư tập trung nông thôn được giao đất ở tại điểm tái định cư tối thiểu 300 m2 cho một hộ.
b) Hạn mức giao đất sản xuất đối với hộ đến điểm tái định cư tập trung nông thôn đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản tại điểm tái định cư được thực hiện theo dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 29. Các trường hợp được giao đất tái định cư
1. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do thu hồi hết đất ở hoặc diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND tỉnh (nhỏ hơn diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa do UBND tỉnh quy định) mà hộ gia đình, cá nhân không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi.
3. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP mà trong hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở thu hồi thì mỗi hộ gia đình được giao một (01) lô đất tái định cư.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi.
6. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất tại nơi tái định cư đều phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh quyết định tại thời điểm giao đất. Trường hợp có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
1. Thẩm quyền thu hồi đất.
Thẩm quyền thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 66 của Luật Đất đai. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 66 của Luật Đất đai thì UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất.
2. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các Sở: Tài chính, Xây dựng và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thẩm định đối với trường hợp UBND tỉnh quyết định thu hồi đất.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Phòng: Tài chính - kế hoạch, Hạ tầng kinh tế hoặc Quản lý đô thị và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thẩm định các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư còn lại (bao gồm những trường hợp UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất quy định tại Khoản 1 Điều này).
3. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
a) UBND tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp UBND tỉnh quyết định thu hồi đất.
b) UBND cấp huyện chịu trách nhiệm phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định còn lại trên địa bàn cấp huyện (bao gồm những trường hợp UBND tỉnh đã ủy quyền thu hồi đất quy định tại Khoản 1 Điều này).
4. UBND cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này ban hành quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong cùng một ngày.
Điều 31. Trình tự, thủ tục thu hồi đất và lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Thực hiện theo quy định tại Điều 67 và Điều 69 Luật Đất đai, trong đó:
1. UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 32 Quy định này ban hành thông báo thu hồi đất.
Hồ sơ, nội dung thông báo thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
3. Thời gian thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tối đa không quá 05 ngày đối với hồ sơ có dưới 50 đối tượng, không quá 10 ngày đối với hồ sơ có từ 50 đến 150 đối tượng và không quá 15 ngày đối với hồ sơ có trên 150 đối tượng (tính từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định và không kể thời gian chờ bổ sung, sửa chữa hồ sơ nếu có).
Thực hiện theo quy định tại Điều 70, 71 của Luật Đất đai và Khoản 3, 4, 5, 6 Điều 17 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
Hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và hồ sơ trình ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 10 và Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp người bị cưỡng chế không ký xác nhận khối lượng vào biên bản kiểm đếm bắt buộc thì các thành viên trong Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ký xác nhận để làm cơ sở thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định pháp luật.
Điều 33. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau:
1. Sau khi quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 93 Luật Đất đai.
2. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Trách nhiệm của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Lập, trình thẩm định và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 của Luật Đất đai; quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.
2. Thu hồi (bản gốc) các giấy tờ về quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có) của người có đất, tài sản thu hồi khi chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ để chuyển cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường làm thủ tục thu hồi, chỉnh lý hoặc cấp giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất không thu hồi.
3. Lập dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc phân bổ và sử dụng chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
1. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân là đối tượng bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm:
a) Tạo điều kiện thuận lợi và phối hợp với các cơ quan nhà nước, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Chủ dự án trong công tác điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
b) Bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đúng thời gian quy định.
c) Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành.
d) Khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư, người có đất bị thu hồi có trách nhiệm nộp (bản gốc) các giấy tờ về quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có) cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để chuyển cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường làm thủ tục thu hồi, chỉnh lý hoặc cấp giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất không bị thu hồi.
2. Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm
a) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự án và quy hoạch được duyệt theo quy định và bàn giao mốc giới giải phóng mặt bằng cho chính quyền địa phương và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
b) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng, triển khai kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, lập kế hoạch giải phóng mặt bằng, tổ chức thực hiện tốt các nội dung liên quan đến công tác lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
c) Đảm bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí để chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và kinh phí cho tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
d) Phối hợp cùng với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thu hồi đất trả lời các vấn đề liên quan đến dự án đầu tư.
Điều 36. Trách nhiệm của UBND các cấp nơi có đất bị thu hồi
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo lập, phê duyệt kế hoạch tổ chức thực hiện, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b) Tổ chức thực hiện công tác lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phối hợp với các Sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền được giao; Ban hành và tổ chức thực hiện các Quyết định: Kiểm đếm bắt buộc; Cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc; Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất; Thành lập Ban thực hiện cưỡng chế Quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định thu hồi đất theo quy định.
đ) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiến độ và kết quả giải phóng mặt bằng trên địa bàn; ban hành quyết định thu hồi diện tích đất của các đối tượng thuộc thẩm quyền.
e) Chỉ đạo chỉnh lý hồ sơ địa chính và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi một phần diện tích của thửa đất theo thẩm quyền; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các hộ gia đình, cá nhân nhận đất tái định cư theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm theo quy định.
b) Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Chủ dự án, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện công tác kiểm kê đất đai, tài sản, vật kiến trúc, cây cối hoa màu ... của người bị thu hồi đất, bị ảnh hưởng của dự án tại địa phương mình.
c) Xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, thời điểm xây dựng nhà, công trình, tình trạng đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn của hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất, các đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp, các trường hợp bị ảnh hưởng đời sống, sản xuất khi thu hồi đất nông nghiệp và các vấn đề khác liên quan cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dự án và chịu trách nhiệm trước pháp luật về xác nhận nội dung này.
Thời gian xác nhận về nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm xây dựng nhà, công trình và các giấy tờ khác có liên quan không quá 10 ngày làm việc đối với hồ sơ có dưới 50 đối tượng, không quá 20 ngày làm việc đối với hồ sơ có từ 50 đến 150 đối tượng và không quá 30 ngày làm việc đối với hồ sơ có trên 150 đối tượng, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Hạn chế việc xác nhận lại nhiều lần làm thay đổi kết quả xác nhận trước, trừ trường hợp đặc biệt do có kết luận về kết quả xét xử, điều tra của cơ quan có thẩm quyền.
d) Chủ trì tổ chức hòa giải, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền được giao; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức việc thực hiện cưỡng chế theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 37. Trách nhiệm của các Sở, ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư; chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định đối với việc áp dụng chính sách, bồi thường về đất; sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, chính sách đất đai của phương án tái định cư.
b) Lập kế hoạch định giá đất cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất làm căn cứ tính tiền bồi thường về đất.
c) Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất, vị trí đất và điều kiện được bồi thường, không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
d) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan tham mưu giải quyết các vướng mắc về chính sách liên quan đến bồi thường về đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng nhận đất tái định cư.
2. Sở Tài chính:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết vướng mắc của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong áp dụng chính sách giá đất; phối hợp với Sở Xây dựng trong việc xây dựng đơn giá công trình, vật kiến trúc.
b) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan ban hành thông báo giá hàng năm để Ủy ban nhân dân cấp huyện có căn cứ tính bồi thường, hỗ trợ cây trồng, vật nuôi là thủy sản trên cơ sở thực tế của từng địa phương.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định những nội dung của phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư liên quan theo chức năng nhiệm vụ.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính cân đối và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và nhu cầu xây dựng khu tái định cư theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
4. Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn việc xác định chất lượng còn lại của nhà, công trình; quy mô diện tích, công năng sử dụng đối với nhà, công trình bị thu hồi một phần.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng mới Bảng giá nhà, công trình, vật kiến trúc trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí, quy mô các khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan ban hành định mức cây trồng, vật nuôi trên đất, xây dựng quy trình xác định giá trị sản lượng, giá trị cây trồng, vật nuôi làm căn cứ để bồi thường, hỗ trợ.
b) Xác định mức hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi cho hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định những nội dung của phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có liên quan theo chức năng nhiệm vụ.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan trình UBND tỉnh quyết định cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người bị thu hồi đất nông nghiệp theo quy định.
b) Hướng dẫn Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội cấp huyện, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng về nội dung phương án đào tạo chuyển đổi nghề trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện phê duyệt.
7. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm:
a) Xác nhận hoặc chỉ đạo Chi cục Thuế các huyện, thị xã xác nhận mức thu nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đăng ký kinh doanh phải ngừng sản xuất kinh doanh do bị thu hồi đất để làm cơ sở tính mức hỗ trợ ổn định sản xuất.
b) Hướng dẫn hoặc chủ trì giải quyết các vướng mắc liên quan đến nghĩa vụ thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định những nội dung của phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư liên quan theo chức năng nhiệm vụ.
8. Các Sở, ngành có liên quan
Có trách nhiệm phối hợp, tham gia thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với những nội dung liên quan thuộc chức năng quản lý Nhà nước của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 38. Xử lý một số vấn đề chuyển tiếp và phát sinh sau khi ban hành Quyết định
1. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo Quy định này. Đối với dự án đầu tư đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 chưa thực hiện chi trả tiền bồi thường thì việc xử lý bồi thường chậm thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
Đối với những dự án, hạng mục phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư kể từ ngày 01/7/2014 hoặc những phương án chưa phê duyệt thì được áp dụng Quy định này và các văn bản có liên quan.
2. Đối với các dự án thủy lợi, thủy điện thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg được áp dụng theo quy định tại Điều 27 Quy định này kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2015.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, khó khăn đề nghị các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và các tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
Quyết định 64/QĐ-TTg năm 2018 về Kế hoạch thực hiện quyền và nghĩa vụ thành viên Tổ chức quốc tế về Luật phát triển (IDLO) Ban hành: 12/01/2018 | Cập nhật: 16/01/2018
Quyết định 64/QĐ-TTg năm 2017 về thành lập Tổ chỉ đạo liên ngành về liên kết vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 18/01/2017 | Cập nhật: 19/01/2017
Quyết định 64/2014/QĐ-TTg về chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện Ban hành: 18/11/2014 | Cập nhật: 19/11/2014
Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 05/08/2014
Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 05/08/2014
Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất Ban hành: 02/06/2014 | Cập nhật: 11/07/2014
Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện Ban hành: 26/02/2014 | Cập nhật: 28/02/2014
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, nhà nước trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 18/12/2012 | Cập nhật: 25/01/2013
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hoá quận 7 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 04/10/2012 | Cập nhật: 18/01/2014
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi điểm b, khoản 6, Điều 1, Quyết định 12/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 20/08/2012 | Cập nhật: 01/09/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 10/09/2012 | Cập nhật: 19/09/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về điều lệ tổ chức, hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La Ban hành: 17/08/2012 | Cập nhật: 06/06/2013
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 27/07/2012 | Cập nhật: 08/06/2013
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND quy định mức thu phí đấu giá tài sản; phí tham gia đấu giá tài sản và quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 16/08/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND chuyển đổi toàn bộ trường mầm non bán công sang công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong năm 2012 Ban hành: 18/07/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy định việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 10/08/2012 | Cập nhật: 14/08/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND quy định mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất vùng bãi triều ven biển để nuôi ngao Ban hành: 21/08/2012 | Cập nhật: 08/03/2013
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về mức giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 17/04/2014
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 20/08/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định Quản lý tiêu chuẩn đo lường chất lượng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang kèm theo Quyết định 37/2007/QĐ-UBND Ban hành: 17/07/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình Ban hành: 04/07/2012 | Cập nhật: 09/08/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND quy định mức chi công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 18/06/2012 | Cập nhật: 25/06/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn Quận 12 (theo Quyết định 14/2011/QĐ-UBND) Ban hành: 10/07/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 09/2012/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 21/06/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên kèm theo Quyết định 12/2011/QĐ-UBND Ban hành: 18/06/2012 | Cập nhật: 14/05/2013
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 02/07/2012 | Cập nhật: 07/07/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi "Quy định việc bán, cho thuê, thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị" kèm theo Quyết định 34/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 14/06/2012 | Cập nhật: 19/06/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2012 trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 16/05/2012 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, kèm theo Quyết định 28/2011/QĐ-UBND do Uỷ ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 07/06/2012 | Cập nhật: 08/08/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND quy định giá bán nước sạch do Công ty cổ phần nước sạch và vệ sinh nông thôn tỉnh Nam Định sản xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 29/06/2012 | Cập nhật: 04/07/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 08/05/2012 | Cập nhật: 20/06/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 04/04/2012 | Cập nhật: 23/05/2014
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa trong dịch vụ hành chính công tại Sở Xây dựng tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 11/12/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND quy định mức thu phí qua Phà Đồng Tháp Ban hành: 25/05/2012 | Cập nhật: 17/08/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 06/06/2012 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 24/05/2012 | Cập nhật: 05/11/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về tiêu chí học sinh bán trú trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 21/03/2012 | Cập nhật: 14/06/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 26/03/2012 | Cập nhật: 09/06/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 20/2010/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Hỗ trợ đóng mới, cải hoán tàu thuyền đánh bắt xa bờ tỉnh Quảng Nam Ban hành: 25/06/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND quy định chế độ quản lý đặc thù đối với đội tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh Yên Bái Ban hành: 11/05/2012 | Cập nhật: 17/05/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương Ban hành: 06/04/2012 | Cập nhật: 11/07/2014
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND phê duyệt Đề án quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020 Ban hành: 23/05/2012 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 06/04/2012 | Cập nhật: 22/04/2014
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp hàng tháng cho bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 13/06/2012 | Cập nhật: 08/10/2014
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định quản lý nhà nước về hoạt động sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/04/2012 | Cập nhật: 22/08/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ nhuận bút đối với tác phẩm báo chí trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 12/06/2012 | Cập nhật: 10/08/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND phê duyệt danh mục các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2012 Ban hành: 02/05/2012 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đối với công trình sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 24/2010/QĐ-UBND Ban hành: 27/04/2012 | Cập nhật: 04/06/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND quy định thời gian cung cấp dịch vụ hàng ngày đối với Đại lý Internet và tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ Internet không thu cước trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 01/03/2012 | Cập nhật: 03/04/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 20/03/2012 | Cập nhật: 26/04/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy chế thẩm tra cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 06/03/2012 | Cập nhật: 28/03/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND bổ sung đối tượng được trang bị điện thoại cố định công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động Ban hành: 31/05/2012 | Cập nhật: 14/06/2013
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về mức phụ cấp hàng tháng đối với lực lượng Bảo vệ dân phố và Công an viên do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 26/03/2012 | Cập nhật: 04/04/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND quy định cấp bù chênh lệch giá đất khi thu tiền sử dụng đất đối với hộ tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 24/02/2012 | Cập nhật: 14/03/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 14/03/2012 | Cập nhật: 18/10/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND ban hành Quy định Giải thưởng Đào Tấn - Xuân Diệu dành cho văn học, nghệ thuật tỉnh Bình Định Ban hành: 07/05/2012 | Cập nhật: 08/04/2015
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất để thực hiện nghĩa vụ tài chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 13/02/2012 | Cập nhật: 21/05/2012
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về nội dung chi, mức chi và việc lập, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý,rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 10/02/2012 | Cập nhật: 14/06/2013
Quyết định 13/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hậu Giang Ban hành: 13/03/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách quận, chương trình công tác của Ủy ban nhân dân quận năm 2012 do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 06/02/2012
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu phí qua đò ngang Đại Thôn (Hòa Minh) - Bãi Vàng (Hưng Mỹ), huyện Châu Thành Ban hành: 14/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND Quy chế thi đua khen thưởng tỉnh Quảng Bình Ban hành: 13/09/2011 | Cập nhật: 23/01/2014
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 04/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 08/09/2011 | Cập nhật: 26/10/2011
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành đến ngày 30/6/2011 đã hết hiệu lực pháp luật Ban hành: 04/08/2011 | Cập nhật: 23/08/2014
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 26/08/2011 | Cập nhật: 14/09/2011
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 26/08/2011 | Cập nhật: 17/09/2011
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về Đơn giá xây dựng mới nhà, công trình và vật kiến trúc áp dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 26/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý công chức thuộc thẩm quyền quản lý của ủy ban nhân dân Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 16/07/2013
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 13/2009/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng đến năm 2020 của tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 06/08/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp Ban hành: 16/06/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về điều chỉnh Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 21/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 01/06/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan danh lam thắng cảnh Vịnh Nha Trang do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 25/07/2011
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hưng Yên kèm theo Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 07/06/2011 | Cập nhật: 30/06/2011
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND sửa đổi cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Hòa Bình ban hành kèm theo Quyết định 02/2009/QĐ-UBND Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về Quy chế Báo cáo viên pháp luật Ban hành: 25/05/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về quy trình lập, thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn Ban hành: 01/06/2011 | Cập nhật: 02/07/2013
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 27/06/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Tiêu chí phân hạng các doanh nghiệp và xây dựng Sách xanh tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Ban hành: 14/06/2011 | Cập nhật: 11/07/2014
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về quy định công tác quản lý giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 01/07/2011 | Cập nhật: 08/08/2011
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND Quy chế tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 20/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 11/05/2011 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về Đề án Cải thiện và xử lý ô nhiễm môi trường tại khu vực trọng điểm trên địa bàn huyện Cần Giờ giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 11/05/2011 | Cập nhật: 04/06/2011
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về "Quy định mức hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2015” do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 20/05/2011 | Cập nhật: 01/06/2011
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND quy định mức giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 15/04/2011 | Cập nhật: 22/04/2011
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 02/07/2013
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, cây trồng và vật nuôi trên đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 10/05/2011 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 17/03/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND Quy định về trình tự và cơ chế phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng ngoài khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 02/06/2011 | Cập nhật: 15/06/2011
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng phần mềm quản lý văn bản trong cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 10/03/2011 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và dịch vụ trò chơi trực tuyến trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 22/04/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về quy định mức chi trợ cấp đối với người nghiện ma túy, người bán dâm chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề 05-06 thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ khuyến khích cán bộ y tế giai đoạn 2007 - 2010 kèm theo Quyết định 235/2007/QĐ-UBND Ban hành: 04/04/2011 | Cập nhật: 05/07/2013
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND Quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 15/03/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về Quy chế ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/03/2011 | Cập nhật: 18/03/2011
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý giá trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 27/05/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về quy chế sửa đổi xét tặng Giải thưởng 5 năm về Văn học - Nghệ thuật Ban hành: 04/04/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 07/2009/QĐ-UBND quy định chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 01/03/2011 | Cập nhật: 29/03/2011
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về mức thu học phí; chế độ miễn, giảm học phí; hỗ trợ chi phí học tập; cơ chế thu và sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 29/01/2011 | Cập nhật: 09/03/2011
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 05/2010/QĐ-UBND Quy định hướng dẫn nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 01/03/2011 | Cập nhật: 27/04/2011
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về quy định mức trợ cấp ngày công lao động đối với lực lượng dân quân thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 28/02/2011 | Cập nhật: 13/05/2011
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc ngành Giao thông vận tải tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 24/02/2011 | Cập nhật: 29/03/2011
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 23/03/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND điều chỉnh giá nước sinh hoạt khu vực nông thôn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 28/02/2011 | Cập nhật: 03/03/2011
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận 10 do Ủy ban nhân dân quận 10 ban hành Ban hành: 31/03/2011 | Cập nhật: 31/05/2011
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về chương trình hành động thực hiện nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX về phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 31/03/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về miễn phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 28/01/2011 | Cập nhật: 26/03/2011
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh An Giang Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 34/2010/QĐ-UBND về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thuỷ điện Huội Quảng, Bản Chát trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 14/04/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 30/03/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND về giá đất và phân loại đường phố thành phố, thị xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 – 2015 trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 30/06/2013
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND quy định về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 26/06/2013
Quyết định 12/2011/QĐ-UBND Quy định về phân công quản lý quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 13/05/2011
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND về quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách các cấp chính quyền địa phương giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 28/05/2013
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về hạn mức giao đất ở tại đô thị và nông thôn; hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng và quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Điện biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện biên ban hành Ban hành: 28/12/2010 | Cập nhật: 08/01/2011
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND quy định giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 17/12/2010 | Cập nhật: 31/12/2010
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tư pháp và cơ cấu tổ chức của các cơ quan tư pháp tỉnh Lai Châu Ban hành: 02/12/2010 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 14/12/2010 | Cập nhật: 01/07/2013
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND về đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 22/11/2010 | Cập nhật: 18/10/2011
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh Trưởng, Phó phòng, ban, đơn vị thuộc Sở Giao thông Vận tải Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 24/11/2010 | Cập nhật: 07/12/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND quy định mức chi thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 21/12/2010 | Cập nhật: 30/06/2013
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND về giá suất tái định cư tối thiểu và đầu tư hạ tầng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 06/12/2010 | Cập nhật: 16/06/2012
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai điều 22 Luật Quốc tịch Việt Nam về giải quyết việc nhập quốc tịch Việt Nam cho những người không quốc tịch mà không có đầy đủ giấy tờ về nhân thân nhưng đã cư trú ổn định trên lãnh thổ Việt Nam từ 20 năm trở lên tính đến ngày 01/7/2009 hiện đang cư trú trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 16/12/2010 | Cập nhật: 21/12/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 24/08/2013
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND ban hành bộ đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 10/11/2010 | Cập nhật: 30/11/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, cung cấp và khai thác thông tin, dịch vụ trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 18/06/2015
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 3 của Quy chế hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn theo Nghị quyết Trung ương VII trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long kèm theo Quyết định 07/2009/QĐ-UBND về Quy chế hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn theo Nghị quyết Trung ương VII trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 03/12/2010 | Cập nhật: 21/12/2010
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND Quy định về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 29/10/2010 | Cập nhật: 10/11/2010
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND quy định quản lý tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Quảng Nam Ban hành: 23/11/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND về quy định theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 14/10/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND Quy định về phân khu vực, vị trí đất làm căn cứ định giá loại đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 09/11/2010 | Cập nhật: 18/01/2011
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý thuộc tỉnh Nam Định Ban hành: 16/11/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND về số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 15/11/2010 | Cập nhật: 02/12/2010
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND phê duyệt Đề án xã hội hóa lĩnh vực của hoạt động bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 18/10/2010 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND quy định mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 10/09/2010 | Cập nhật: 13/09/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp khó khăn cho người hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng không thuộc đối tượng quy định tại Điều 1, Quyết định 91/2000/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 16/08/2010 | Cập nhật: 30/08/2010
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 08/11/2010 | Cập nhật: 13/11/2010
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND công khai quyết toán Ngân sách nhà nước năm 2009 tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 24/09/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND về Quy định xét tuyển viên chức đối với đối tượng đã hợp đồng lao động trong các trường mầm non bán công sang loại hình trường mầm non công lập trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 11/10/2010 | Cập nhật: 04/07/2015
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ kinh phí đối với Trung tâm học tập cộng đồng và mức phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ quản lý Trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 22/10/2010 | Cập nhật: 19/10/2016
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND về Quy định thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 29/09/2010 | Cập nhật: 28/09/2012
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú ban hành Ban hành: 03/08/2010 | Cập nhật: 19/08/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan khu di tích lịch sử - văn hóa Tháp Bà Ponagar và danh lam thắng cảnh Hòn Chồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 05/10/2010 | Cập nhật: 02/11/2010
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ đối với đất đai và tài sản gắn liền với đất thuộc phạm vi bảo vệ hành lang an toàn công trình lưới điện cao áp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 09/09/2010 | Cập nhật: 14/10/2010
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định vận dụng các tiêu chí theo Thông tư 03/2009/TT-BKH để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 31/08/2010 | Cập nhật: 11/09/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận 4 thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân quận 4 ban hành Ban hành: 19/08/2010 | Cập nhật: 09/09/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND ban hành Bảng phân loại đường phố tại khu vực các quận, thị xã Sơn Tây, các xã giáp ranh thuộc huyện Từ Liêm, các thị trấn; phân loại đoạn giao thông chính; phân loại các xã trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 03/08/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định hướng dẫn cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 05/10/2010 | Cập nhật: 25/10/2010
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND phân cấp, uỷ quyền cho Giám đốc Sở Nội vụ quyết định một số nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 23/09/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Kiểm tra liên ngành về Internet tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 19/08/2010 | Cập nhật: 08/03/2013
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND quy định về thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 04/10/2010 | Cập nhật: 16/10/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Bình Dương, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Bình Dương và tiếp khách trong nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 06/09/2010 | Cập nhật: 27/09/2010
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND quy định về chế độ tiền thưởng, tiền công áp dụng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thuộc thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 31/08/2010 | Cập nhật: 25/10/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND về giao thẩm quyền công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 22/09/2010 | Cập nhật: 14/10/2010
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 3466/2003/QĐ-UB và Quyết định 563/2004/QĐ-UB do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 29/09/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 26/07/2010 | Cập nhật: 30/08/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 04/08/2010 | Cập nhật: 17/08/2010
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 18/08/2010 | Cập nhật: 07/08/2013
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND bãi bỏ 03 văn bản do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 28/09/2010 | Cập nhật: 11/10/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Lào Cai Ban hành: 22/09/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở dành cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê, nhà ở dành cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 26/07/2010 | Cập nhật: 14/08/2010
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận đơn và giải quyết đơn tranh chấp đất đai, đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai và đơn khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 02/08/2010 | Cập nhật: 17/09/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND về phân công và phân cấp quản lý hoạt động chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 20/10/2010 | Cập nhật: 01/11/2010
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2008/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 01/10/2010 | Cập nhật: 22/10/2010
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 16/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND quy định các địa điểm cấm quay phim, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 10/09/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá xây dựng nhà ở đối với hộ tái định cư thuộc dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La trên địa bàn thị xã Mường Lay tỉnh Điện Biên Ban hành: 08/07/2010 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Trà Vinh kèm theo Quyết định 15/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 30/08/2010 | Cập nhật: 17/11/2010
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND về trợ cấp đối với bác sĩ công tác tại xã do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý và sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường không vì mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 30/08/2010 | Cập nhật: 28/09/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý dạy thêm học thêm do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 23/10/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân quận 7 thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 30/06/2010 | Cập nhật: 23/07/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 20/09/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về mức thu, chế độ thu nộp, quản lý, sử dụng Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 30/09/2010 | Cập nhật: 14/10/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND về đơn giá dự toán lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện, xã do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND về mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép cho người nước ngoài làm việc tại tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 27/08/2010 | Cập nhật: 06/09/2010
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Thanh tra tỉnh Kon Tum Ban hành: 26/06/2010 | Cập nhật: 07/07/2015
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 22/06/2010 | Cập nhật: 28/06/2010
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời chính sách ưu đãi về đất đai đối với các dự án xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 25/06/2010 | Cập nhật: 24/07/2010
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định 53/2008/QĐ-UBND Ban hành: 27/08/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 14/08/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 06/07/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 6 do Ủy ban nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 25/05/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND điều chỉnh mức tiền công khoán bảo vệ rừng phòng hộ huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/05/2010 | Cập nhật: 25/05/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 21/2005/QĐ-UBND quy định về đảm bảo trật tự an toàn giao thông và bảo vệ công trình giao thông đường thủy nội địa do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 26/06/2010
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND điều chỉnh thống nhất việc phân phối và sử dụng số tiền lãi thực thu từ các chương trình tín dụng của ngân sách địa phương Ban hành: 21/06/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở đô thị tỉnh Thái Bình đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 31/05/2010 | Cập nhật: 16/07/2010
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 52/2009/QĐ-UBND về phân cấp đầu tư và quy định đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 24/05/2010 | Cập nhật: 04/06/2010
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND về thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của Ban quản lý Khu kinh tế cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 25/03/2011
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND về thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 05/04/2011
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc huyện Minh Hóa và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Minh Hoá, tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 14/06/2010 | Cập nhật: 14/07/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND về sửa đổi Điều 4 của "Quy định sử dụng phương tiện đi lại, điện thoại công vụ, công tác phí, chi phí tổ chức tập huấn, hội nghị, hội thảo, đón tiếp khách, kỷ niệm đón nhận danh hiệu huân, huy chương đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập" kèm theo Quyết định 08/2008/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An Ban hành: 17/05/2010 | Cập nhật: 28/07/2014
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2 Điều 1 Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ quận Bình Tân kèm theo Quyết định 05/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 27/04/2010 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND về Quy định tạm thời chính sách sắp xếp, bố trí đối với cán bộ chuyên trách cấp xã không đạt chuẩn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 17/05/2010 | Cập nhật: 10/08/2011
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giữa Thanh tra Xây dựng huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và các cơ quan chức năng liên quan trong việc kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng trên địa bàn huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 11/05/2010 | Cập nhật: 09/06/2010
Quyết định 31/2010/QĐ-UBND trợ giá cho các tuyến xe buýt từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 21/05/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 03/06/2010 | Cập nhật: 14/07/2010
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An Ban hành: 20/04/2010 | Cập nhật: 21/07/2014
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Thanh tra huyện thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 27/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài chính thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 29/04/2010 | Cập nhật: 06/05/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND sửa đổi chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút cán bộ khoa học, kỹ thật có trình độ chuyên môn cao và nghệ nhân làm việc tại Lào Cai kèm theo Quyết định 73/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 19/04/2010 | Cập nhật: 31/05/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 06/04/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND quy định chế độ đối với vận động, huấn luyện viên và chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao của tỉnh Hưng Yên Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 22/11/2012
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 31/03/2010 | Cập nhật: 31/07/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách năm 2010 cho các đơn vị được giao dự toán trợ giá, trợ cước năm 2010 Ban hành: 31/03/2010 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ủy quyền cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã quản lý và cấp giấy phép, đóng, đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với bến khách ngang sông, thuộc địa giới hành chính địa phương quản lý Ban hành: 25/03/2010 | Cập nhật: 18/09/2014
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 12 "Quy định thực hiện chế độ, chính sách luân chuyển cán bộ, giáo viên ngành giáo dục và đào tạo thuộc tỉnh Quảng Nam" kèm theo Quyết định 42/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 17/03/2010 | Cập nhật: 17/06/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định lưu trú, tạm trú của chuyên gia nước ngoài trong các Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 05/04/2010 | Cập nhật: 07/05/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND sửa đổi chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang kèm theo Quyết định 68/2005/QĐ-UBND Ban hành: 17/03/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 5 do Ủy ban nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 28/04/2010 | Cập nhật: 13/05/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của phòng Y tế quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 09/03/2010 | Cập nhật: 18/03/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về các chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất hoặc làm hạn chế quyền sử dụng đất để xây dựng đường dây tải điện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 14/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 05/04/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND về quy định mức chi chế độ tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 02/02/2010 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND quy định tỷ lệ thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt năm 2010 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 08/03/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi ngân sách cho đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 12/01/2010 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định hướng dẫn về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 23/02/2010 | Cập nhật: 07/07/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 12/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 19/2009/QĐ-UBND về việc thu phí qua đò trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 22/01/2010 | Cập nhật: 28/01/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý và điều kiện trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 01/03/2010 | Cập nhật: 07/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch Quản lý rủi ro thiên tai tổng hợp tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 11/03/2010 | Cập nhật: 29/03/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 05/02/2010 | Cập nhật: 05/03/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao và chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao của tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 03/03/2010 | Cập nhật: 05/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bình Thạnh do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 18/03/2010 | Cập nhật: 12/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp tiếp công dân của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 04/02/2010 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trách nhiệm giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Cà Mau với các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 01/03/2010 | Cập nhật: 05/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ ngư dân đánh bắt thuỷ sản bị thiệt hại do thiên tai trên biển Ban hành: 02/02/2010 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 36/2007/QĐ-UBND quy định về thu phí dự thi, dự tuyển trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 10/03/2010 | Cập nhật: 04/05/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành đơn giá xây dựng mới biệt thự, nhà ở, nhà kính và đơn giá cấu kiện tổng hợp để xác định giá trị tài sản là công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 22/01/2010 | Cập nhật: 13/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 03/02/2010 | Cập nhật: 02/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với một số đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 01/02/2010 | Cập nhật: 31/03/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 03/02/2010 | Cập nhật: 15/03/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND về phân công, phân cấp quản lý hệ thống đường đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 01/02/2010 | Cập nhật: 02/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định xây dựng và ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương của tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 21/01/2010 | Cập nhật: 19/03/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 26/02/2010 | Cập nhật: 01/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND về công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 10/02/2010 | Cập nhật: 07/05/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND phê duyệt kết quả phân loại khu vực đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Duy Tiên và phân loại đường thuộc địa bàn các thị trấn huyện Duy Tiên năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 01/02/2010 | Cập nhật: 09/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ hành chính trong lĩnh vực môi trường theo cơ chế một cửa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 14/01/2010 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 02/02/2010 | Cập nhật: 02/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 20/01/2010 | Cập nhật: 27/01/2010
Quyết định 64/QĐ-TTg năm 2010 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Long An nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 13/01/2010 | Cập nhật: 18/01/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 29/01/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 28/01/2010 | Cập nhật: 06/02/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 24/02/2010 | Cập nhật: 10/11/2011
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về thời gian mở, đóng cửa tại các doanh nghiệp, đại lý hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 24/02/2010 | Cập nhật: 13/04/2010
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 26/01/2010 | Cập nhật: 16/04/2010
Quyết định 64/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Hiệp định giữa Việt Nam và Cu-ba về khuyến khích và bảo hộ đầu tư lẫn nhau Ban hành: 13/01/2009 | Cập nhật: 16/01/2009
Quyết định 64/QĐ-TTg năm 2008 về tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 14/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008
Quyết định 64/QĐ-TTg năm 2002 phê duyệt dự án Trang bị phương tiện nghiệp vụ chuyên dụng, tăng cường năng lực chiến đấu, công tác cho lực lượng cảnh sát phòng, chống tội phạm về ma tuý giai đoạn 2002-2004 Ban hành: 17/01/2002 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 64/QĐ-TTg năm 1998 về việc bổ nhiệm Chủ tịch hội đồng xét tặng danh hiệu "Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú" Ban hành: 22/01/1998 | Cập nhật: 13/11/2007
Quyết định 64/QĐ-TTg năm 2003 phê duyệt Phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên – Huế đến năm 2005 Ban hành: 14/01/2003 | Cập nhật: 14/08/2007