Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định hướng dẫn về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
Số hiệu: | 05/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông | Người ký: | Lê Diễn |
Ngày ban hành: | 23/02/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2010/QĐ-UBND |
Gia Nghĩa, ngày 23 tháng 02 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đăk Nông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND ngày 06/12/2007 của UBND tỉnh Đăk Nông về việc ban hành quy định về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, Quyết định số 37/2008/QĐ-UBND ngày 10/12/2008 của UBND tỉnh Đăk Nông về việc lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Những nội dung khác về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không quy định trong Bản quy định này, được thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2010 của UBND tỉnh Đăk Nông)
Quy định này quy định cụ thể một số nội dung thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh Đăk Nông trong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 36 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và các quy định pháp luật khác có liên quan đến việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đang còn hiệu lực thi hành.
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý đất đai.
2. Người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng đất.
Điều 3. Hạn mức đất ở để bồi thường
Người sử dụng đất ở không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2,3, 4, 5, 7 và khoản 9 Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP hoặc trên giấy tờ không ghi diện tích đất ở thì hạn mức đất ở để bồi thường quy định như sau:
a) Đối với khu vực đô thị: Không quá 300 m2.
b) Đối với khu vực nông thôn: Không quá 400 m2.
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Điều 4. Bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1,2, 3, 4, 5, 7 và khoản 9 Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
2. Bồi thường, hỗ trợ diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đã nộp tiền thuê đất cho cả thời gian thuê đất, khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường 100% giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Quy định này.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê nhưng chưa nộp tiền thuê đất hoặc nộp tiền thuê đất hàng năm khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất, nhưng được hỗ trợ về giá trị quyền sử dụng đất. Mức hỗ trợ bằng 80% giá trị quyền sử dụng đất đối với toàn bộ diện tích thu hồi theo giá đất tại thời điểm có quyết định phê duyệt phương án.
1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định của pháp luật đất đai thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 60% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ như sau:
a) Đối với các phường, thị trấn diện tích được hỗ trợ bằng tiền tối đa là một nghìn năm trăm mét vuông (1.500m2).
b) Đối với các xã diện tích được hỗ trợ bằng tiền tối đa là hai nghìn mét vuông (2.000m2).
Điều 6. Điều kiện được bồi thường về tài sản
Ngoài các điều kiện để bồi thường, hỗ trợ về tài sản theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP , điều kiện bồi thường về tài sản còn được quy định cụ thể một số trường hợp như sau:
1. Nhà, công trình khi xây dựng không có giấy phép nhưng xây dựng trên đất ở và có đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại khoản 1, 2, 4 Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường như sau:
a) Nhà, công trình xây dựng trên đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, khi xây dựng không vi phạm quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt công bố công khai khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường 100% giá trị nhà theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
b) Nhà, công trình xây dựng trên đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, khi xây dựng vi phạm quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt công bố công khai, khi Nhà nước thu hồi đất được hỗ trợ bằng 80% giá trị nhà theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
c) Nhà, công trình xây dựng trên đất ở kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, khi xây dựng không vi phạm quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt công bố công khai, khi Nhà nước thu hồi đất được hỗ trợ bằng 50% giá trị nhà theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP. Nếu vi phạm quy hoạch đã được xét duyệt công bố công khai thì không được bồi thường, hỗ trợ.
2. Nhà, công trình xây dựng trên đất nông nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, khi xây dựng chưa có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt công bố công khai hoặc không vi phạm quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt công bố công khai, khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ bằng 80% giá trị nhà theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
3. Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tạm theo quy định tại khoản 3, Điều 62 Luật Xây dựng và khoản 2, Điều 19 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, nhưng khi Nhà nước thu hồi đất còn thời gian cho phép tồn tại thì được hỗ trợ bằng 80% giá trị nhà theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
Điều 7. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất
Nhà, công trình ngoài việc được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP còn được quy định cụ thể một số trường hợp như sau:
Đối với nhà, công trình bị phá dỡ trên 1/3 diện tích thì được bồi thường theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ; các công trình khác gắn liền với nhà (nhà bếp, giếng nước, nhà vệ sinh và các công trình phục vụ sinh hoạt khác) nếu do việc phá dỡ nhà, công trình mà không tiếp tục sử dụng được thì bồi thường theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
Nhà, công trình bị phá dỡ dưới 1/3 diện tích nhưng phần diện tích còn lại vẫn sử dụng được thì được bồi thường giá trị công trình bị phá dỡ theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP , ngoài ra còn được hỗ trợ thêm kinh phí sửa chữa, mức hỗ trợ bằng 40% giá trị bồi thường của nhà, công trình bị phá dỡ nhưng không thấp hơn năm triệu đồng (5.000.000 đồng).
Điều 8. Bồi thường, hỗ trợ về mồ mả
1. Việc bồi thường về mồ mả, mức bồi thường được áp dụng theo mức giá do UBND tỉnh quy định tại thời điểm có quyết định phê duyệt phương án.
2. Ngoài những khoản bồi thường được quy định tại khoản 1 Điều này, khi phải di chuyển mồ mả được hỗ trợ thêm ba triệu đồng/mộ (3.000.000 đồng/mộ).
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
1. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư).
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở và nhà ở mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.
4. Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu tại xã, phường, thị trấn nơi có đất nông nghiệp bị thu hồi và thực tế đang sống trên đất bị thu hồi trước thời điểm công bố chủ trương thu hồi đất mà không còn chỗ ở nào khác thì được xem xét bố trí tái định cư nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh quy định.
Trường hợp này, hộ gia đình, cá nhân không được hưởng chính sách hỗ trợ tái định cư theo quy định tại Điều 10 của Quy định này mà phải nộp 100% giá trị tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh quy định.
5. Hộ gia đình có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống (cha mẹ, con và anh, chị, em ruột) hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở và không còn chỗ ở nào khác, có hộ khẩu tại xã, phường, thị trấn nơi bị thu hồi đất và thực tế đã sinh sống trước thời điểm công bố chủ trương thu hồi đất thì được xem xét giao một (01) lô đất tái định cư cho mỗi cặp vợ chồng.
Trường hợp này, các lô đất tái định cư được giao cho các hộ phát sinh không được hưởng chính sách hỗ trợ tái định cư theo quy định tại Điều 10 của Quy định này mà phải nộp 100% giá trị tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh quy định.
6. Ngoài những trường hợp nêu trên, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh việc giải quyết đất tái định cư cho những trường hợp đặc biệt.
Điều 10. Hỗ trợ tái định cư (quy định cụ thể Điều 19 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở và đủ điều kiện được bố trí tái định cư theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 9 của Quy định này, phải di chuyển chỗ ở mà tự lo được chỗ ở thì được hỗ trợ bằng suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình được giao đất tại khu tái định cư trừ trường hợp đã được nhận khoản tiền hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này.
Mức hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân được tính bằng suất đầu tư hạ tầng cho một suất đất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này.
Giá đất tái định cư là giá đất đã được HĐND tỉnh thông qua và UBND tỉnh công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định tại Điều 56 Luật Đất đai năm 2003 hoặc tương đương với mức giá đất trên.
1. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ kinh phí để di chuyển. Mức hỗ trợ như sau:
a) Nếu di chuyển chỗ ở trong phạm vi cùng một huyện, thị xã thì được hỗ trợ ba triệu đồng/hộ (3.000.000 đồng/hộ).
b) Nếu di chuyển chỗ ở đến các huyện, thị xã khác trong tỉnh thì hỗ trợ bốn triệu đồng/hộ (4.000.000 đồng/hộ).
c) Nếu di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác thì hỗ trợ sáu triệu đồng/hộ (6.000.000 đồng/hộ).
2. Trường hợp trong gia đình có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống thì mức hỗ trợ không vượt quá hai (02) lần mức hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này.
a) Hộ gia đình có từ năm (05) nhân khẩu trở xuống cùng sinh sống thì được hỗ trợ một triệu hai trăm nghìn đồng/tháng (1.200.000 đồng/tháng).
b) Hộ gia đình có từ sáu (06) nhân khẩu trở lên cùng sinh sống thì được hỗ trợ một triệu năm trăm nghìn đồng/tháng (1.500.000 đồng/tháng).
Thời gian hỗ trợ tiền thuê nhà được tính từ khi chủ sử dụng đất phải di chuyển chỗ ở cho đến sáu (06) tháng sau kể từ ngày nhận được thông báo bốc thăm nhận đất tái định cư lần thứ nhất.
4. Đối với những hộ gia đình, cá nhân không thuộc đối tượng được bố trí tái định cư khi bị giải toả nhà ở thì được hỗ trợ tiền thuê nhà trong thời gian là sáu (06) tháng kể từ ngày bị giải toả nhà và phải di chuyển chỗ ở. Mức hỗ trợ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang hợp đồng thuê nhà không thuộc sở hữu nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại Điều 5 của Quy định này) thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau đây:
a) Thu hồi từ 0,3ha đến 0,7ha đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm; thu hồi từ 0,2ha đến 0,3ha đối với đất trồng lúa nước 01 vụ và từ 0,1ha đến 0,2ha đất lúa 02 vụ thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
b) Thu hồi trên 0,7ha đất trồng cây lâu năm, cây hàng năm; trên 0,3ha đối với đất lúa 01 vụ và trên 0,2ha đối với đất lúa 02 vụ thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 24 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 36 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại các điểm a và b khoản này là ba trăm nghìn đồng/tháng (300.000 đồng/tháng).
2. Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba (03) năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc, được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất theo quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và Điều 69 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP .
Điều 14. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm (quy định cụ thể Điều 22 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 5 của Quy định này, nếu không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở như sau:
a) Hỗ trợ bằng tiền 2,0 lần giá đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhưng diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức theo quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và Điều 69 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP. Riêng đất lúa nước 01 vụ mức hỗ trợ là 3,0 lần, đất lúa nước 02 vụ mức hỗ trợ là 4,0 lần
b) Hỗ trợ một lần bằng một suất đất ở tại khu tái định cư đối với trường hợp giá trị được hỗ trợ theo quy định tại điểm a Điều này lớn hơn hoặc bằng giá trị một suất đất ở tại khu tái định cư; phần giá trị chênh lệch lớn hơn (nếu có) được hỗ trợ bằng tiền.
Việc hỗ trợ suất đất ở tại khu tái định cư chỉ áp dụng đối với những dự án có xây dựng khu tái định cư để bố trí cho các hộ bị thu hồi đất, dự án xây dựng khu dân cư, khu đô thị mới, khu chung cư.
Điều 15. Hỗ trợ khác (quy định cụ thể Điều 23 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)
1. Hộ gia đình cá nhân là đối tượng chính sách, người có công, hộ có sổ hộ nghèo, hộ già yếu neo đơn theo quy định của Bộ Lao động thương binh và Xã hội ngoài những khoản hỗ trợ được hưởng theo quy định tại các Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Quy định này còn được hỗ trợ như sau:
a) Hộ thuộc đối tượng chính sách, người có công được hỗ trợ hai triệu đồng/hộ (2.000.000 đồng/hộ).
b) Hộ có sổ hộ nghèo, hộ già yếu neo đơn được hỗ trợ một triệu đồng/hộ (1.000.000 đồng/hộ).
2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng từ trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành nhưng không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7 và khoản 9, Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 44, Điều 45 và Điều 46 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP khi nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ tiền bằng 50% giá đất nông nghiệp có cùng mục đích sử dụng tại thời điểm có quyết định phê duyệt phương án.
3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất không được bồi thường, hỗ trợ về đất mà những hộ này thuộc diện hộ có sổ hộ nghèo; hộ già yếu neo đơn trường hợp xét thấy cần phải hỗ trợ thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề nghị Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án xem xét, quyết định.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP , Điều 22 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT và được quy định cụ thể như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai (02) huyện, thị xã trở lên;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định và trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
Điều 17. Chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Dự toán chi phí cho công tác thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng lập theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, không bao gồm chi phí cho việc đo đạc diện tích đất thu hồi của dự án. Chi phí đo đạc diện tích đất thu hồi của dự án do chủ đầu tư dự án lập và chi trả cho đơn vị đo đạc theo quy định hiện hành.
Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định của Quy định này. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm thì giá đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 197/2004/NĐ- CP.
Đối với những dự án, hạng mục phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư sau ngày 01/10/2009 hoặc những phương án chưa phê duyệt thì được áp dụng các nội dung tại Quy định này và các văn bản có liên quan.
Trong quá trình thực hiện những nội dung của quy định này, nếu có vướng mắc các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và các tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét hướng dẫn.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức Hội nghị tập huấn cho cán bộ các Sở, ngành, các đoàn thể, UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. Yêu cầu hoàn thành trong tháng 3 năm 2010./.
Thông tư 14/2009/TT-BTNMT về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất Ban hành: 01/10/2009 | Cập nhật: 02/10/2009
Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Ban hành: 13/08/2009 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Bạc Liêu năm 2009 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 30/12/2008 | Cập nhật: 28/03/2009
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND về Quy trình bầu cử Trưởng thôn, bản, khu phố trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 14/11/2008 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 05/12/2008 | Cập nhật: 15/02/2011
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND về lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 10/12/2008 | Cập nhật: 08/07/2010
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 17/10/2008 | Cập nhật: 30/10/2008
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/10/2008 | Cập nhật: 29/10/2008
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND quy định giá lúa tính thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 17/11/2008 | Cập nhật: 22/03/2010
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND hủy bỏ quyết định 11/2003/QĐ-UB, Quyết định 16/QĐ-CTUBND và Quyết định 152/QĐ-CTUBND Ban hành: 04/11/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND về mức chi chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông ở các ngành, các cấp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 24/09/2008 | Cập nhật: 07/01/2009
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND về thành lập Quỹ đầu tư phát triển do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 17/09/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND về quy định giá thóc tẻ dùng để thu thuế sử dụng đất nông nghiệp Ban hành: 08/10/2008 | Cập nhật: 08/03/2013
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp Ban hành: 04/09/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam Ban hành: 23/09/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND về mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 08/09/2008 | Cập nhật: 30/10/2008
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý và thực hiện tuyển, xét chọn, triển khai, nghiệm thu và ứng dụng nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 29/07/2008 | Cập nhật: 26/07/2012
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 29/07/2008 | Cập nhật: 30/08/2014
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý thu phí, lệ phí và đấu thầu phí trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 14/08/2008 | Cập nhật: 22/12/2009
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND về mức chi hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 20/08/2008 | Cập nhật: 23/10/2012
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND sửa đổi Điều 2 Quyết định 41/2006/QĐ-UBND về kiện toàn cơ cấu tổ chức xã, phường đội và trợ cấp ngày công lao động, hỗ trợ tiền ăn cho lực lượng dân quân tự vệ do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 21/07/2008 | Cập nhật: 26/02/2010
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo Nghị định 166/2007/NĐ-CP Nghị định 167/2007/NĐ-CP và Thông tư 06/2008/TT-BXD Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 18/2008/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường cây cối hoa màu gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 02/07/2008 | Cập nhật: 16/04/2010
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 26/06/2008 | Cập nhật: 04/07/2008
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, khai thác hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà ban hành Ban hành: 01/07/2008 | Cập nhật: 29/06/2010
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND về Quy định khu vực phải xin giấy phép xây dựng, thủ tục và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 23/06/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND công bố văn bản hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 09/05/2008 | Cập nhật: 16/05/2008
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục một cửa liên thông trong thực hiện thủ tục hành chính về đất đai của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người việt nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 21/05/2008 | Cập nhật: 26/11/2009
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy lợi tỉnh Tây Ninh đến năm 2010 và những định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 13/05/2008 | Cập nhật: 17/11/2010
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá lập lưới địa chính, đo đạc bản đồ (các tỷ lệ: 1/200, 1/500, 1/1.000, 1/2.000 và 1/5.000) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 07/05/2008 | Cập nhật: 23/11/2009
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 21/11/2014
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 37/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 01/02/2008 | Cập nhật: 09/06/2008
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 06/12/2007 | Cập nhật: 07/07/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hoà Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình ban hành Ban hành: 04/12/2007 | Cập nhật: 05/01/2008
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 28/11/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động Vì sự tiến bộ phụ nữ Quảng Trị, đến năm 2010 Ban hành: 04/12/2007 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về "Chương trình phát triển y tế giai đoạn 2006-2010" thực hiện Chương trình hành động 05-CTr/TU Ban hành: 19/10/2007 | Cập nhật: 22/08/2014
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Qui chế Quản lý đào tạo, sát hạch, cấp GPLX môtô hạng A1 chơ đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hoá quá thấp Ban hành: 05/11/2007 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 03/10/2007 | Cập nhật: 31/03/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định về giá cước vận tải hàng hóa bằng đường bộ và đường sông trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 29/10/2007 | Cập nhật: 04/12/2015
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định cơ quan, đơn vị thu phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 09/10/2007 | Cập nhật: 14/02/2011
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định về tổ chức, quản lý, hoạt động của nhà văn hoá xã, phường, thị trấn và nhà văn hoá thôn, xóm, bản, tổ nhân dân Ban hành: 06/08/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền lệ phí cấp biển số nhà do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 06/09/2007 | Cập nhật: 11/11/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND điều chỉnh phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 28/05/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 14/08/2007 | Cập nhật: 21/01/2011
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh và quyết toán mức thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 15/06/2012
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng hiệu quả, bền vững Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn Ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 12/06/2007 | Cập nhật: 03/12/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định lập và thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng, thiết kế bản vẽ thi công của báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 26/06/2007 | Cập nhật: 10/03/2009
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 19/06/2007 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND sửa đổi chế độ đi học cho cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 25/06/2007 | Cập nhật: 22/03/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ internet, dịch vụ trò chơi trực tuyến, dịch vụ điện thoại Internet trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 10/07/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đô thị Mỹ Tho do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 01/06/2007 | Cập nhật: 17/01/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định việc cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và đoàn ngoại giao thuê nhà tại tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 29/05/2007 | Cập nhật: 24/09/2009
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các cấp, ngành và tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 18/05/2007 | Cập nhật: 28/05/2010
Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 02/06/2007
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Cà Mau Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua xây dựng Hệ thống chính trị cơ sở trong sạch, vững mạnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 23/05/2007 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân sách các cấp chính quyền ở địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách mới, áp dụng từ năm ngân sách 2007 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 22/05/2007 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 16/12/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục triển khai các dự án đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài bên ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ban hành Ban hành: 19/04/2007 | Cập nhật: 02/08/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 18/04/2007 | Cập nhật: 10/09/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 02/04/2007 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về công tác thẩm định an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 22/03/2007 | Cập nhật: 21/08/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quận, huyện, phường, xã, thị trấn quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội do UBND thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 27/02/2007 | Cập nhật: 24/09/2009
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, sử dụng quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 16/03/2007 | Cập nhật: 04/02/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND sửa đổi tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 169/2006/QĐ-UBND do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường tỉnh, quốc lộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 14/03/2007 | Cập nhật: 03/07/2012
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Vì người nghèo thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 09/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần Ban hành: 27/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 06/12/2012
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012