Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về công tác thẩm định an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
Số hiệu: | 23/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng | Người ký: | Trần Văn Minh |
Ngày ban hành: | 22/03/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giao thông, vận tải, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2007/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 22 tháng 3 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
UỶ BAN NHÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 14/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 11/2005/TT-BGTVT ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Bộ Giao thông Vận tải Hướng dẫn về công tác thẩm định an toàn giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông - Công chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác thẩm định an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giám đốc Sở Giao thông - Công chính chịu trách nhiệm triển khai và kiểm tra thực hiện Quy định nêu trên.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Giao thông - Công chính, Giám đốc Sở Xây dựng, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã, các cơ quan, đơn vị và các cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2007 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này cụ thể hóa về công tác thẩm định an toàn giao thông đường bộ (gọi tắt là thẩm định an toàn) để áp dụng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tư vấn, thiết kế, xây dựng và quản lý, khai thác công trình đường bộ phải tuân thủ Quy định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Thẩm định an toàn là việc nghiên cứu, phân tích báo cáo đầu tư xây dựng công trình, dự án đầu tư xây dựng công trình, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, kiểm tra hiện trường trước khi đưa công trình vào khai thác hoặc trong quá trình khai thác để phát hiện các khả năng tiềm ẩn tai nạn giao thông hoặc đánh giá nguyên nhân gây tai nạn giao thông và đề xuất giải pháp khắc phục bảo đảm giao thông an toàn và thông suốt.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Công tác thẩm định an toàn
1. Công trình đường bộ xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Sở Giao thông - Công chính, Sở Xây dựng và UBND các quận, huyện thẩm định hồ sơ xây dựng cơ bản đều phải thực hiện thẩm định an toàn.
2. Công trình đường bộ đang khai thác, đơn vị quản lý đường bộ có trách nhiệm theo dõi, lập hồ sơ tai nạn giao thông, khi phát hiện khu vực nguy hiểm thường xảy ra tai nạn giao thông phải khẩn trương báo cáo cơ quan cấp trên để thực hiện thẩm định an toàn nhằm xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp xử lý.
Điều 5. Đối với công trình đường bộ xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo thực hiện công tác thẩm định an toàn cụ thể như sau
1. Đối với công trình đường bộ theo quy hoạch đã được phê duyệt, phải thực hiện thẩm định an toàn tại giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công và giai đoạn trước khi đưa vào khai thác, với nội dung thực hiện bao gồm:
a) Đề ra các giải pháp phù hợp với tiêu chuẩn an toàn trên bình đồ, thay đổi mặt cắt ngang, xử lý lề đường hoặc bó vỉa và vỉa hè, hai đầu ra vào cầu cống, tầm nhìn ở những nơi hạn chế và các nút giao thông;
b) Tổ chức giao thông cho các phương tiện và người đi bộ, tổ chức giao thông tại các nút giao thông và tổng thể trên đường, tổ chức điều khiển giao thông;
c) Xem xét ảnh hưởng qua lại công trình giao thông với công trình bên đường và có giải pháp bảo đảm an toàn giao thông cũng như công trình bên đường;
d) Xem xét việc bố trí các công trình phụ trợ như vạch dừng, bến xe buýt và bãi đỗ xe phù hợp với cung chặng nghỉ trên tuyến và tuyến phụ cận;
đ) Phải đặc biệt quan tâm đến tổ chức giao thông ở các nút giao thông, hệ thống báo hiệu, làn đường riêng, làn đường đỗ khẩn cấp, làn đường tách nhập, bến bãi đỗ xe;
e) Kiểm tra kết quả thi công ngoài hiện trường, phát hiện những bất hợp lý về tổ chức giao thông hoặc các tiềm ẩn tai nạn giao thông chưa đề cập do thực tế khác với thiết kế; tầm nhìn ở những nơi kỹ thuật hạn chế, khuyết tật do thi công như độ gồ ghề, độ nhám mặt đường, dốc dọc, dốc ngang và việc sử dụng hành lang an toàn làm mất ổn định công trình cũng như ảnh hưởng đến tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông.
2. Đối với công trình đường bộ không theo quy hoạch đã được phê duyệt, ngoài việc phải thực hiện thẩm định an toàn đã nêu tại Khoản 1 Điều này còn phải thực hiện thẩm định an toàn tại giai đoạn báo cáo đầu tư xây dựng và giai đoạn dự án đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình, với nội dung thực hiện bao gồm:
a) Giai đoạn báo cáo đầu tư xây dựng: Đánh giá quy mô, chức năng, tiêu chuẩn kỹ thuật với nhu cầu phát triển của đường, lưu lượng, kiểu loại phương tiện tham gia giao thông; đồng thời đánh giá tác động của công trình mới về mặt an toàn giao thông đối với khu vực các nút giao, tổ chức nơi đỗ xe, bến xe, thời tiết ảnh hưởng xấu đến công trình và tình trạng giao thông hoặc các yếu tố tác động xấu khác;
b) Giai đoạn đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kỹ thuật công trình: Xem xét các thay đổi so với giai đoạn báo cáo đầu tư xây dựng và tài liệu cụ thể về nút giao thông, làn đường riêng, hệ thống thoát nước, địa chất khí hậu, thuỷ văn, cảnh quan môi trường, khu công nghiệp, khu dịch vụ, dân cư và phân kỳ đầu tư ảnh hưởng đến công trình, ảnh hưởng đến khai thác từ đó có các giải pháp về báo hiệu đường bộ, chiếu sáng, cây xanh và điều khiển giao thông.
Điều 6. Đối với công trình đường bộ đang khai thác thực hiện công tác thẩm định an toàn cụ thể như sau
1. Tổ chức việc thị sát hiện trường, kiểm tra, xem xét, đánh giá khả năng tiềm ẩn tai nạn giao thông, phát hiện những bất hợp lý về tổ chức giao thông ở nút giao thông, hệ thống báo hiệu, làn đường riêng, làn đường đỗ khẩn cấp, làn đường tách nhập, bến bãi đỗ xe, tầm nhìn ở những nơi kỹ thuật hạn chế, khuyết tật của mặt đường, dốc dọc, dốc ngang và việc sử dụng hành lang an toàn làm mất ổn định công trình cũng như ảnh hưởng đến tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;
2. Việc xác định và xử lý vị trí nguy hiểm thường xảy ra tai nạn giao thông trên đường bộ đang khai thác phải thực hiện theo Quyết định số 13/2005/QĐ-BGTVT ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải.
Điều 7. Tổ chức và cá nhân thực hiện thẩm định an toàn
1. Giám đốc Sở Giao thông - Công chính căn cứ vào từng công trình đường bộ (kể cả công trình do Sở Xây dựng và UBND các quận, huyện thẩm định xây dựng cơ bản) cụ thể để thành lập Tổ tư vấn thẩm định an toàn. Tổ tư vấn thẩm định an toàn có ít nhất 3 thẩm định viên về an toàn giao thông đường bộ (gọi tắt là thẩm định viên an toàn), có đủ phương tiện, thiết bị kỹ thuật và hoạt động độc lập với tổ chức tư vấn thiết kế đã lập hồ sơ dự án, thiết kế công trình.
2. Cá nhân thực hiện thẩm định an toàn được gọi là thẩm định viên an toàn phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Có trình độ từ Đại học trở lên về chuyên ngành giao thông đường bộ;
b) Có thời gian làm việc về thiết kế công trình đường bộ hoặc quản lý giao thông đường bộ ít nhất 5 năm và tham gia thiết kế hoặc xử lý an toàn giao thông từ ba công trình trở lên;
c) Có đủ sức khoẻ phù hợp với công tác ở văn phòng và hiện trường.
Điều 8. Trách nhiệm tổ chức thẩm định an toàn
1. Giám đốc Sở Giao thông - Công chính tổ chức triển khai thực hiện việc thẩm định an toàn đối với các công trình đường bộ trên địa bàn thành phố theo nội dung tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 của Quy định này;
2. Thủ trưởng các cơ quan liên quan chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ tham gia thẩm định an toàn công trình đường bộ theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông - Công chính;
3. Giám đốc Sở Tài Chính phối hợp với Giám đốc Sở Giao thông - Công chính trình UBND thành phố cấp kinh phí trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật cho công tác thẩm định an toàn.
Điều 9. Đơn vị tư vấn thiết kế có trách nhiệm cung cấp đầy đủ cho tổ chức được giao thực hiện thẩm định an toàn các hồ sơ, tài liệu liên quan làm căn cứ thực hiện thẩm định an toàn, tiếp thu các đề xuất, kiến nghị nêu trong báo cáo thẩm định an toàn giao thông và chỉnh sửa hồ sơ dự án, thiết kế theo nội dung đã tiếp thu. Đối với công trình đường bộ đã đưa vào khai thác, cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm tiếp thu các đề xuất, kiến nghị nêu trong báo cáo thẩm định an toàn giao thông và có phương án sửa chữa khắc phục.
Điều 10. Các đơn vị quản lý đường được từ chối tiếp nhận bàn giao đưa vào khai thác sử dụng những công trình đường bộ không có thẩm định an toàn giao thông, tổ chức giao thông và lắp đặt đầy đủ hệ thống báo hiệu an toàn giao thông trên các công trình đó.
Điều 11. Kinh phí thẩm định an toàn
1. Đối với công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo trên địa bàn thành phố thì kinh phí thẩm định an toàn được tính trong kinh phí đầu tư của dự án.
2. Đối với công trình đường bộ đã đưa vào khai thác trên địa bàn thành phố thì kinh phí thẩm định an toàn được tính trong kinh phí sự nghiệp cho công tác quản lý, bảo trì đường bộ.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 12. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy định này thì được khen thưởng theo quy định pháp luật về thi đua khen thưởng.
Điều 13. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định. Trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Giám đốc Sở Giao thông - Công chính chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Công an thành phố, chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; định kỳ hàng quý báo cáo UBND thành phố.
Điều 15. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh, các tổ chức, đơn vị và cá nhân phản ảnh về Sở Giao thông - Công chính để nghiên cứu, tổng hợp, trình UBND thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Thông tư 11/2005/TT-BGTVT hướng dẫn về công tác thẩm định an toàn giao thông đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 05/09/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Ban hành: 05/11/2004 | Cập nhật: 17/09/2012
Quyết định 13/2005/QĐ-BGTVT về việc xác định và xử lý vị trí nguy hiểm thường xảy ra tai nạn giao thông trên đường bộ đang khai thác do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 02/02/2005 | Cập nhật: 30/01/2013
Nghị định 14/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật giao thông đường bộ Ban hành: 19/02/2003 | Cập nhật: 20/03/2010