Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định lập và thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng, thiết kế bản vẽ thi công của báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
Số hiệu: | 23/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Cao Tấn Khổng |
Ngày ban hành: | 26/06/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2007/QĐ-UBND |
Bến Tre, ngày 26 tháng 6 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng;
Căn cứ Báo cáo kết quả thẩm định văn bản số 203/BC-STP ngày 24 tháng 4 năm 2007 của Sở Tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Công văn số 150/SXD- QLXD ngày 11 tháng 4 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH :
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định lập và thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng, thiết kế bản vẽ thi công của báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Những vấn đề khác ngoài nội dung này phải thực hiện theo đúng Luật Xây dựng, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và các văn bản hướng dẫn Luật Xây dựng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; bãi bỏ Công văn số 238/SXD-QLXD ngày 24 tháng 8 năm 2005 về việc hướng dẫn nội dung, thủ tục hành chính lập, thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng, thiết kế bản vẽ thi công các báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình của Sở Xây dựng Bến Tre.
Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ đầu tư xây dựng công trình; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23 /2007/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Quy định này quy định chi tiết, nội dung, trình tự lập, thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế bản vẽ thi công của báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, đê điều và công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương tỉnh Bến Tre. Quy định này áp dụng cho mọi nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình; riêng khu công nghiệp do Chính phủ thành lập thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ ngành Trung ương. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình đặc thù việc lập, thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế, dự toán công trình theo quy định tại Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh Bến Tre. Trường hợp quy định của Trung ương hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với văn bản này thì áp dụng quy định của Trung ương, điều ước quốc tế đó.
LẬP, THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ CƠ SỞ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 3. Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở
1. Sở Xây dựng: tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng một công trình dân dụng dưới 20 tầng đối với dự án nhóm A, không phân biệt nguồn vốn; các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị đối với dự án nhóm B, C, không phân biệt nguồn vốn (trừ các dự án nhóm B, C quy định tại điểm c, d khoản 5 Điều 3 Chương II của Quy định này), bao gồm:
a) Công trình nhà ở: nhà chung cư, nhà ở tập thể, nhà ở công vụ, nhà khách, nhà trọ, khách sạn, nhà cho các đối tượng đặc biệt (trừ công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ của dân, quy định tại khoản 5 Điều 35 của Luật Xây dựng).
b) Công trình văn hóa: thư viện, bảo tàng, nhà triển lãm, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nhà biểu diễn, nhà hát, rạp chiếu bóng, rạp xiếc, đài phát thanh, đài truyền hình, vườn thú, vườn thực vật, công viên văn hóa.
c) Công trình giáo dục: nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường phổ thông các cấp, trường đại học và cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật, trường nghiệp vụ và các loại trường khác.
d) Công trình y tế: trạm y tế, bệnh viện, phòng khám bệnh, nhà hộ sinh, nhà điều dưỡng, nhà nghỉ, nhà dưỡng lão, các cơ quan y tế phòng chống dịch bệnh.
e) Công trình thể dục thể thao: các loại sân vận động, nhà thể thao, các loại nhà luyện tập thể dục - thể thao, công trình thể thao dưới nước.
f) Công trình thương nghiệp, dịch vụ: chợ, cửa hàng, trung tâm thương mại, siêu thị, hàng ăn, giải khát, trạm dịch vụ công cộng: giặt, là, cắt tóc, tắm, may vá, sửa chữa thiết bị, đồ dùng gia dụng, ...
g) Nhà làm việc: văn phòng làm việc, trụ sở làm việc.
h) Nhà phục vụ thông tin liên lạc: nhà bưu điện, bưu cục, nhà lắp đặt thiết bị thông tin.
k) Công trình truyền thanh, truyền hình: tháp thu, phát sóng viễn thông, truyền thanh, truyền hình.
l) Nhà phục vụ giao thông: nhà ga, bến xe các loại,...
m) Công trình công nghiệp vật liệu xây dựng: nhà máy sản xuất xi măng; gạch ceramic, gạch granite, gạch xây và gạch - đá ốp lát khác trong xây dựng công trình; sứ vệ sinh; kính xây dựng; sản xuất tấm lợp nhà, tấm trần xây dựng; nhà máy sản xuất hỗn hợp bê tông, cấu kiện bê tông.
n) Công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị: cấp nước, thoát nước; rác thải đô thị; chiếu sáng; công viên cây xanh, mặt nước; nghĩa trang; bãi đỗ xe trong đô thị và một số công trình khác do Uỷ ban nhân tỉnh giao.
2. Sở Công nghiệp: tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp đối với dự án nhóm B, C, không phân biệt nguồn vốn (trừ các dự án nhóm B, C quy định tại điểm c, d khoản 5 Điều 3 Chương II của Quy định này), bao gồm: công trình khai thác than, khai thác quặng; công trình khai thác dầu, khí; công trình hoá chất, hoá dầu; công trình kho xăng, dầu, khí hóa lỏng và tuyến ống phân phối khí, dầu; công trình luyện kim; công trình cơ khí, chế tạo; công trình công nghiệp điện tử - tin học; công trình năng lượng; công trình công nghiệp nhẹ; công trình công nghiệp thực phẩm; công trình sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp (không bao gồm công trình công nghiệp vật liệu xây dựng).
3. Sở Giao thông vận tải: tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đối với các dự án nhóm B, C, không phân biệt nguồn vốn (trừ các dự án nhóm B, C quy định tại điểm c, d khoản 5 Điều 3 Chương II của Quy định này), bao gồm: công trình đường bộ; công trình đường sắt; công trình đường thuỷ; cầu; hầm; sân bay.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều đối với dự án nhóm B, C, không phân biệt nguồn vốn (trừ các dự án nhóm B, C quy định tại điểm c, d khoản 5 Điều 3 Chương II của Quy định này), bao gồm: hồ chứa nước; đập; cống; trạm bơm; giếng; đường ống dẫn nước; kênh; công trình trên kênh và bờ bao các loại phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn.
5. Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở cho trường hợp đặc biệt:
a) Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thuộc các dự án nhóm B, C không phân biệt nguồn vốn, trừ các dự án nhóm B, C được quy định tại điểm c, d của khoản này thì sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở là một trong 4 sở (Sở Xây dựng, Sở Công nghiệp, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án. Sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các sở quản lý công trình chuyên ngành và cơ quan liên quan để thẩm định thiết kế cơ sở.
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình có kỹ thuật phức tạp, áp dụng công nghệ mới, công nghệ cao, ... thì sở có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại mục 6 khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở.
c) Đối với các dự án nhóm B, C do Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng, các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty Nhà nước quyết định đầu tư thuộc chuyên ngành do mình quản lý thì các Bộ, doanh nghiệp này tự tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về quy hoạch xây dựng và bảo vệ môi trường.
d) Đối với các dự án nhóm B, C có công trình xây dựng theo tuyến đi qua tỉnh khác và đi qua tỉnh Bến Tre thì các Bộ có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại mục 6 khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về quy hoạch xây dựng và bảo vệ môi trường.
Điều 4. Nội dung hồ sơ trình thẩm định thiết kế cơ sở
1. Công văn đề nghị thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan đầu mối thẩm định dự án (hoặc công văn đề nghị thẩm định thiết kế cơ sở của chủ đầu tư kèm theo giấy uỷ quyền của cơ quan đầu mối thẩm định dự án);
2. Văn bản về chủ trương đầu tư xây dựng công trình;
3. Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình;
4. Thuyết minh thiết kế cơ sở (kèm theo phê duyệt nhiệm vụ thiết kế của chủ đầu tư);
5. Các bản vẽ thiết kế cơ sở;
6. Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng (khảo sát địa hình; khảo sát địa chất, thủy văn công trình ...);
7. Biên bản của chủ đầu tư nghiệm thu thiết kế cơ sở; nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng;
8. Các văn bản của cấp có thẩm quyền về quy hoạch xây dựng; quyền sử dụng đất; phòng chống cháy nổ; bảo vệ môi trường sinh thái (đối với các dự án đầu tư xây dựng có liên quan trực tiếp đến an toàn môi trường sinh thái); sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, an toàn vận hành công trình ngầm và các văn bản có liên quan khác (nếu có);
9. Bản sao Giấy Đăng ký kinh doanh của nhà thầu thiết kế, nhà thầu khảo sát xây dựng; bản sao Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư và các loại giấy tờ khác xác nhận các cá nhân tham gia hoạt động thiết kế cơ sở, khảo sát xây dựng đủ điều kiện năng lực thực hiện;
10. Kết quả thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình đối với trường hợp có thi tuyển.
Điều 5. Hình thức, nơi tiếp nhận, thời hạn giải quyết các hồ sơ trình thẩm định thiết kế cơ sở
1. Hình thức hồ sơ: bộ hồ sơ trình thẩm định thiết kế cơ sở được sắp xếp thứ tự theo danh mục nêu tại Điều 4 của Quy định này và đặt trong cặp hồ sơ bên ngoài ghi rõ tên công trình, chủ đầu tư, địa chỉ và số điện thoại liên lạc, danh mục tài liệu (số lượng bản vẽ trình thẩm định: 03 bộ); các bản vẽ thiết kế khổ giấy từ A3 đến A1 được gấp lại khổ A4.
2. Nơi tiếp nhận hồ sơ: cơ quan đầu mối thẩm định dự án nộp hồ sơ đầy đủ tại tổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của cơ quan thẩm định và nhận “Phiếu giao nhận hồ sơ” trong đó có ghi thời điểm nhận và giao trả hồ sơ. Hồ sơ không đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này, cơ quan thẩm định được phép từ chối tiếp nhận nhưng có trách nhiệm hướng dẫn hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp cần thiết, để đảm bảo thuận tiện, đơn vị đầu mối có thể uỷ quyền cho chủ đầu tư trực tiếp gửi hồ sơ dự án và giải trình với cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ:
Thiết kế cơ sở thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm C: không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Thiết kế cơ sở thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm B: không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
4. Đóng dấu xác nhận tính pháp lý của bản vẽ đã thẩm định: sau khi thẩm định thiết kế cơ sở, cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm đóng dấu xác nhận bản vẽ thiết kế cơ sở đã được thẩm định.
Điều 6. Nội dung lập thiết kế cơ sở
1. Yêu cầu chung đối với thiết kế cơ sở:
Thiết kế cơ sở phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng và các quy định về kiến trúc;
b) Hợp lý về bố trí mặt bằng, tuyến công trình, các điểm đấu nối với công trình hạ tầng kỹ thuật ...;
c) Phù hợp với quy mô xây dựng, công nghệ, công suất thiết kế, cấp công trình, các số liệu sử dụng trong thiết kế, các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng;
d) Đáp ứng yêu cầu sử dụng của chủ đầu tư;
e) Đảm bảo các yêu cầu về phòng cháy nổ, bảo vệ môi trường an ninh quốc phòng;
f) Thể hiện nội dung chủ yếu của các giải pháp thiết kế phù hợp với phương án thiết kế được lựa chọn;
g) Đảm bảo đủ điều kiện để xác định tổng mức đầu tư xây dựng công trình;
h) Đối với trường hợp thiết kế hai bước: đủ điều kiện để triển khai thiết kế bản vẽ thi công;
i) đối với trường hợp thiết kế ba bước: đủ điều kiện để triển khai thiết kế kỹ thuật.
2. Căn cứ để lập thiết kế cơ sở:
2.1. Thiết kế cơ sở được lập dựa trên các căn cứ:
a) Phương án kiến trúc được lựa chọn (đối với trường hợp có thi tuyển thiết kế kiến trúc);
b) Các quy định về quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng và kiến trúc;
c) Phương án công nghệ được lựa chọn;
d) Các số liệu về điều kiện tự nhiên, địa lý, phong tục, tập quán, văn hoá, xã hội, công trình kỹ thuật hạ tầng, hiện trạng chất lượng công trình (đối với trường hợp cải tạo, sửa chữa) và các điều kiện khác tại địa điểm xây dựng;
e) Các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng;
f) Các yêu cầu khác của chủ đầu tư.
2.2. Đối với công trình không phải thi tuyển thiết kế kiến trúc hoặc không có yêu cầu về kiến trúc thì nhà thầu lập thiết kế cơ sở phải căn cứ nhiệm vụ thiết kế đã được chủ đầu tư phê duyệt, lập một số phương án thiết kế để chủ đầu tư lựa chọn phương án thiết kế tối ưu làm căn cứ cho việc lập thiết kế cơ sở.
3. Nội dung thiết kế cơ sở:
3.1. Phần thuyết minh: được trình bày riêng hoặc trình bày trên các bản vẽ để diễn giải thiết kế, cụ thể bao gồm:
a) Giới thiệu chung: tóm tắt nhiệm vụ thiết kế; quan hệ của công trình với quy hoạch chung của khu vực; các số liệu và nguồn cung cấp các số liệu dùng trong thiết kế; các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng.
b) Thuyết minh phần công nghệ: giới thiệu tóm tắt phương án công nghệ và sơ đồ công nghệ; danh mục thiết bị công nghệ với các thông số kỹ thuật chủ yếu liên quan đến thiết kế xây dựng.
c) Thuyết minh phần xây dựng:
- Tổng mặt bằng: giới thiệu vị trí các hạng mục công trình, diện tích chiếm đất, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, diện tích xây dựng, cao độ xây dựng, cao độ san nền, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, diện tích cây xanh, các công trình kỹ thuật hạ tầng trên tổng mặt bằng, và các điểm đấu nối, các nội dung đặc biệt khác. Đối với công trình xây dựng theo tuyến: giới thiệu tóm tắt đặc điểm tuyến công trình, cao độ và tọa độ xây dựng, phương án xử lý các chướng ngại vật chính trên tuyến, hành lang bảo vệ tuyến và các đặc điểm khác của công trình nếu có.
- Phần kiến trúc: giới thiệu phương án kiến trúc của công trình và của các hạng mục công trình chính với các thông số kỹ thuật chủ yếu; đối với công trình có yêu cầu kiến trúc: giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của công trình với quy hoạch xây dựng tại khu vực và các công trình lân cận, ý tưởng của phương án thiết kế kiến trúc, màu sắc công trình, các giải pháp thiết kế phù hợp với điều kiện khí hậu, môi trường, văn hóa, xã hội tại khu vực xây dựng.
- Phần kỹ thuật:
+ Giới thiệu tóm tắt đặc điểm địa chất công trình, phương án gia cố nền, móng, các kết cấu chịu lực chính, hệ thống kỹ thuật công trình (cấp điện, cấp nước, thoát nước bẩn, thoát nước mưa, điện động lực, điều hoà không khí, thông tin liên lạc, phòng cháy chữa cháy và chống sét… bên trong công trình), công trình kỹ thuật hạ tầng (cấp điện, cấp nước, thoát nước bẩn, thoát nước mưa, giao thông … bên ngoài công trình), san nền của công trình và của các hạng mục công trình chính với các thông số kỹ thuật chủ yếu; danh mục các phần mềm sử dụng.
+ Mô tả đặc điểm tải trọng và tác động đối với công trình.
+ Giới thiệu tóm tắt phương án phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
+ Dự tính khối lượng các công tác xây lắp hoặc diện tích sử dụng từng hạng mục công trình, vật tư, máy móc thiết bị chủ yếu đảm bảo đủ điều kiện để xác lập tổng mức đầu tư và xác định sơ bộ thời gian xây dựng công trình.
3.2. Phần bản vẽ:
a) Phần công nghệ (tỷ lệ 1/50¸1/200): thể hiện sơ đồ dây chuyền công nghệ với các thông số kỹ thuật chủ yếu.
b) Phần xây dựng:
+ Tổng mặt bằng công trình (tỷ lệ 1/100¸1/1000) với các kích thước chủ yếu: thể hiện vị trí các hạng mục công trình, cao độ xây dựng, cao độ san nền, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, diện tích cây xanh, các công trình kỹ thuật hạ tầng trên tổng mặt bằng và các điểm đấu nối, các nội dung đặc biệt khác; phương án tuyến công trình, góc đổi hướng tuyến, hành lang bảo vệ tuyến đối với công trình xây dựng theo tuyến.
+ Phần kiến trúc (tỷ lệ 1/50¸1/200): thể hiện các mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng công trình với các kích thước chủ yếu; phối cảnh, mô hình (nếu có).
+ Phần kỹ thuật (tỷ lệ 1/50¸1/200): thể hiện giải pháp thiết kế, cụ thể gồm: các mặt bằng, sơ đồ và mặt cắt chủ yếu với các kích thước, vật liệu và thông số kỹ thuật chủ yếu của xử lý nền, móng (kèm theo mặt cắt địa chất công trình tương ứng), kết cấu chịu lực chính, hệ thống kỹ thuật công trình (cấp điện, cấp nước, thoát nước bẩn, thoát nước mưa, điện động lực, điều hoà không khí, thông tin liên lạc, phòng cháy chữa cháy và chống sét… bên trong công trình), công trình kỹ thuật hạ tầng (cấp điện, cấp nước, thoát nước bẩn, thoát nước mưa, giao thông…bên ngoài công trình), san nền của công trình (chưa yêu cầu triển khai vật liệu); phương án tuyến công trình, các mặt cắt điển hình các đoạn tuyến, các giao cắt chủ yếu trên tuyến, phương án xử lý chướng ngại vật trên tuyến đối với công trình xây dựng theo tuyến. Đối với trường hợp thiết kế hai bước: thể hiện các chi tiết liên kết điển hình, các chi tiết và liên kết phức tạp (nút khung, nút dàn, mối nối chịu lực, điểm đấu nối kỹ thuật, neo cốt thép đối với kết cấu bê tông cốt thép ứng suất trước…) trong công trình với các kích thước, vật liệu và thông số kỹ thuật chủ yếu tỷ lệ 1/10 ¸1/50 (chưa yêu cầu triển khai vật liệu).
c) Bản vẽ phương án phòng chống cháy, nổ: thể hiện sơ đồ hệ thống phòng chống cháy, nổ.
LẬP, THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG CỦA BÁO CÁO KINH TẾ KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 7. Đối tượng công trình lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình
Khi đầu tư xây dựng các công trình sau đây, chủ đầu tư không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình mà chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt:
1. Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo.
2. Các công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng; trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Điều 8. Thẩm quyền thẩm định thiết kế bản vẽ thi công
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình để người quyết định đầu tư thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình; trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra thiết kế, dự toán công trình toàn bộ hoặc một phần các nội dung quy định tại khoản 2, 3 Điều 16 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP làm cơ sở cho việc thẩm định; tổ chức tư vấn thẩm tra thiết kế phải có đủ điều kiện năng lực thiết kế đối với loại và cấp công trình nhận thẩm tra. Đối với các công trình có liên quan đến môi trường; phòng, chống cháy, nổ; an ninh, quốc phòng thì khi thẩm định thiết kế bản vẽ thi công phải lấy ý kiến của các cơ quan quản lý về những lĩnh vực này.
Sau khi báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình được phê duyệt, chủ đầu tư chọn thầu thi công xây dựng. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng công trình, trừ trường hợp miễn giấy phép xây dựng được quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP.
2. Kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán được lập theo mẫu Phụ lục số 4 của Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng;
3. Các sở quản lý xây dựng chuyên ngành: Xây dựng, Giao thông vận tải, Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không thẩm định thiết kế bản vẽ thi công - dự toán của báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình.
Điều 9. Hồ sơ thẩm định thiết kế bản vẽ thi công
Hồ sơ thẩm định thiết kế bản vẽ thi công gồm có:
1. Văn bản về chủ trương đầu tư xây dựng công trình của cấp quyết định đầu tư;
2. Thuyết minh báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình;
3. Thuyết minh thiết kế bản vẽ thi công (kèm theo phê duyệt nhiệm vụ thiết kế của chủ đầu tư);
4. Tập bản vẽ thiết kế thi công;
5. Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng: khảo sát địa hình; khảo sát địa chất, thủy văn công trình (nếu có);
6. Biên bản của chủ đầu tư nghiệm thu thiết kế bản vẽ thi công, nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng;
7. Các văn bản của cấp có thẩm quyền (nếu có) về quy hoạch xây dựng, quyền sử dụng đất, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường sinh thái và các văn bản liên quan khác (nếu có);
8. Kết quả thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình đối với trường hợp có thi tuyển;
9. Bản sao Giấy Đăng ký kinh doanh của nhà thầu thiết kế, nhà thầu khảo sát xây dựng và chứng chỉ hành nghề kỹ sư, kiến trúc sư đối với người chủ trì thiết kế.
Điều 10. Hình thức hồ sơ thẩm định thiết kế bản vẽ thi công
1. Thời hạn thẩm định thiết kế bản vẽ thi công: không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày chủ đầu tư có đủ hồ sơ theo quy định nêu tại Điều 9 của Quy định này.
2. Xác lập tính pháp lý của bản vẽ thiết kế đã được phê duyệt: trước khi đưa ra thi công, bản vẽ thiết kế thi công phải được chủ đầu tư xác nhận bằng chữ ký và đóng dấu vào bản vẽ thiết kế (mẫu dấu xác nhận bản vẽ thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ Lục 1D của Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng).
Điều 11. Nội dung lập thiết kế bản vẽ thi công
1. Yêu cầu chung đối với thiết kế bản vẽ thi công:
Thiết kế bản vẽ thi công phải đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng, đủ điều kiện lập dự toán hạng mục, dự toán công trình. Bản vẽ thiết kế thi công phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên và được thể hiện theo các tiêu chuẩn xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có ký tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế, người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế và dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, trừ trường hợp nhà thầu thiết kế là cá nhân hành nghề độc lập. Phần thuyết minh và bản vẽ thiết kế phải đóng thành tập hồ sơ có danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài. Các bản vẽ thiết kế khổ giấy từ A3 đến A1 được gấp lại khổ A4.
2. Căn cứ để lập thiết kế bản vẽ thi công:
Nhà thầu tư vấn thiết kế lập một số phương án thiết kế theo nhiệm vụ thiết kế do chủ đầu tư phê duyệt để chủ đầu tư lựa chọn phương án tối ưu làm căn cứ cho việc triển khai thiết kế bản vẽ thi công của báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình; trường hợp có thi tuyển kiến trúc thì phương án kiến trúc được lựa chọn là căn cứ để lập thiết kế bản vẽ thi công; ngoài ra, chủ đầu tư có thể sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Các tiêu chuẩn xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng; các yêu cầu khác của chủ đầu tư.
3. Nội dung thiết kế bản vẽ thi công:
Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công bao gồm 02 phần: phần thuyết minh và phần bản vẽ thiết kế; phần thuyết minh phải giải thích đầy đủ các nội dung mà bản vẽ không thể hiện được để người trực tiếp thi công xây dựng thực hiện đúng theo thiết kế; bản vẽ thiết kế thi công phải thể hiện chi tiết tất cả các bộ phận của công trình, các cấu tạo với đầy đủ các kích thước, vật liệu và thông số kỹ thuật để thi công chính xác và đủ điều kiện để lập dự toán thi công xây dựng công trình.
Điều 12. Trách nhiệm quản lý chất lượng thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình
1. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế - dự toán công trình có trách nhiệm tổ chức lưu trữ hồ sơ thẩm định theo quy định tại Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày 17 tháng 5 năm 2006 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng.
2. Các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã: tổ chức hướng dẫn, triển khai quán triệt đến các chủ đầu tư, đơn vị tư vấn xây dựng và các đơn vị quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý thực hiện đúng quy định pháp luật hiện hành về lập, thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán công trình xây dựng.
3. Các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã: tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật về tuân thủ trình tự, thủ tục lập, thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán công trình xây dựng. Tổ chức, cá nhân vi phạm phải kiên quyết lập biên bản và xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh để xử lý.
4. Chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế thực hiện lưu trữ hồ sơ theo Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày 17 tháng 5 năm 2006 về việc hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng./.
Thông tư 02/2007/TT-BXD hướng dẫn về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP và Nghị định 112/2006/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 14/02/2007 | Cập nhật: 27/02/2007
Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 29/09/2006 | Cập nhật: 07/10/2006
Thông tư 02/2006/TT-BXD Hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 17/05/2006 | Cập nhật: 25/05/2006
Thông tư 12/2005/TT-BXD hướng dẫn về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 15/07/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 71/2005/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù Ban hành: 06/06/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 07/02/2005 | Cập nhật: 29/09/2012