Quyết định 13/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên kèm theo Quyết định 12/2011/QĐ-UBND
Số hiệu: 13/2012/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên Người ký: Dương Ngọc Long
Ngày ban hành: 18/06/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2012/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 18 tháng 6 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG VỀ SỬ DỤNG ĐẤT, SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 12/2011/QĐ-UBND  NGÀY 15/3/2011 CỦA UỶ BAN NHÂN TỈNH THÁI NGUYÊN.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Xây dựng, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Nhà ở, ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản, ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126, Luật Nhà ở và Điều 121, Luật Đất đai, ngày 18 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, ngày 19 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị, ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về thực hiện thí điểm việc nộp tiền sử dụng đất đối với dự án khu đô thị mới, dự án nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, ngày 29 tháng 10 năm 2004; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP, ngày 27 tháng 01 năm 2006; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP , ngày 25 tháng 5 năm 2007; Nghi định số 88/2009/NĐ-CP, ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 71/2010/ND-CP, ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;

Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT , ngày 13 tháng 4 năm 2005; Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT , ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/ND-CP, ngày 29 tháng 10 năm 2004 và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP , ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư Liên bộ số 14/2008/TTLB-BTC-BTNMT, ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP , ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT , ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT , ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Căn cứ Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT , ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai;

Căn cứ Thông tư số 192/2009/TT-BTC ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thí điểm việc nộp tiền sử dụng đất đối với dự án khu đô thị mới, dự án nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại Nghị quyết số 33/2008/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 220/TTr-STNMT, ngày 08 tháng 6 năm 2012 về việc ban hành Quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2011 của UBND tỉnh về việc quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 179/STP-XDVB ngày 07 tháng 6 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (GCN); Đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, như sau:

1. Bổ sung Khoản 5 vào Điều 4, như sau:

“Điều 4. Nguyên tắc cấp GCN

5. Những nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy, khi nộp hồ sơ đề nghị cấp GCN, thì hồ sơ phải có bản trích đo địa chính thửa đất hoặc khu đất đề nghị cấp GCN.

Người sử dụng đất là tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, thì việc trích đo địa chính thửa đất, khu đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện.

Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, thì việc trích đo địa chính thửa đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện.

Trường hợp trích đo địa chính thửa đất khi thực hiện thủ tục cấp GCN hoặc đăng ký biến động đất đai ở nơi không có bản đồ địa chính hoặc do tách thửa, hợp thửa, chỉnh lý biến động ranh giới thửa đất thì thời gian thực hiện trích đo địa chính là không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Đối với địa phương thuộc khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và trường hợp phải trích đo địa chính nhiều thửa đất thì thời gian thực hiện không quá mười (10) ngày làm việc. Việc thực hiện trích đo địa chính phải được làm đồng thời với quá trình kiểm tra, thẩm định hồ sơ ở các cấp; thời gian thực hiện công việc này không được tính vào tổng thời gian giải quyết thủ tục cấp GCN hoặc đăng ký biến động đất đai.”

2. Bổ sung Khoản 5 vào Điều 12, như sau:

Điều 12. Nơi tiếp nhận hồ sơ và trao GCN

5. Hình thức nộp giấy tờ:

a) Khi nộp các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các Điều 13, 14, 15, 16 của Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND để làm thủ tục cấp GCN hoặc đăng ký biến động về đất đai, tài sản gắn liền với đất thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:

a.1) Nộp bản sao giấy tờ, đã có chứng nhận hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;

a.2) Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;

a.3) Nộp bản chính giấy tờ

Trường hợp nộp bản sao thì khi nhận GCN, người được cấp GCN phải nộp bản chính các giấy tờ quy định tại khoản này cho cơ quan trao GCN.

a.4) Khi thực hiện thủ tục đăng ký chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì phải nộp bản gốc Giấy chứng nhận đó.

b. Khi nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất để làm thủ tục cấp GCN hoặc đăng ký biến động về đất đai, tài sản gắn liền với đất thì người nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:

b.1) Nộp bản sao đã có chứng nhận hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;

b.2) Nộp bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;

b.3) Nộp bản chính (đối với trường hợp có 2 bản chính).”

3. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định tại Điều 24, 25, 26, 27, như sau:

“1. Thành phần hồ sơ:

Người đề nghị cấp GCN nộp một (01) bộ hồ sơ, bao gồm:”

“2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Thời gian thực hiện các công việc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường là không quá mười tám (18) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Trường hợp phải trích đo địa chính thửa đất thời gian không quá hai mươi tám (28) ngày làm việc.

b) Thời gian Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc thẩm tra hồ sơ, ký tờ trình, trình UBND tỉnh hồ sơ xin cấp GCN là không quá năm (05) ngày làm việc.

c) Thời gian thực hiện việc ký GCN của Ủy ban nhân dân tỉnh là không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

d) Thời gian kể từ khi nhận được GCN đã ký đến khi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao GCN cho người được cấp GCN không quá hai (02) ngày làm việc».

4. Bổ sung thêm Điều 24a, như sau:

"Điều 24a. Quy định về cấp GCN cho chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng khu đô thị, xây dựng nhà để bán và cho thuê

1. Những trường hợp được cấp GCN:

a) Trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất cho toàn bộ diện tích các lô đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở của dự án xây dựng khu đô thị mới thì cấp GCN cho cho toàn bộ phần diện tích đã giải phóng xong mặt bằng và đã bàn giao đất cho chủ đầu tư.

b) Trường hợp dự án đầu tư có các dự án thành phần hoặc lô đất thành phần có nhiều mục đích sử dụng đất khác nhau và Chủ đầu tư được nộp tiền sử dụng đất cho từng dự án thành phần, lô đất thành phần thì cấp GCN theo tiến độ nộp tiền sử dụng đất phân khu đã hoàn thành việc giải phóng mặt bằng và đã được bàn giao đất cho chủ đầu tư phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt.

c) Trường hợp dự án được Nhà nước giao đất mà trong đó có các thửa đất để xây dựng biệt thự, nhà liền kề theo quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt và đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai, đã được bàn giao đất trên thực địa thì được cấp GCN đối với từng thửa đất xây dựng nhà biệt thự, nhà liền kề cho chủ dự án.

2. Thành phần hồ sơ:

Chủ đầu tư nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp GCN;

b) Bản sao quyết định giao đất ;

c) Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư;

d) Văn bản của cơ quan tài chính xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo tiến độ cho toàn bộ dự án, từng dự án thành phần hoặc lô đất thành phần;

đ) Biên bản bàn giao chỉ giới đất và trích lục bản đồ theo chỉ giới được giao;

e) Biên bản xác định khối lượng hạ tầng kỹ thuật đã thực hiện của khu vực dự án (Biên bản được lập theo quy định của Luật Xây dựng).

3. Trình tự, thời gian giải quyết:

a) Trong thời gian không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện kiểm tra hồ sơ, viết GCN chuyển đến Sở Tài nguyên và Môi trường;

b) Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc thẩm tra hồ sơ, ký tờ trình, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh hồ sơ xin cấp GCN.

c) Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc ký GCN.

d) Trong thời gian không quá hai (02) ngày làm việc kể từ khi nhận được GCN đã ký, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường vào sổ cấp GCN, sổ địa chính, sao GCN để lưu, trao GCN cho người được cấp GCN.

4. Bổ sung Điều 27a, như sau:

"Điều 27 a. Trình tự, thủ tục cấp GCN cho đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh

1. Thành phần hồ sơ:

Đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ, gồm có:

a) Đơn xin cấp GCN;

b) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình;

c) Văn bản ủy quyền xin cấp GCN (nếu có);

d) Bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh bộ đội biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị xin cấp GCN hoặc quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy tờ xác minh là đất tiếp quản hoặc có tên trong sổ địa chính của xã, phường, thị trấn được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp.

2. Trình tự và thời gian giải quyết:

a) Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính (chỉ đo bao ranh giới thửa đất, không đo vẽ công trình quốc phòng, an ninh, công trình kiến trúc trên khu đất), trích sao hồ sơ địa chính; gửi trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ xin cấp GCN đến Sở Tài nguyên và Môi trường;

b) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký ký tờ trình, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký GCN;

c) Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường GCN;

d) Trong thời hạn không quá sáu (06) ngày làm việc kể từ ngày nhận được GCN, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi GCN cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để trao GCN cho đơn vị được cấp GCN."

5. Sửa đổi Điều 28, như sau:

"Điều 28. Trình tự, thủ tục cấp GCN cho tổ chức trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất:

1. Thành phần hồ sơ:

Tổ chức đã thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất có trách nhiệm nộp thay tổ chức trúng đấu giá, đấu thầu một (01) bộ hồ sơ , hồ sơ gồm:

a) Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất;

b) Hợp đồng thuê đất;

c) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính;

d) Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).

đ) Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 14, 15, 16 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND , nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu (bản sao);

e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);

2. Trình tự, thời gian thực hiện:

Trong thời hạn không quá năm (5) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì viết nội dung GCN, dự thảo tờ trình đề nghị cấp GCN, trích sao hồ sơ địa chính và gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường.

Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký GCN;

Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, UBND tỉnh có trách nhiệm ký Giấy chứng nhận.

Trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi GCN đã ký cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để trao cho tổ chức trúng đấu giá, đấu thầu.

6. Sửa đổi một số nội dung quy định Điều 29, 30, 31, 32, 33, như sau:

“1. Thành phần hồ sơ:

Người đề nghị cấp GCN nộp một (01) bộ hồ sơ, bao gồm:”

“2. Trình tự, thời gian thực hiện:

a) Thời gian thực hiện các công việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã là không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra;

b) Thời gian thực hiện các công việc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường là không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp phải trích đo địa chính thửa đất thời gian không quá hai mươi năm (25) ngày làm việc.

Trường hợp nộp hồ sơ đề nghị cấp GCN tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường thì thời gian thực hiện quy định tại điểm này không kể thời gian gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để thẩm tra, xác nhận và công khai theo quy định;

c) Thời gian thực hiện các công việc tại cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp là không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi đến;

d) Thời gian thực hiện việc ký GCN của Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”

7. Bổ sung khoản 4 vào Điều 35, như sau:

" Điều 35. Các trường hợp biến động được cấp lại GCN và thẩm quyền cấp lại

4. Trường hợp thực hiện thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất và trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà hồ sơ đề nghị đăng ký biến động chỉ có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai, thì ngoài thời gian thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và khoản 2 Điều 147 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP , còn được tính thêm thời gian không quá mười lăm (15) ngày làm việc để Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc thẩm tra, xác nhận điều kiện cấp GCN. Thời gian cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định là 03 ngày làm việc. Thời gian UBND cấp có thẩm quyền ký GCN và gửi cho cơ quan tài nguyên và môi trường là ba (03) ngày làm việc.”

8. Bổ sung Điều 40a, như sau:

"Điều 40a. Trình tự, thủ tục cấp GCN cho người nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp chia tách, sáp nhập tổ chức; chia tách hộ gia đình hoặc chia tách nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất :

1. Người nhận quyền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp GCN theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai và giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các điều 14, 15 và 16 của Quyết định 12/2011/QĐ-UBND (nếu có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất);

c) Một trong các loại văn bản: quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; Sổ hộ khẩu đối với trường hợp chia tách hộ gia đình; văn bản thỏa thuận của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung về việc chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chung.

2. Trong thời gian không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác nhận tính pháp lý của hồ sơ và điều kiện cấp GCN vào đơn đề nghị cấp GCN; làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (đối với nơi chưa có bản đồ địa chính), trích sao hồ sơ địa chính (đối với trường hợp đã cấp GCN) và in GCN chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường.

Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp GCN chỉ có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thời gian thực hiện các công việc của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được tính thêm không quá mười lăm (15) ngày làm việc.

3. Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân ký GCN và chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

4. Trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ kèm theo GCN đã ký, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm sao GCN để lưu và gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý đối với loại tài sản gắn liền với đất được chứng nhận;chuyển GCN cho Bộ phận tiếp nhận trả kết quả để trao GCN cho người được cấp đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính."

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 45, như sau:

Điều 45. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại GCN cho trường hợp GCN đã cấp bị mất

1. Người đề nghị cấp lại GCN nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp có thẩm quyền cấp GCN, hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại GCN;

b) Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất GCN ba (03) lần trong thời gian không quá mười (10) ngày trên một trong các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Đối với hộ gia đình và cá nhân thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất GCN tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian mười lăm (15) ngày.

Trường hợp mất GCN do thiên tai, hỏa hoạn thì không phải có giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất, giấy niêm yết thông báo mất GCN nhưng phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó”.

10. Bổ sung khoản 1a, 1b vào Điều 51, như sau:

" Điều 51. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do đổi tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, công trình; thay đổi thông tin về quyền sở hữu rừng cây

1a. Loại giấy tờ tại điểm b khoản 1 Điều 51 của Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND được quy định như sau:

a) Trường hợp cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên phải có bản sao văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

b) Trường hợp hộ gia đình thay đổi người đại điện là chủ hộ gia đình phải có bản sao sổ hộ khẩu của hộ đó; trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ thì phải có văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Trường hợp tổ chức đổi tên phải có bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hay công nhận việc đổi tên tổ chức đó;

d) Trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên phải có văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư đó, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

đ) Trường hợp giảm diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên thì phải có văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đó;

e) Trường hợp đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính ghi nợ trên GCN thì phải có chứng từ về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính đó, trừ trường hợp người sử dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật đất đai;

g) Trường hợp thay đổi hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên GCN theo thỏa thuận giữa những người có quyền lợi liên quan phù hợp với quy định của pháp luật thì phải có văn bản thỏa thuận về việc thay đổi đó, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

h) Trường hợp thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, công trình đã ghi trên GCN mà phải xin phép theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có bản sao giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền.

Trường hợp thay đổi thông tin về quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì phải có văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư) hoặc giấy tờ quy định tại các khoản 5 và 6 Điều 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP (đối với trường hợp của tổ chức).

i) Các giấy tờ là bản sao quy định tại các điểm a, b, c và h khoản này phải có chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc không chứng thực nhưng phải xuất trình bản gốc để cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu.

1b. Trường hợp trên trang 4 của GCN đã cấp không còn chỗ để xác nhận thay đổi thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thu hồi GCN đã cấp để quản lý và viết GCN mới (theo nội dung thông tin đã thay đổi) để trình cơ quan có thẩm quyền ký cấp mà không phải làm thủ tục cấp đổi GCN riêng và không được yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện thêm bất cứ thủ tục hành chính nào."

Điều 2. Bãi bỏ các quy định sau:

1. Bỏ cụm từ “ký quyết định cấp giấy chứng nhận” quy định tại mục c, điểm 2.1 và mục b, điểm 2.2 khoản 2 điều 29; mục c, điểm 2.1 và mục b, điểm 2.2 khoản 2 điều 30; mục c, điểm 2.1 và mục b, điểm 2.2 khoản 2 điều 31; mục c, điểm 2.1 và mục b, điểm 2.2 khoản 2 điều 32 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND .

2. Bỏ thành phần hồ sơ “ Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức sử dụng đất” quy định tại điểm đ, khoản 1 Điều 24, điểm h khoản 1 Điều 26, điểm h, khoản 1 Điều 27 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND .

3. Bỏ thành phần hồ sơ “ Bản photocopy sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân” quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 29, điểm g, khoản 1, Điều 31, điểm a khoản 1, Điều 33, điểm b, khoản 1, Điều 34 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND .

4. Bỏ thành phần hồ sơ “Bản trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy" quy định tại Điểm e, khoản 1, Điều 24, điểm e, khoản 2, Điều 25, điểm i khoản 1 Điều 26, điểm i khoản 1 Điều 27, điểm đ khoản 1 Điều 29, điểm e khoản 1 Điều 30, điểm e khoản 1 Điều 31, điểm e khoản 1 Điều 32 của Quyết định 12/2011/QĐ-UBND .

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan Ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Giám đốc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Chính phủ và VPCP;
- Bộ Tư pháp; Bộ TN&MT; Bộ Xây dựng;
- TT.Tỉnh ủy (B/cáo);
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH Tỉnh TN;
- UB Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như điều 3 (thực hiện);
- TT BCĐ PCTN tỉnh;
- TT Thông tin- truyền thông tỉnh;

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Dương Ngọc Long

 





Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về Quy chế Báo cáo viên pháp luật Ban hành: 25/05/2011 | Cập nhật: 28/02/2013

Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012