Quyết định 27/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An
Số hiệu: | 27/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Hồ Đức Phớc |
Ngày ban hành: | 20/04/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2010/QĐ-UBND |
Vinh, ngày 20 tháng 4 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ KHUYẾN CÔNG TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn; Quyết định 136/2007/QĐ-TTg ngày 20/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 08/2008/QĐ-BCT ngày 12/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý Chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công quốc gia;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 17/6/2009 Liên Bộ Tài chính - Công Thương Quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với Chương trình khuyến công;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 333/TT-SCT ngày 15 tháng 4 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND ngày 16/03/2007 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ KHUYẾN CÔNG TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2010/QĐ-UBND ngày 20/4/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An).
Điều 1. Mục đích thành lập Quỹ khuyến công:
1. Hỗ trợ tạo điều kiện cho các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Thúc đẩy phát triển ngành nghề truyền thống, du nhập nghề mới, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề của tỉnh.
3. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Điều 2. Quỹ khuyến công được hình thành từ các nguồn:
1. Ngân sách tỉnh được Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí hàng năm.
2. Nguồn vốn được hỗ trợ từ kinh phí khuyến công Quốc gia.
3. Đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 3. Đối tượng được hỗ trợ Quỹ khuyến công
1. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
c) Hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo quy định hiện hành;
2. Các tổ chức hoạt động dịch vụ khuyến công.
3. Các cơ quan, tổ chức có hoạt động liên quan đến phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
Điều 4. Ngành, nghề được hưởng chính sách khuyến công
1. Công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản;
2. Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động;
3. Sản xuất sản phẩm mới, hàng thay thế hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong nước;
4. Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa máy cơ khí nông, lâm ngư nghiệp;
5. Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.
Điều 5. Điều kiện để được hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Có đầy đủ hồ sơ và nội dung phù hợp với quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khuyến công.
2. Cam kết của chủ đề án đảm bảo đủ kinh phí ngoài số kinh phí được hỗ trợ để thực hiện đề án.
3. Chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của nhà nước cho cùng một nội dung được hỗ trợ.
Điều 6. Nội dung hỗ trợ của Quỹ khuyến công
1. Hỗ trợ lập dự án đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, đào tạo lao động.
2. Hỗ trợ, tư vấn cơ sở sản xuất công nghiệp xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.
3. Hỗ trợ tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề.
4. Hỗ trợ tham gia triển lãm, hội chợ trong và ngoài nước, xây dựng thương hiệu sản phẩm; tổ chức hội chợ.
5. Hỗ trợ tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, tham quan học tập, khảo sát thị trường trong và ngoài nước; hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế, tham gia các hiệp hội ngành nghề.
6. Hỗ trợ thiết kế mới, cải tiến mẫu mã, kiểu dáng các sản phẩm có giá trị kinh tế cao.
7. Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật.
8. Hỗ trợ mua sắm thiết bị, công cụ sản xuất phục vụ phát triển làng nghề, làng có nghề ở địa bàn khó khăn, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp kém phát triển.
9. Hỗ trợ công tác thông tin, tuyên truyền về sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
10. Chi xây dựng chương trình kế hoạch, kiểm tra đánh giá hoạt động khuyến công; hỗ trợ xây dựng hệ thống khuyến công viên.
11. Chi khen thưởng các làng nghề được Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận; khen thưởng các cơ sở sản xuất, làng nghề, các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trong hoạt động khuyến công.
Điều 7. Quản lý, sử dụng Quỹ khuyến công
1. Sở Công Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Quỹ khuyến công theo các nội dung sau đây:
a) Hàng năm lập kế hoạch kinh phí khuyến công (chi tiết từng nội dung phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ được giao) gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
b) Căn cứ nguồn kinh phí khuyến công được Uỷ ban nhân dân tỉnh thông báo hàng năm, thẩm định xét duyệt hồ sơ hỗ trợ kinh phí khuyến công đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các hoạt động khuyến công được phê duyệt.
d) Đề nghị khen thưởng các tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác khuyến công.
đ) Phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra, thẩm định, quyết toán kinh phí khuyến công.
2. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý Quỹ khuyến công theo Quy chế quản lý Quỹ và chế độ tài chính hiện hành, gồm các nội dung sau đây:
a) Thông báo, hướng dẫn cho các đối tượng hỗ trợ lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công báo cáo Sở Công Thương thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch, kinh phí khuyến công trình Sở Công Thương thẩm định, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt.
c) Tổ chức triển khai thực hiện sau khi có quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức kiểm tra, thẩm định các hồ sơ quyết toán trình Sở Công Thương và Sở Tài chính quyết toán kinh phí khuyến công.
3. Kinh phí khuyến công đến 19 tháng 12 chưa được thực hiện hết hoăc chưa chi hết, Sở Công Thương báo cáo Sở Tài chính để giải quyết theo quy định hiện hành.
Điều 8. Quy trình xét duyệt hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Các tổ chức, cá nhân lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công gửi về Trung tâm khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiêp. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công gồm:
a) Công văn đề nghị hỗ trợ của đơn vị thực hiện đề án.
b) Đề án khuyến công, gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Đơn vị thực hiện đề án (người đại diện, địa chỉ, điện thoại liên hệ).
- Sự cần thiết của đề án: khái quát tình hình chung (nêu tóm tắt tình hình ngành nghề trong đề án tại địa phương); lý do và sự cần thiết phải triển khai thực hiện đề án.
- Mục tiêu đề án cần đạt được.
- Quy mô đề án: nêu quy mô và các hoạt động chính của đề án.
- Đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng, địa điểm thực hiện đề án.
- Nội dung và tiến độ: xác định rõ nội dung công việc và tiến độ thực hiện.
- Dự toán kinh phí: xác định tổng kinh phí cho đề án, trong đó phân rõ cơ cấu nguồn: kinh phí khuyến công; kinh phí đóng góp của tổ chức, cá nhân thụ hưởng; nguồn khác (nếu có). Dự toán kinh phí được lập chi tiết cho từng nội dung công việc đề nghị hỗ trợ;
- Tổ chức thực hiện: nêu phương án tổ chức thực hiện;
- Hiệu quả của đề án: nêu rõ hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường, tính bền vững của đề án sau khi kết thúc hỗ trợ.
c) Ý kiến của cơ quan quản lý (Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã hoặc của ngành quản lý chuyên môn).
d) Các văn bản, giấy tờ pháp lý có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề của chủ đề án và liên quan đến việc thực hiện đề án.
2. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp kiểm tra, thẩm định, tổng hợp hồ sơ đề nghị hỗ trợ khuyến công báo cáo Sở Công Thương thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 9. Triển khai thực hiện, quyết toán kinh phí khuyến công
1. Sau khi có quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp thông báo cho các đơn vị được hỗ trợ xây dựng dự toán sử dụng kinh phí khuyến công gửi Sở Công Thương phê duyệt. Hồ sơ phê duyệt dự toán gồm:
- Công văn đề nghị phê duyệt dự toán;
- Dự toán chi tiết sử dụng kinh phí;
2. Căn cứ dự toán được Sở Công Thương phê duyệt và tiến độ thực hiện đề án, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp chuyển tạm ứng cho đơn vị được hỗ trợ, mức tạm ứng tối đa 80% khối lượng đã hoàn thành. Số kinh phí còn lại được thanh toán sau khi quyết toán.
3. Chậm nhất 15 ngày sau khi hoàn thành đề án, đơn vị sử dụng kinh phí khuyến công lập hồ sơ quyết toán gửi về Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp để quyết toán. Hồ sơ quyết toán gồm:
- Quyết định phê duyệt dự toán (bản sao);
- Công văn đề nghị quyết toán (kèm bảng kê chứng từ);
- Báo cáo đánh giá kết quả thưc hiện đề án khuyến công;
- Các giấy tờ liên quan đến triển khai đề án;
- Hoá đơn chứng từ liên quan (bản sao).
Điều 10. Trách nhiệm của đơn vị được hỗ trợ
1. Đảm bảo nguồn kinh phí ngoài số kinh phí được hỗ trợ để thực hiện đề án, sử dụng kinh phí khuyến công hiệu quả, đúng dự toán được duyệt và các quy định hiện hành;
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, đánh giá, giám sát việc thực hiện các đề án;
3. Thực hiện quyết toán, hạch toán kinh phí theo đúng quy định;
4. Đảm bảo và chịu trách nhiệm pháp lý về các thông tin trong đề án, các báo cáo và các văn bản có liên quan khác của đề án;
5. Lưu giữ hồ sơ, tài liệu về đề án theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Hỗ trợ đột xuất, điều chỉnh, bổ sung, ngừng triển khai đề án
1. Khi có nội dung cần hỗ trợ kinh phí khuyến công đột xuất thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ gửi Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp để kiểm tra tổng hợp, báo cáo Sở Công Thương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công, đơn vị được hỗ trợ có văn bản gửi Trung tâm Khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp nêu rõ lý do, Trung tâm xem xét báo cáo Giám đốc Sở Công Thương quyết định. Đối với các đề án có sai phạm trong việc thực hiện, không đáp ứng mục tiêu, nội dung, tiến độ, Trung tâm Khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp báo cáo Sở Công Thương xử lý.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Khen thưởng và xử lý vi phạm.
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong quản lý, sử dụng và tạo nguồn kinh phí khuyến công được xem xét khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Những tổ chức, cá nhân vi phạm trong việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí khuyến công thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.
1. Sở Công Thương: Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy định này; Phối hợp với các Sở, ban, ngành và các tổ chức liên quan chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quản lý và sử dụng Quỹ; Phê duyệt dự toán và quyết toán kinh phí khuyến công.
2. Sở Tài chính: Tổng hợp cân đối nguồn kinh phí khuyến công trong dự toán ngân sách hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định; Chuyển nguồn cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp sau khi có quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc sử dụng Quỹ khuyến công.
3. Các sở, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã: hướng dẫn các đơn vị trong phạm vi quản lý của mình xây dựng kế hoạch hỗ trợ; đề xuất kế hoạch khuyến công hàng năm của ngành, của địa phương.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi cho phù hợp./.
Quyết định 08/2008/QĐ-BCT về Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý Chương trình, kế hoạch và đề án khuyến công quốc gia Ban hành: 12/05/2008 | Cập nhật: 15/05/2008
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 06/12/2007 | Cập nhật: 07/07/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hoà Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình ban hành Ban hành: 04/12/2007 | Cập nhật: 05/01/2008
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 28/11/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Qui chế Quản lý đào tạo, sát hạch, cấp GPLX môtô hạng A1 chơ đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hoá quá thấp Ban hành: 05/11/2007 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động Vì sự tiến bộ phụ nữ Quảng Trị, đến năm 2010 Ban hành: 04/12/2007 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về "Chương trình phát triển y tế giai đoạn 2006-2010" thực hiện Chương trình hành động 05-CTr/TU Ban hành: 19/10/2007 | Cập nhật: 22/08/2014
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định về giá cước vận tải hàng hóa bằng đường bộ và đường sông trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 29/10/2007 | Cập nhật: 04/12/2015
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định cơ quan, đơn vị thu phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 09/10/2007 | Cập nhật: 14/02/2011
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 03/10/2007 | Cập nhật: 31/03/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định về tổ chức, quản lý, hoạt động của nhà văn hoá xã, phường, thị trấn và nhà văn hoá thôn, xóm, bản, tổ nhân dân Ban hành: 06/08/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền lệ phí cấp biển số nhà do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 06/09/2007 | Cập nhật: 11/11/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND điều chỉnh phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 28/05/2010
Quyết định 136/2007/QĐ-TTg phê duyệt chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012 Ban hành: 20/08/2007 | Cập nhật: 05/09/2007
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 14/08/2007 | Cập nhật: 21/01/2011
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh và quyết toán mức thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 15/06/2012
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng hiệu quả, bền vững Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn Ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định việc cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và đoàn ngoại giao thuê nhà tại tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 29/05/2007 | Cập nhật: 24/09/2009
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các cấp, ngành và tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 18/05/2007 | Cập nhật: 28/05/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 12/06/2007 | Cập nhật: 03/12/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 19/06/2007 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định lập và thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng, thiết kế bản vẽ thi công của báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 26/06/2007 | Cập nhật: 10/03/2009
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Cà Mau Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND sửa đổi chế độ đi học cho cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 25/06/2007 | Cập nhật: 22/03/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ internet, dịch vụ trò chơi trực tuyến, dịch vụ điện thoại Internet trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 10/07/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đô thị Mỹ Tho do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 01/06/2007 | Cập nhật: 17/01/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua xây dựng Hệ thống chính trị cơ sở trong sạch, vững mạnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 23/05/2007 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục triển khai các dự án đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài bên ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ban hành Ban hành: 19/04/2007 | Cập nhật: 02/08/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 02/04/2007 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 18/04/2007 | Cập nhật: 10/09/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 16/12/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân sách các cấp chính quyền ở địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách mới, áp dụng từ năm ngân sách 2007 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 22/05/2007 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về công tác thẩm định an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 22/03/2007 | Cập nhật: 21/08/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quận, huyện, phường, xã, thị trấn quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội do UBND thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 27/02/2007 | Cập nhật: 24/09/2009
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, sử dụng quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 16/03/2007 | Cập nhật: 04/02/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND sửa đổi tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 169/2006/QĐ-UBND do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường tỉnh, quốc lộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 14/03/2007 | Cập nhật: 03/07/2012
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Vì người nghèo thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 09/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn Ban hành: 09/06/2004 | Cập nhật: 23/05/2012