Quyết định 31/2010/QĐ-UBND trợ giá cho các tuyến xe buýt từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
Số hiệu: | 31/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Trần Văn Vĩnh |
Ngày ban hành: | 21/05/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giao thông, vận tải, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2010/QĐ-UBND |
Biên Hòa, ngày 21 tháng 05 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TRỢ GIÁ CHO CÁC TUYẾN XE BUÝT TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô;
Căn cứ Quyết định số 34/2006/QĐ-BGTVT ngày 16/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải về việc ban hành Quy định về quản lý vận tải khách công cộng bằng xe buýt;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 606/TTr-SGTVT ngày 12/4/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tuyến số 02 (bến xe Biên Hòa - trạm xe Nhơn Trạch, huyện Nhơn Trạch):
- Giá vé đi trên nửa tuyến đến suốt tuyến: 8.000 đồng/lượt.
- Giá vé đi nửa tuyến: 5.000 đồng/lượt.
- Giá vé đối với công nhân và học sinh: 3.000 đồng/lượt.
2. Tuyến số 03 (trạm xe Hố Nai - xã Hóa An, thành phố Biên Hòa): Giá vé 3.000 đồng/lượt.
3. Tuyến số 06 (bến xe Biên Hòa - bến xe ngã 4 Vũng Tàu, thành phố Biên Hòa): Giá vé 3.000 đồng/lượt.
4. Tuyến số 07 (bến xe Biên Hòa - trạm xe Thạnh Phú, huyện Vĩnh Cửu):
- Giá vé đi trên nửa tuyến đến suốt tuyến: 4.000 đồng/lượt.
- Giá vé đi nửa tuyến: 3.000 đồng/lượt.
- Giá vé đối với công nhân và học sinh: 3.000 đồng/lượt.
5. Tuyến số 08 (bến xe ngã 4 Vũng Tàu, thành phố Biên Hòa - trạm xe Thạnh Phú, huyện Vĩnh Cửu): Giá vé 3.000 đồng/lượt.
Điều 2. Quy định khác
1. Các tuyến xe buýt đi qua Khu công nghiệp Biên Hòa 2 gồm: Tuyến số 02, 04, 06, 08, 10, 11, 601, 602 và 603; đi qua Khu công nghiệp Amata gồm: Tuyến số 01, 08, 09, 10, 12, 16, 601, 602 và 604 các doanh nghiệp vận tải áp dụng giá vé 3.000 đồng/lượt đối với công nhân để khuyến khích công nhân đi lại bằng phương tiện xe buýt.
2. Vé tháng, vé tập cho từng tuyến xe buýt giảm 25% và được sử dụng để đi lại trên các tuyến có cùng giá vé.
3. Miễn vé đi lại cho trẻ em dưới 07 tuổi, thương binh, người tàn tật.
Điều 3. Phương thức trợ giá
1. Nguyên tắc trợ giá được tính cho từng chuyến xe và từng loại trọng tải xe khai thác trên tuyến.
2. Mức trợ giá được xác định bằng phương pháp khoán tiền trợ giá. Tiền khoán trợ giá = (bằng) tổng chi phí theo định mức, đơn giá - (trừ) tổng doanh thu khoán.
Điều 4. Hệ số sử dụng trọng tải khoán
Hệ số sử dụng trọng tải khoán cụ thể theo bảng sau:
STT |
Tuyến vận chuyển |
Hệ số sử dụng trọng tải khoán |
1 |
Tuyến số 02: Bến xe Biên Hòa - trạm xe Nhơn Trạch, huyện Nhơn Trạch |
1,00 |
2 |
Tuyến số 03: Trạm xe Hố Nai - xã Hóa An, thành phố Biên Hòa |
0,90 |
3 |
Tuyến số 06: Bến xe Biên Hòa - bến xe ngã 4 Vũng Tàu, thành phố Biên Hòa |
0,90 |
4 |
Tuyến số 07: Bến xe Biên Hòa - trạm xe Thạnh Phú, huyện Vĩnh Cửu |
0,85 |
5 |
Tuyến số 08: Bến xe ngã 4 Vũng Tàu, thành phố Biên Hòa - trạm xe Thạnh Phú, huyện Vĩnh Cửu |
0,90 |
Điều 5. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Giao thông Vận tải:
- Căn cứ Quyết định này xây dựng tiền trợ giá đối với các tuyến xe buýt và 02 tuyến xe chuyển tiếp công nhân vào làm việc tại Khu công nghiệp Biên Hòa 2, Khu công nghiệp Amata có trợ giá từ ngân sách Nhà nước gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét thẩm định.
- Căn cứ hồ sơ đăng ký khai thác tuyến của các doanh nghiệp vận tải để ban hành quyết định giao tuyến cho các doanh nghiệp vận tải khai thác theo đúng quy định.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp vận tải; Trung tâm Quản lý và Điều hành vận tải hành khách công cộng; các doanh nghiệp quản lý và khai thác bến xe căn cứ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao tổ chức khai thác tuyến, quản lý và điều hành hoạt động của các tuyến xe buýt nhằm bảo đảm hiệu quả kinh doanh, giảm dần tiền trợ giá cho ngân sách Nhà nước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giao thông Vận tải quản lý, tổ chức tốt việc thực hiện các tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh và việc thanh quyết toán tiền trợ giá cho các doanh nghiệp vận tải theo quy định.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các sở, ngành liên quan:
- Thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt tiền trợ giá đối với các tuyến xe buýt và 02 tuyến xe chuyển tiếp công nhân vào làm việc tại Khu công nghiệp Biên Hòa 2, Khu công nghiệp Amata có trợ giá từ ngân sách Nhà nước.
- Tổ chức thực hiện tốt việc thanh, quyết toán tiền trợ giá bảo đảm kịp thời cho các doanh nghiệp vận tải khai thác tuyến.
- Kiểm tra hồ sơ và cân đối kinh phí giải quyết cho tạm ứng và thanh quyết toán tiền trợ giá cho các doanh nghiệp vận tải theo đúng quy định.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ động phối hợp với các ngành liên quan tăng cường tuyên truyền vận động và sớm thực hiện cấp thẻ ưu tiên đi xe buýt cho người tàn tật trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Tăng cường thông tin đến các trường trung học, trường phổ thông, các trường cao đẳng và đại học trên địa bàn tỉnh để học sinh, sinh viên được biết và hưởng ứng đi lại bằng phương tiện xe buýt.
6. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh:
Chủ trì phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, Liên đoàn Lao động tỉnh, Công đoàn Khu công nghiệp Biên Hòa, Công ty Cổ phần Sonadezi, Công ty Cổ phần Amata, Trung tâm Quản lý điều hành vận tải hành khách công cộng và các cơ quan liên quan làm việc với các doanh nghiệp sử dụng lao động trong các khu công nghiệp có công nhân đi lại làm việc trên 02 tuyến xe chuyển tiếp vào Khu công nghiệp Biên Hòa 2, Khu công nghiệp Amata và vận động các doanh nghiệp sử dụng lao động hỗ trợ kinh phí nhằm giảm tiền trợ giá cho ngân sách của tỉnh.
7. Liên đoàn Lao động tỉnh, Liên đoàn Lao động các huyện, Công đoàn Khu công nghiệp Biên Hòa:
- Thường xuyên tuyên truyền, vận động công nhân đi lại làm việc bằng xe buýt nhằm giảm ùn tắc giao thông, kiềm chế và giảm tai nạn giao thông, tiết kiệm được chi phí và bảo đảm sức khỏe cho công nhân.
- Chỉ đạo Công đoàn các doanh nghiệp sử dụng lao động phối hợp với doanh nghiệp sử dụng lao động tổ chức tuyên truyền, vận động công nhân đi làm việc bằng phương tiện xe buýt để việc tổ chức xe buýt kết hợp đưa rước công nhân đạt hiệu quả.
- Phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh làm việc với các doanh nghiệp sử dụng lao động hỗ trợ kinh phí cho công nhân để công nhân có điều kiện đi làm việc bằng phương tiện xe buýt.
8. Các cơ quan thông tin đại chúng
Thường xuyên thông tin, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng và chính sách của Nhà nước trong việc trợ giá cho các tuyến xe buýt hiện đang hoạt động trên địa bàn tỉnh giúp cho công nhân, học sinh, sinh viên và nhân dân được biết để hưởng ứng đi lại bằng phương tiện xe buýt nhằm giảm ùn tắc giao thông, kiềm chế và giảm tai nạn giao thông.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 53/2006/QĐ-UBND ngày 12/6/2006 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt phương án hoạt động vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có trợ giá từ ngân sách Nhà nước; bãi bỏ Công văn số 11063/UBND-KT ngày 29/12/2008 và Công văn số 1581/UBND-KT ngày 28/02/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai.
Giá vé và hệ số sử dụng trọng tải khoán nêu tại Điều 1, Điều 4 Quyết định này được áp dụng kể từ ngày 01/6/2010.
Điều 7. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giao thông Vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, Liên đoàn Lao động các huyện, Công đoàn Khu công nghiệp Biên Hòa và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI |
Nghị định 91/2009/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô Ban hành: 21/10/2009 | Cập nhật: 24/10/2009
Quyết định 53/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định mức giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 16/11/2012
Quyết định 53/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Kế hoạch 15-KH/TU về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 Ban hành: 18/12/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 53/2006/QĐ-UBND Quy định về thủ tục, trình tự và thời hạn giải quyết công việc hộ tịch tại UBND cấp xã và cấp huyện trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 07/11/2006 | Cập nhật: 20/12/2010
Quyết định 53/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, tầm nhìn 2020 Ban hành: 28/11/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 34/2006/QĐ-BGTVT về quản lý vận tải khách công cộng bằng xe buýt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 16/10/2006 | Cập nhật: 21/10/2006
Quyết định 53/2006/QĐ-UBND Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 15/09/2006 | Cập nhật: 17/12/2010
Quyết định 53/2006/QĐ-UBND quy định nguồn kinh phí và mức sinh hoạt phí cho giáo viên Mầm non ngoài biên chế Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 53/2006/QĐ-UBND về thành lập Ban thi đua, khen thưởng tỉnh Lai Châu Ban hành: 10/08/2006 | Cập nhật: 22/12/2015
Quyết định 53/2006/QĐ-UBND về Nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu 500ha xã Diên Phú, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai Ban hành: 25/07/2006 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 53/2006/QĐ-UBND điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Du lịch và Thương mại tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 16/08/2006 | Cập nhật: 10/09/2014
Quyết định 53/2006/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển thủy sản đến năm 2010 có tính đến năm 2020 Ban hành: 14/06/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 53/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về chăm sóc sức khoẻ sinh sản ở tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 14/08/2006 | Cập nhật: 27/04/2015
Quyết định 53/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 29/2006/QĐ-UBND về biểu giá cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 05/07/2006 | Cập nhật: 24/07/2010
Quyết định 53/2006/QĐ-UBND phê duyệt phương án hoạt động vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có trợ giá từ ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 12/06/2006 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 53/2006/QĐ-UBND quy định biện pháp xử lý đối với người có hành vi đánh giầy, bán sách, báo, vé số dạo và bán hàng rong không đúng quy định trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 26/05/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 53/2006/QĐ-UBND về định mức kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng, thẩm định, rà soát và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 29/06/2006 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 53/2006/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc của tỉnh Bình Định Ban hành: 01/06/2006 | Cập nhật: 03/04/2015
Quyết định 53/2006/QĐ-UBND về chia tách, thành lập các ấp mới của xã Bình Hưng-huyện Bình Chánh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 07/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 53/2006/QĐ-UBND quy định chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng cho một số tuyến đường trên địa bàn thị xã Thủ Dầu Một do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 28/02/2006 | Cập nhật: 05/08/2013