Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về điều lệ tổ chức, hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La
Số hiệu: | 13/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Cầm Ngọc Minh |
Ngày ban hành: | 17/08/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Môi trường, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2012/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 17 tháng 8 năm 2012 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH SƠN LA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 810/TTr-SNV ngày 14 tháng 8 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La (gồm 6 Chương, 23 Điều), Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng được mở tại các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Điều 2 Quyết định số 75/2006/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La về việc thành lập và ban hành Điều lệ về tổ chức, hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2012 của UBND tỉnh Sơn La)
1. Tên gọi: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La.
2. Trụ sở: Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
3. Điện thoại: 022.3752.250
4. Email: qbvmtsla@yahoo.com.vn
Điều 2. Vị trí, chức năng của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La
1. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La (gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính Nhà nước thuộc UBND tỉnh Sơn La. Tổ chức và hoạt động, chịu sự quản lý của UBND tỉnh Sơn La.
2. Quỹ có chức năng tiếp nhận vốn từ ngân sách Nhà nước; các nguồn tài trợ, đóng góp, uỷ thác của tổ chức và cá nhân nhằm tài trợ, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Sơn La.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng được mở tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
Hoạt động của Quỹ không vì mục đích lợi nhuận, nhưng phải bảo toàn vốn Điều lệ. Quỹ có nghĩa vụ quản lý, sử dụng vốn theo đúng quy định của Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật hiện hành.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH SƠN LA
Điều 4. Nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La có các nhiệm vụ sau đây:
1. Tiếp nhận các nguồn tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn đầu tư bảo vệ môi trường.
2. Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn từ phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, chất thải rắn, khí thải, khai thác khoáng sản, ký quỹ phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản, nguồn thu từ phạt hành chính vi phạm về bảo vệ môi trường và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
3. Hỗ trợ, tài trợ và đồng tài trợ về tài chính cho tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, các hoạt động bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường nhằm bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh, bằng các hình thức sau:
- Cho vay với lãi suất ưu đãi.
- Hỗ trợ lãi suất vay vốn, bảo lãnh vay vốn cho các dự án môi trường, vay vốn từ các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
- Tài trợ và đồng tài trợ kinh phí cho các chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường.
4. Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn uỷ thác, nhận uỷ thác từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tổ chức thẩm định, xét chọn các chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường được đề nghị tài trợ hoặc hỗ trợ tài chính của Quỹ theo đúng quy định của pháp luật.
6. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền hạn của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La
1. Kiểm tra định kỳ và đột xuất các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn hỗ trợ tài chính của Quỹ trong việc triển khai các chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
2. Quan hệ trực tiếp với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để vận động, thu hút, tiếp nhận tài trợ đối với Quỹ hoặc thực hiện huy động vốn cho các dự án, các hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo kế hoạch hoạt động được giao của Quỹ.
3. Quyết định cử cán bộ và nhân viên của Quỹ công tác, học tập, nghiên cứu, tham quan, khảo sát trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH SƠN LA
Điều 6. Nguồn vốn của Quỹ hình thành từ các nguồn sau:
1. Vốn điều lệ của Quỹ do ngân sách Nhà nước cấp, hàng năm được cấp bổ sung từ nguồn ngân sách Nhà nước chi sự nghiệp môi trường để bù đắp kinh phí hỗ trợ, tài trợ cho dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Việc giao và thay đổi vốn Điều lệ của Quỹ do UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính.
2. Tiền thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, khí thải, chất thải rắn, khai thác khoáng sản và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
3. Các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường đối với Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
4. Tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Tiền đóng góp tự nguyện, viện trợ và tài trợ, uỷ thác đầu tư cho Quỹ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
6. Tiền ký quỹ phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản.
7. Các nguồn vốn bổ sung khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La gồm
- Tiếp nhận, huy động nguồn tài chính.
- Hỗ trợ lãi suất vay.
- Cho vay với lãi suất ưu đãi.
- Tài trợ và đồng tài trợ.
- Nhận uỷ thác và uỷ thác.
Điều 8. Đối tượng được hỗ trợ tài chính của Quỹ
Đối tượng được hỗ trợ tài chính từ Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La là tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, hoạt động về nhiệm vụ bảo vệ môi trường tại địa bàn tỉnh Sơn La.
Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La (gọi tắt là Hội đồng quản lý) quyết định danh mục đối tượng, danh mục ưu tiên hỗ trợ tài chính trong từng thời kỳ.
Đối tượng được hỗ trợ tài chính phải đáp ứng các quy định cho từng phương thức hỗ trợ quy định tại Điều lệ này.
Điều 9. Cho vay với lãi suất ưu đãi
1. Đối tượng vay vốn với lãi suất ưu đãi là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có nhu cầu và đề nghị vay vốn để thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với quy định tại Điều 7 Điều lệ này.
Hàng năm, căn cứ vào khả năng nguồn vốn của Quỹ dùng cho hoạt động cho vay, Hội đồng quản lý quyết định danh mục ưu tiên vay vốn đối với từng nhóm đối tượng và chương trình, dự án.
2. Quỹ cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả vốn gốc và trả lãi vay. Các đối tượng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đó ghi trong hợp đồng tín dụng; có khả năng tài chính để hoàn trả đầy đủ và đúng hạn vốn vay.
3. Điều kiện, thủ tục, hồ sơ vay vốn, việc giám sát quá trình vay vốn, trả nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn thực hiện theo quy định của Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ do Hội đồng quản lý ban hành.
4. Mức vốn cho vay và thẩm quyền quyết định mức cho vay:
a) Mức vốn cho vay của Quỹ không vượt quá 70% tổng chi phí của chương trình, dự án đầu tư bảo vệ môi trường.
b) Hội đồng quản lý quy định mức vốn cho vay đối với từng nhóm đối tượng vay và thẩm quyền quyết định cho vay của Giám đốc quỹ trong từng thời kỳ.
Căn cứ các quy định của Hội đồng quản lý và quy định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Sở Tài chính, Giám đốc Quỹ quyết định cho vay trong phạm vi khả năng nguồn vốn cho phép và phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch thu - chi tài chính hàng năm đã được Hội đồng quản lý quỹ phê duyệt.
5. Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ, điều kiện cụ thể của chương trình, dự án vay vốn và khả năng trả nợ của người vay, nhưng không quá 5 năm kể cả thời gian gia hạn. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng quản lý quyết định, nhưng không quá 7 năm.
6. Lãi suất cho vay
a) Lãi suất cho vay của Quỹ là lãi suất ưu đãi với lãi suất tối đa không vượt quá 50% mức lãi suất cho vay thông thường bình quân của các tổ chức tín dụng tại thời điểm vay. Hội đồng quản lý quyết định mức lãi suất cho vay cụ thể trong từng thời kỳ và cho từng nhóm đối tượng.
b) Đối với một dự án, lãi suất vay vốn được xác định tại thời điểm ký hợp đồng vay vốn và cố định trong suốt thời hạn vay.
c) Trường hợp đối tượng vay vốn vi phạm các điều khoản quy định tại Hợp đồng vay vốn, trả nợ không đúng hạn, đối tượng vay vốn phải chịu lãi suất nợ quá hạn. Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 150% lãi suất cho vay đó được ký kết hoặc điều chỉnh trong Hợp đồng tín dụng.
7. Bảo đảm tiền vay
a) Quỹ cho vay trên cơ sở có tài sản bảo đảm bằng các hình thức cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba hoặc dùng tài sản như: Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu của các Ngân hành Thương mại Nhà nước, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản hình thành từ vốn vay và các tài sản khác có giá trị để bảo đảm tiền vay. Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và các quy định pháp luật có liên quan.
b) Trường hợp đặc biệt, việc cho vay không có tài sản bảo đảm, đối với từng chương trình, dự án do Hội đồng quản lý xem xét, quyết định.
8. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay
a) Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay các chương trình, dự án; được sử dụng để bù đắp các khoản rủi ro, do nguyên nhân bất khả kháng như tổn thất do thiên tai, hoả hoạn sau khi đó sử dụng tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có) để giảm trừ tổn thất.
b) Mức trích dự phòng rủi ro hàng năm tính trên % tổng số dư nợ cho vay hàng năm của Quỹ để xử lý bù đắp các rủi ro trong cho vay. Việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro thực hiện mỗi năm một lần khi kết thúc năm tài chính và được hạch toán vào chi phí hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
c) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng rủi ro từ chênh lệch thu chi của Quỹ trong từng thời kỳ.
9. Xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro
Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng để bù đắp các khoản cho vay không có khả năng thu hồi do đối tượng vay vốn của Quỹ gặp phải những rủi ro khách quan, bất khả kháng nên không hoàn trả được một phần hoặc toàn bộ vốn vay.
Hội đồng quản lý quỹ quyết định gia hạn nợ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Thời hạn gia nợ tối đa bằng 1/3 thời hạn trả nợ ghi trong hợp đồng tín dụng. Việc khoanh nợ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý quỹ. Việc xoá nợ do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý quỹ.
10. Uỷ thác cho vay.
Trong giai đoạn đầu, Quỹ chưa thực hiện trực tiếp cho vay có thể uỷ thác nguồn vốn cho vay qua các Ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng. Hội đồng quản lý quyết định lựa chọn ngân hàng uỷ thác và giao Giám đốc Quỹ ký kết hợp đồng uỷ thác. Ngân hàng được uỷ thác khi cho vay phải thực hiện đúng quy định tại hợp đồng uỷ thác.
Điều 10. Hỗ trợ lãi suất vay vốn
1. Đối tượng được hỗ trợ lãi xuất:
Là các tổ chức, cá nhân khi vay vốn ở các tổ chức tín dụng để thực hiện dự án thuộc đối tượng quy định tại Điều 7 của Điều lệ này được Quỹ xem xét hỗ trợ lãi suất vay vốn.
Điều kiện để dự án đầu tư bảo vệ môi trường được hỗ trợ lãi suất vay vốn là các dự án vay vốn của tổ chức tín dụng khác, đã hoàn thành, đưa vào sử dụng và hoàn trả được vốn vay cho các tổ chức tín dụng.
Việc cấp kinh phí hỗ trợ lãi suất vay vốn được tiến hành một năm một lần trên cơ sở số nợ gốc và lãi dự án đó trả cho tổ chức tín dụng mà không vay vốn tại Quỹ Bảo vệ môi trường Sơn La hoặc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
Hội đồng quản lý quyết định danh mục các dự án, tổng mức hỗ trợ và mức hỗ trợ lãi suất vay hàng năm.
Khi hỗ trợ lãi suất vay vốn, Quỹ có nhiệm vụ lựa chọn các đối tượng được hỗ trợ lãi suất khi đủ điều kiện là các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư về lĩnh vực bảo vệ môi trường hoặc có hạng mục nhằm mục đích bảo vệ môi trường thuộc các dự án trên địa bàn tỉnh đã vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác.
2. Nguyên tắc xác định và cấp hỗ trợ lãi suất:
a) Khi hỗ trợ lãi suất vay vốn, Quỹ chỉ được hỗ trợ lãi suất đối với số vốn vay đầu tư của chủ đầu tư tại các tổ chức tín dụng trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án vào lĩnh vực môi trường. Không hỗ trợ lãi suất đối với khoản nợ quá hạn của dự án.
b) Điều kiện để các đối tượng được xem xét hỗ trợ lãi suất vay vốn:
- Dự án đã hoàn thành, đưa vào sử dụng và hoàn trả được vốn vay cho các tổ chức tín dụng.
- Dự án được cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường Trung ương hoặc tỉnh xác nhận đã thực hiện hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ môi trường hoặc giải quyết các vấn đề môi trường.
c) Dự án chưa được vay vốn hoặc tài trợ bằng nguồn vốn hoạt động từ Quỹ.
3. Mức hỗ trợ lãi suất:
a) Mức hỗ trợ lãi suất vay vốn tối đa không quá 50% lãi suất vay theo hợp đồng tín dụng chủ đầu tư đã ký với tổ chức tín dụng, mức hỗ trợ cụ thể cho từng dự án do Hội đồng quản lý quyết định. Tổng số kinh phí hỗ trợ lãi suất vay vốn của Quỹ trong năm không vượt quá 20% vốn bổ sung cho Quỹ. Đồng thời không vượt quá mức trần lãi suất áp dụng cho Quỹ theo quy định của UBND tỉnh tại thời điểm ký kết hợp đồng hỗ trợ lãi suất.
b) Công thức xác định mức hỗ trợ lãi suất như sau:
Tổng giá trị hỗ trợ lãi suất |
= |
Số nợ gốc được hỗ trợ lãi suất |
x |
Tỷ lệ (%) mức hỗ trợ lãi suất được HĐQL Quỹ phê duyệt |
x |
Thời hạn thực vay tính theo năm đối với số nợ gốc được hỗ trợ lãi suất |
4. Lập kế hoạch hỗ trợ lãi suất
a) Hàng năm căn cứ vào kế hoạch vốn bổ sung từ vốn ngân sách Nhà nước chi cho Quỹ, Giám đốc Quỹ lập kế hoạch trình Hội đồng quản lý quỹ xem xét, quyết định hỗ trợ từng dự án.
b) Tổng số tiền hỗ trợ lãi suất vay của Quỹ trong năm không vượt quá 20% vốn bổ sung hằng năm của Quỹ (không kể vốn điều lệ).
c) Kế hoạch hỗ trợ lãi suất hàng năm phải được Hội đồng quản lý quỹ thông qua và báo cáo Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định.
Điều 11. Tài trợ và đồng tài trợ
1. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La tài trợ và đồng tài trợ cho tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường sau:
a) Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về môi trường; phổ cập kiến thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng và khen thưởng.
b) Có dự án xử lý chất thải, cải tạo môi trường, đầu tư mới, nạo vét cống rãnh, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước địa phương.
c) Xây dựng, thử nghiệm, phổ biến và nhân rộng các mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường.
d) Xây dựng, thiết kế các chương trình, dự án nhằm vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho bảo vệ môi trường.
e) Đào tạo, chuyển giao công nghệ thân thiện với môi trường, sản xuất sạch hơn, các giải pháp phòng tránh, hạn chế và khắc phục sự cố môi trường.
2. Quỹ được hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật để đồng tài trợ chính cho các nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều lệ này và phù hợp với cam kết của phía đồng tài trợ.
3. Quỹ được sử dụng tối đa 30% vốn bổ sung hàng năm để tài trợ và đồng tài trợ.
4. Mức vốn tài trợ không hoàn lại tối đa bằng 50% tổng chi phí để thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường của dự án xin tài trợ.
5. Tài trợ vốn không hoàn lại 100% đối với các dự án thuộc lĩnh vực có nhiệm vụ bảo vệ môi trường khi được UBND tỉnh phê duyệt và có quyết định cho phép sử dụng nguồn vốn từ Quỹ.
6. Lập kế hoạch tài trợ
- Danh mục, mức tài trợ cho các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường hàng năm do Hội đồng quản lý quyết định.
- Hàng năm, căn cứ kế hoạch vốn bổ sung và nhu cầu tài trợ của các đối tượng, Quỹ lập kế hoạch tài trợ cho các đối tượng theo quy định.
- Tổng số tiền tài trợ hàng năm không vượt quá 50% vốn bổ sung hàng năm của Quỹ.
- Kế hoạch danh mục, mức tài trợ cho các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường hàng năm phải được Hội đồng quản lý quỹ phê duyệt và báo cáo Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định.
Điều 12. Uỷ thác và nhận uỷ thác
1. Nhận uỷ thác.
- Quỹ được nhận uỷ thác cho vay, thu hồi nợ và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng nhận uỷ thác.
- Quỹ được hưởng mức phí dịch vụ nhận uỷ thác; mức phí dịch vụ nhận uỷ thác do các bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng nhận uỷ thác.
2. Uỷ thác.
- Quỹ được quyền uỷ thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay và thu hồi nợ theo hợp đồng uỷ thác.
- Các tổ chức nhận uỷ thác được hưởng mức phí dịch vụ nhận uỷ thác. Mức phí dịch vụ nhận uỷ thác do các bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng uỷ thác.
Điều 13. Nhận ký quỹ phục hồi môi trường
1. Quỹ Bảo vệ môi trường Sơn La nhận ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản với các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục nhận ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật.
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH SƠN LA
Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La gồm có: Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát quỹ, cơ quan điều hành nghiệp vụ quỹ.
1. Hội đồng quản lý quỹ có 7 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng.
Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ là Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiêm nhiệm.
Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ là Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Thành viên là lãnh đạo các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Sơn La, Chi cục Trưởng Chi cục Bảo vệ môi trường.
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bổ nhiệm các thành viên của Hội đồng quản lý quỹ theo quy định của pháp luật và quy định của tỉnh.
Hội đồng quản lý quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh.
2. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý
Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ tập thể, quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số. Hội đồng quản lý họp thường kỳ ba tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền; trong trường hợp cần thiết có thể họp bất thường. Chủ tịch Hội đồng quản lý được quyền yêu cầu thành viên Hội đồng cho ý kiến quyết định bằng văn bản trong một số trường hợp cụ thể.
3. Hội đồng quản lý có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Quyết định phương hướng, kế hoạch hoạt động, huy động vốn, hỗ trợ, tài trợ tài chính, phê duyệt kế hoạch tài chính và báo cáo quyết toán của Quỹ.
b) Kiểm tra, giám sát cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật, Điều lệ của Quỹ và việc thực hiện các quyết định của Hội đồng.
c) Phê duyệt danh mục, tiêu chí lựa chọn và quy trình xem xét tài trợ của Quỹ.
d) Quyết định mức hỗ trợ, tài trợ tài chính cho các hoạt động của Quỹ.
e) Trình UBND tỉnh việc sửa đổi, bổ sung vốn, tài trợ của Quỹ.
g) Ban hành các văn bản quy định về quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát quỹ. Kiến nghị với UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ. Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và Trưởng Ban Kiểm soát quỹ. Quyết định thành viên Ban Kiểm soát theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát quỹ.
h) Hội đồng quản lý sử dụng bộ máy và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định trong Điều lệ Quỹ.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng.
a) Chịu trách nhiệm về công việc của Hội đồng quản lý quỹ, phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Hội đồng.
b) Ký ban hành các văn bản về Nghị quyết, Quyết định, Tờ trình và các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý; triệu tập chủ trì các phiên họp của Hội đồng hoặc uỷ quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng thực hiện; kết luận các phiên họp và chịu trách nhiệm về các quyết định của Hội đồng.
c) Chịu trách nhiệm về các quyết định của Hội đồng quản lý quỹ trước Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng.
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực Hội đồng quản lý quỹ.
b) Thực hiện chức năng của Chủ tịch Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền.
1. Ban Kiểm soát quỹ gồm có Trưởng ban và các thành viên; số lượng Ban Kiểm soát không quá 03 người.
Trưởng Ban Kiểm soát quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.
Thành viên Ban Kiểm soát quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ quyết định theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát. Thành viên Ban Kiểm soát là các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực tài chính, tín dụng, đầu tư và bảo vệ môi trường, hiểu biết pháp luật, không có tiền án, tiền sử về các tội danh có liên quan đến hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm soát quỹ.
a) Kiểm tra việc chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý quỹ trong hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường.
b) Kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán của Quỹ. Định kỳ quỹ, năm Ban Kiểm soát quỹ có trách nhiệm báo cáo Hội đồng quản lý quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của Quỹ.
c) Ban Kiểm soát quỹ hoạt động theo quy chế do Hội đồng quản lý quỹ ban hành; kinh phí hoạt động của Ban Kiểm soát quỹ được hạch toán vào chi phí quản lý của Quỹ.
Điều 18. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ gồm Giám đốc, các Phó Giám đốc quỹ, kế toán trưởng và các phòng chuyên môn nghiệp vụ.
1. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ xem xét, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định hiện hành.
a) Giám đốc quỹ là người đại diện cho Quỹ trong các hoạt động của Quỹ, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng quản lý về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
b) Giám đốc quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Tổ chức điều hành hoạt động của cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ theo quy định, quyết định của Hội đồng quản lý và các quy định của pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính, kế hoạch hỗ trợ tài chính của Quỹ hàng năm trình Hội đồng quản lý thông qua và tổ chức thực hiện kế hoạch đó.
- Báo cáo định kỳ về tình hình huy động vốn, hỗ trợ tài chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ với Hội đồng quản lý.
- Quyết định ban hành Quy chế hoạt động của cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ. Trình Hội đồng quản lý thông qua các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ.
- Tổ chức hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ; chế độ lương, thưởng và phúc lợi xã hội; các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước theo thẩm quyền.
- Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
- Quyết định về chức năng, nhiệm vụ và bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Quỹ sau khi có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ và đề nghị theo thẩm quyền về bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc, Kế toán trưởng.
- Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân cấp của Hội đồng quản lý.
- Tham gia các phiên họp của Hội đồng quản lý.
2. Phó Giám đốc quỹ do Giám đốc quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo quy định hiện hành.
Phó Giám đốc chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về những nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc uỷ quyền điều hành các hoạt động của Quỹ.
3. Kế toán trưởng do Giám đốc quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo quy định của pháp luật và quy định của tỉnh.
Kế toán trưởng giúp Giám đốc điều hành về lĩnh vực tài chính, kế toán theo đúng quy định của pháp luật và thực hiện một số nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc.
4. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ Quỹ gồm 03 phòng:
+ Phòng Hành chính tổng hợp.
+ Phòng Tài chính tín dụng.
+ Phòng Thẩm định đầu tư.
Chức năng, nhiệm vụ và việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Quỹ do Giám đốc quỹ quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ.
5. Giám đốc quỹ quy định cụ thể Quy chế làm việc của Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
Điều 19. Chế độ của cán bộ làm việc cho Quỹ
1. Cán bộ chuyên trách của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La là viên chức sự nghiệp; lao động hợp đồng hưởng theo quy định hiện hành, theo các quy định của Bộ Luật Lao động, Luật Viên chức và Luật Cán bộ, công chức.
2. Cán bộ kiêm nhiệm làm việc cho Quỹ được hưởng các chế độ kiêm nhiệm theo quy định hiện hành. Các chế độ cho cán bộ kiêm nhiệm được lấy từ chi phí quản lý của Quỹ do Hội đồng quản lý quỹ quy định theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Hàng năm, Quỹ có trách nhiệm lập và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính các kế hoạch sau:
1. Kế hoạch huy động vốn hàng năm bao gồm: Vốn Điều lệ Ngân sách Nhà nước cấp bổ sung; vốn ngân sách Nhà nước cấp cho các mục tiêu theo quy định; vốn thu hồi nợ; vốn huy động khác.
2. Kế hoạch sử dụng vốn bao gồm: Kế hoạch cho vay với lãi suất ưu đãi; kế hoạch hỗ trợ lãi suất vay vốn; kế hoạch tài trợ không hoàn lại; kế hoạch uỷ thác và nhận uỷ thác.
3. Kế hoạch thu, chi tài chính thực hiện theo các chế độ tài chính hiện hành.
Chế độ tài chính của Quỹ thực hiện theo các quy định hiện hành của Bộ Tài chính và các quy định của UBND tỉnh.
1. Kinh phí do ngân sách tỉnh cấp:
- Vốn Điều lệ của Quỹ do ngân sách Nhà nước cấp, hàng năm được cấp bổ sung từ nguồn ngân sách Nhà nước chi sự nghiệp môi trường để bù đắp kinh phí hỗ trợ, tài trợ cho dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Việc giao và thay đổi vốn Điều lệ của Quỹ do UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở tài nguyên và Môi trường và Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ.
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với đơn vị, bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đó cân đối nguồn thu từ hoạt động của Quỹ).
- Kinh phí mua sắm, nâng cấp, sửa chữa trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn, thuê, cải tạo, sửa chữa trụ sở làm việc và các khoản chi khác trong phạm vi dự toán được UBND tỉnh giao.
2. Nguồn thu của Quỹ từ hoạt động nghiệp vụ, dịch vụ khác:
- Tiền thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, khí thải, chất thải rắn, khai thác khoáng sản và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
- Thu các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường đối với Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Thu tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Thu tiền đóng góp tự nguyện, viện trợ và tài trợ, uỷ thác đầu tư cho Quỹ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Thu tiền từ quỹ phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản.
- Tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay của Quỹ.
- Tiền lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng.
- Tiền thu phí dịch vụ nhận uỷ thác theo Hợp đồng uỷ thác.
- Thu lãi từ hoạt động mua, bán Trái phiếu.
- Thu từ hoạt động cho thuê tài sản.
- Thu nợ đã xoá nay thu hồi được.
- Các khoản thu khác phát sinh trong quá trình hoạt động.
3. Các khoản chi cho bộ máy quản lý Quỹ:
- Chi tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn) và các khoản phải nộp theo lương khác cho số lao động thuộc biên chế Quỹ.
- Chi phụ cấp kiêm nhiệm cho các thành viên Hội đồng quản lý và các chức danh kiêm nhiệm khác.
- Chi thanh toán các dịch vụ công cộng (điện, nước, nhiên liệu, vệ sinh môi trường…).
- Chi mua vật tư, văn phòng phẩm.
- Chi mua trang phục giao dịch, chi phương tiện bảo hộ lao động theo quy định.
- Chi thông tin tuyên truyền, quảng cáo, họp báo, chi phí giao dịch, cước phí bưu chính, đối ngoại trong phạm vi kế hoạch tài chính được duyệt.
- Chi hội nghị, hội thảo, công tác phí.
- Chi xăng dầu vận chuyển phục vụ cán bộ công chức, viên chức đi công tác theo chế độ do Nhà nước quy định.
- Chi thuê mướn (phương tiện vận chuyển, thiết bị, dịch vụ phục vụ công tác chuyên môn, thuê lao động, chuyên gia trong và ngoài nước).
- Chi đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ.
- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản và các công trình hạ tầng.
- Chi cho việc thanh tra, kiểm tra theo quy định.
- Các khoản chi hợp pháp khác.
4. Các khoản chi hoạt động nghiệp vụ:
- Chi phí huy động vốn.
- Chi phí dịch vụ thanh toán.
- Chi phí dịch vụ uỷ thác theo Hợp đồng uỷ thác.
- Chi cho các hoạt động về thẩm định đầu tư, cho vay, tài trợ, thanh tra, kiểm tra, thu hồi nợ đối với các dự án đầu tư, chương trình có sử dụng vốn Quỹ.
- Chi cho hoạt động cho thuê tài sản.
- Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá.
- Chi phí thu các khoản phạt theo quy định.
- Các chi phí nghiệp vụ khác.
5. Phân phối thu nhập và trích lập các quỹ
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi, được phân phối như sau:
a) Trích 10% bổ sung vốn Điều lệ, trường hợp UBND tỉnh quyết định tăng vốn Điều lệ cho Quỹ và sẽ điều chỉnh tỷ lệ này cho phù hợp.
b) Số còn lại thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
- Trích 25% cho Quỹ đầu tư phát triển hoạt động sự nghiệp.
- Số còn lại trích lập Quỹ khen thưởng và phúc lợi.
c) Mục đích sử dụng các quỹ:
- Quỹ bổ sung vốn Điều lệ được dùng để tăng vốn Điều lệ cho Quỹ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Quỹ đầu tư phát triển hoạt động sự nghiệp được sử dụng để đầu tư, mua sắm tài sản, đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc.
- Quỹ Khen thưởng dùng để:
+ Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường xuyên cho cán bộ viên chức của Quỹ, mức thưởng do Giám đốc quỹ quyết định trên cơ sở hiệu suất lao động của mỗi cán bộ, viên chức làm việc tại Quỹ.
+ Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể của Quỹ có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả. Mức thưởng do Giám đốc quỹ quyết định.
+ Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài Quỹ có quan hệ, đóng góp hiệu quả và hoạt động của Quỹ. Mức thưởng do Giám đốc quỹ quyết định.
- Quỹ phúc lợi dùng để:
+ Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Quỹ, giúp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị theo hợp đồng thỏa thuận.
+ Chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, viên chức Quỹ.
+ Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, viên chức của Quỹ.
+ Đóng góp cho Quỹ phúc lợi xã hội và chi các hoạt động phúc lợi khác.
Giám đốc Quỹ phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn quỹ để quản lý, sử dụng Quỹ này.
6. Quản lý thu, chi tài chính của Quỹ
a) Quỹ có các quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên theo quy định hiện hành.
b) Giám đốc Quỹ có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ Quỹ, báo cáo Hội đồng quản lý xem xét, quyết định ban hành để làm căn cứ điều hành hoạt động của Quỹ.
c) Các khoản thu, chi của Quỹ được hạch toán theo danh mục trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ.
d) Quỹ có trách nhiệm thực hiện thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu phát sinh trong quá trình hoạt động vào tài khoản của Quỹ mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc để quản lý theo quy định.
e) Các nguồn tài chính, thu nhập và chi phí hoạt động được thực hiện thông qua tài khoản giao dịch của Quỹ mở tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại.
Điều 22. Báo cáo quyết toán và phê duyệt báo cáo quyết toán
1. Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách của Quỹ được lập theo quy định của pháp luật, Giám đốc quỹ chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu báo cáo.
2. Quỹ thực hiện công bố, công khai kết quả hoạt động, tài sản, vốn, công nợ của Quỹ hàng năm theo quy định của Nhà nước.
3. Định kỳ (quý, năm) Quỹ lập và gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính.
- Báo cáo quý được gửi chậm nhất vào ngày 25 của tháng đầu quý sau.
- Báo cáo quyết toán năm được gửi chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 năm sau.
- Báo cáo quý, báo cáo quyết toán hàng năm của Quỹ do Cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ lập và trình Hội đồng quản lý thông qua, báo cáo Sở Tài chính, trình UBND tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền.
- Các báo cáo quyết toán gồm những báo cáo sau đây:
+ Báo cáo quyết toán nguồn vốn hoạt động của Quỹ.
+ Báo cáo quyết toán sử dụng vốn của Quỹ.
+ Báo cáo quyết toán thu, chi tài chính của Quỹ.
4. Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm tra tài chính của Ban Kiểm soát quỹ, Sở Tài chính và của các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.
Các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ, Ban Kiểm soát quỹ, Giám đốc quỹ, cơ quan điều hành nghiệp vụ quỹ, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Điều lệ này. Trong quá trình thực hiện Quỹ nếu có vướng mắc báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, giải quyết./.
Quyết định 75/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế cho vay đối với hộ nghèo thuộc nguồn vốn địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 19/12/2006 | Cập nhật: 04/10/2010
Quyết định 75/2006/QĐ-UBND bổ sung Phụ lục số IX “Hồ sơ của ngành Công an thành phố” theo Quy chế phối hợp giữa các sở, ban ngành trong việc giải quyết hồ sơ, công việc có liên quan Ban hành: 17/11/2006 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 75/2006/QĐ-UBND thành lập và ban hành Điều lệ về tổ chức, hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Sơn La Ban hành: 25/11/2006 | Cập nhật: 03/08/2013
Quyết định 75/2006/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2007 – 2010 Ban hành: 11/12/2006 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 75/2006/QĐ-UBND thành lập và ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Đồng Nai Ban hành: 19/10/2006 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 75/2006/QĐ-UBND về ủy quyền phê duyệt dự toán vốn chuẩn bị đầu tư, vốn quy hoạch ngân sách tỉnh quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 20/09/2006 | Cập nhật: 19/10/2009
Quyết định 75/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 06/09/2006 | Cập nhật: 07/10/2010
Quyết định 75/2006/QĐ-UBND quy định giá thu một phần viện phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 18/08/2006 | Cập nhật: 31/08/2012
Quyết định 75/2006/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá bồi thường đối với một số loại cây trồng trong Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 181/2005/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân Thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 05/09/2006 | Cập nhật: 17/08/2009
Quyết định 75/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để xác định giá đất giao có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh phúc ban hành Ban hành: 06/10/2006 | Cập nhật: 28/08/2010
Quyết định 75/2006/QĐ-UBND quy định về tốc độ tối đa của xe cơ giới lưu hành trên đường bộ thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 10/08/2006 | Cập nhật: 07/09/2010
Quyết định 75/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 49/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 18/09/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 75/2006/QĐ-UBND điều chỉnh quyết định 85/2005/QĐ-UBND về ủy quyền và phân cấp phê duyệt quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư, thiết kế dự toán và lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng Ban hành: 04/08/2006 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 75/2006/QĐ-UBND về thành lập Phòng Tổng hợp thuộc Thanh tra Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 24/05/2006 | Cập nhật: 01/09/2009
Quyết định 75/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý nhà cho công nhân, người lao động thuê để ở trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 17/05/2006 | Cập nhật: 07/06/2006
Quyết định 75/2006/QĐ-UBND về số lượng đội viên và kinh phí hoạt động của Đội Dân phòng của tỉnh Bình Dương Ban hành: 24/03/2006 | Cập nhật: 10/01/2013
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006