Quyết định 75/2006/QĐ-UBND thành lập và ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: | 75/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Võ Văn Một |
Ngày ban hành: | 19/10/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/2006/QĐ-UBND |
Biên Hòa, ngày 19 tháng 10 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 122/2005/NĐ-CP ngày 04/10/2005 của Chính phủ về việc Quy định tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai số 56/2005/NQ- HĐND7 ngày 08/12/2005 về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội - an ninh quốc phòng của tỉnh Đồng Nai năm 2006;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1201/TTr-SNV ngày 18/8/2006;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Đồng Nai.
Ban Thi đua - khen thưởng tỉnh Đồng Nai (sau đây gọi tắt là Ban Thi đua - Khen thưởng) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi tỉnh Đồng Nai.
Ban Thi đua - Khen thưởng có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
Trụ sở Ban Thi đua - Khen thưởng đặt tại số 2 đường Nguyễn Văn Trị, phường Thanh Bình, thành phố Biên Hòa.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 75/2006/QĐ-UBND ngày 19/10/2006 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Đồng Nai (sau đây gọi tắt là Ban Thi đua - Khen thưởng) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về công tác thi đua - khen thưởng trong phạm vi tỉnh Đồng Nai.
Ban Thi đua - Khen thưởng có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
Trụ sở Ban Thi đua - Khen thưởng đặt tại số 2 đường Nguyễn Văn Trị, phường Thanh Bình, thành phố Biên Hòa.
Điều 2. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Đồng Nai tổ chức và hoạt động trên cơ sở thực hiện bản Quy định này, tuân thủ theo pháp luật và các quy định hiện hành của Nhà nước về thi đua, khen thưởng.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3. Ban Thi đua - Khen thưởng có các nhiệm vụ chủ yếu như sau:
1. Làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác Thi đua – Khen thưởng ở địa phương.
3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh hàng năm, từng thời kỳ, trên từng lĩnh vực nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương.
4. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức phát động các phong trào thi đua và thực hiện tốt chế độ, chính sách khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích của tỉnh theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật.
5. Có kế hoạch tổ chức, thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.
6. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết, phát hiện điển hình tiên tiến, phổ biến kinh nghiệm thi đua; kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng; xem xét, thẩm định, đề xuất các hình thức khen thưởng thường xuyên và đột xuất đối với các tập thể và cá nhân có thành tích, đảm bảo chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật.
7. Chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan Nhà nước tổ chức bồi dưỡng kiến thức về chính sách, pháp luật, nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng cho cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị.
8. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh kiểm tra việc thực hiện các quy định về chính sách khen thưởng; giải quyết các khiếu nại, tố cáo, đề xuất hình thức xử lý các vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
9. Xây dựng và quản lý quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Quản lý, cấp phát hiện vật khen thưởng của tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức, hướng dẫn trao tặng hiện vật khen thưởng; làm thủ tục cấp đổi hiện vật khen thưởng bị hư hỏng, thất lạc; xác nhận các hình thức khen thưởng.
11. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng hệ thống thông tin tuyên truyền và lưu trữ phục vụ công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh.
12. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Ban Thi đua - Khen thưởng có Trưởng ban, từ 1 đến 2 Phó Trưởng ban và các bộ phận giúp việc như sau:
- Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng kiêm Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng tỉnh, là thủ trưởng cơ quan, là chủ tài khoản của Ban, trực tiếp phụ trách công tác thi đua, khen thưởng, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
- Các Phó Trưởng ban giúp việc Trưởng ban: Trực tiếp phụ trách công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, hành chính văn phòng. Thay mặt Trưởng ban điều hành và ký các văn bản khi Trưởng ban vắng, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng và Giám đốc Sở Nội vụ.
- Các bộ phận giúp việc:
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp: Có nhiệm vụ giúp Trưởng ban tổ chức thực hiện công tác tổng hợp thi đua, khen thưởng; hành chính nội vụ, tài vụ, hậu cần, văn thư, lưu trữ.
+ Phòng Nghiệp vụ 1: Có nhiệm vụ tham mưu, giúp Trưởng ban về xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về phong trào thi đua, khen thưởng khối sở, ngành, đoàn thể.
+ Phòng Nghiệp vụ 2: Có nhiệm vụ tham mưu, giúp Trưởng ban xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ về phong trào thi đua khen thưởng; tổng hợp thành tích khối chính quyền. Hiệp y khen thưởng các đơn vị, cá nhân thuộc Bộ, ban, ngành đóng trên địa bàn.
Điều 5. Biên chế của Ban Thi đua - Khen thưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở nhiệm vụ, khối lượng công việc thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn biên chế hàng năm.
Điều 6. Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng chịu trách nhiệm và báo cáo công tác theo định kỳ (hoặc đột xuất) trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng thi đua - Khen thưởng tỉnh và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.
Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Thi đua - Khen thưởng.
Các Phó Trưởng ban giúp việc Trưởng ban, được Trưởng ban phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công.
Điều 7. Các phòng nghiệp vụ thuộc Ban Thi đua - Khen thưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo từng lĩnh vực công tác do Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng phân công.
Điều 8. Ban Thi đua - Khen thưởng thực hiện đầy đủ chế độ giao ban hàng tháng, quý để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tháng, quý và xây dựng chương trình, kế hoạch cho tháng, quý tiếp theo.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Đối với UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chấp hành các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo chế độ quy định.
Điều 10. Đối với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
Ban Thi đua - Khen thưởng chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ các mặt công tác do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương phụ trách. Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn và cung cấp thông tin tài liệu cho Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương theo chế độ định kỳ (hoặc đột xuất).
Điều 11. Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Ban Thi đua - Khen thưởng có quan hệ phối hợp chặt chẽ trong công tác với các Sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng.
Điều 12. Đối với UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa.
Ban Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm phối hợp với UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa xây dựng chương trình, kế hoạch và hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch về lĩnh vực Thi đua - Khen thưởng trên địa bàn cấp huyện.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm cho Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện bản Quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Thi đua - Khen thưởng trong toàn tỉnh.
Điều 14. Việc sửa đổi, bổ sung bản Quy định này do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng sau khi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ./.
Nghị định 122/2005/NĐ-CP về tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng Ban hành: 04/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006