Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2019 về phát triển kinh tế tập thể năm 2020 tỉnh Thái Bình
Số hiệu: 94/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình Người ký: Nguyễn Khắc Thận
Ngày ban hành: 13/09/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 94/KH-UBND

Thái Bình, ngày 13 tháng 9 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2020 TỈNH THÁI BÌNH.

Thực hiện Văn bản số 5678/BKHĐT-HTX ngày 12/8/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2020; tỉnh Thái Bình xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2020 như sau:

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2019

I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ.

1. Đánh giá dựa trên các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã (HTX), liên hiệp hợp tác xã.

a) Về số lượng, doanh thu và thu nhập của HTX, Liên hiệp HTX, tổ hợp tác.

- Tính đến ngày 30/6/2019, trên địa bàn tỉnh Thái Bình hiện có 437 HTX (trong đó: 327 Hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, thủy sản; 85 Hợp tác xã tín dụng (Quỹ tín dụng nhân dân); 25 HTX công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, xây dựng, thương mại dịch vụ và lĩnh vực khác); 172 thợp tác; 01 liên hiệp HTX.

Trong đó, 06 tháng đầu năm 2019, số HTX thành lập mới là 03 HTX (lĩnh vực nông nghiệp).

- Doanh thu bình quân một HTX ưc thực hiện cả năm 2019 là 1.318 triệu đồng, đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch.

- Lãi bình quân một HTX ước thực hiện cả năm 2019 là 92 triệu đồng, đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch.

b) Về thành viên, lao động của HTX, liên hiệp HTX, tổ hợp tác.

- Số lượng thành viên của HTX ước thực hiện cả năm 2019 là 445.499 thành viên, đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch.

- Số lao động làm việc thường xuyên trong khu vực HTX ước thực hiện cả năm 2019 là 9.681 người, đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch.

- Thu nhập bình quân của thành viên, người lao động trong các HTX ước thực hiện cả năm 2019 là 33 triệu đồng/năm.

c) Về trình độ cán bộ quản lý của HTX, liên hiệp HTX, thợp tác.

- Scán bộ quản lý, điều hành HTX ước thực hiện cả năm 2019 là 2.836 người; trong đó, số cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng là 1.361 người; có trình độ sơ cấp và trung cấp là 1.475 người.

- Cán bộ quản lý, điều hành trong các HTX đã được đào tạo cơ bản là yếu tố rất quan trọng trong việc duy trì ổn định và thúc đẩy phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX trên địa bàn tỉnh.

2. Đánh giá theo lĩnh vực.

2.1. Lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và thủy sản.

- Về số lượng hợp tác xã liên hiệp HTX, tổ hợp tác

Hiện nay toàn tỉnh có 327 HTX nông nghiệp (gồm 315 HTX tổ chức lại theo Luật HTX 2012, 12 HTX thành lập mới). Trong tổng số 327 HTX nông nghiệp có 316 HTX sản xuất kinh doanh dịch vụ nông nghiệp tổng hợp, 3 HTX Nuôi trồng thủy sản, 5 HTX lĩnh vực chăn nuôi; 03 HTX lĩnh vực trồng trọt.

Toàn tỉnh có 01 Liên hiệp HTX đó là liên hiệp HTX nông dược Thái Bình.

Toàn tỉnh hiện có 130 tổ hợp tác trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, khai thác thủy sản; trong đó có 41/130 là có hợp đồng, hợp tác chặt chẽ theo Nghị định số 151/2007/NĐ-CP của Chính phủ; nhìn chung các tổ hợp tác có quy mô nhỏ, hợp tác linh hoạt, gọn nhẹ, chủ yếu trên địa bàn thôn

- Về thành viên, cán bộ, lao động của HTX, liên hiệp HTX, tổ hợp tác

+ Tổng số hộ thành viên hợp tác xã hiện nay là 413.655 hộ thành viên; bình quân mỗi hợp tác xã có 1.265 hộ thành viên.

+ Tổng số lao động trong HTX là 6.575 người, bình quân 20 lao động/HTX, chủ yếu trong các tổ đội dịch vụ thủy nông, cung ứng vật tư nông nghiệp.

+ Cơ cấu tổ chức Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các bộ phận chuyên môn đều đảm bảo theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012: Hội đồng quản trị 3 người, Ban kiểm soát 2 người, kế toán, thủ kho kiêm thủ quỹ 02 người. Hầu hết các HTX có Chủ tịch Hội đồng quản trị đồng thời là Giám đốc HTX.

+ Tng số cán bộ quản lý hợp tác xã toàn tỉnh là 2.249 người. Trong đó: Giám đốc HTX (Chủ tịch HĐQT): 33,6% có trình độ đại học, cao đẳng, 47,9% có trình độ trung cấp, 18,5% có đào tạo sơ cấp; Phó giám đốc HTX: 10,6% có trình độ đại học, cao đẳng, 50,0% có trình độ trung cấp, 39,4% đào tạo sơ cấp; Kế toán HTX: 42,2% có trình độ đại học, cao đẳng, 49,2% có trình độ trung cấp, 8,6% đào tạo sơ cấp.

Liên hiệp HTX nông dược Thái Bình có 05 thành viên gồm: HTX nông nghiệp công nghệ hữu cơ Thái An, HTX sản xuất chế biến bánh đa Quỳnh Côi, HTX sản xuất kinh doanh rượu thảo dược Thái Bình, HTX nông dược Thái Giang và Công ty CP đầu tư Thương mại XNK Thái Hưng.

Các tổ hợp tác có quy mô thành viên nhỏ, chủ yếu ở quy mô thôn, 10 tổ hợp tác lĩnh vực chăn nuôi có khoảng trên 1000 thành viên, 31 tổ hợp tác lĩnh vực khai thác thủy sản có trên 450 thành viên.

- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Doanh thu bình quân của một HTX ước đạt 1,471 tỷ đồng; trong đó: 12 HTX có doanh thu trên 3 tỷ đồng; 28 HTX có doanh thu từ 2 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng; 161 HTX có doanh thu có từ 1 tỷ đồng đến 2 tỷ đồng; 82 HTX có doanh thu từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng và 33 HTX có doanh thu dưới 500 triệu đồng; bình quân lãi 01 HTX ước 83 triệu đồng.

- Các khâu dịch vụ hoạt động của HTX: 100% HTX dịch vụ nông nghiệp tng hợp làm dịch vụ tưới tiêu nước; 96,8 % HTX làm dịch vụ khoa học kỹ thut; 95,6% HTX làm dịch vụ Bảo vệ thực vật; 83% HTX làm dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp; 80% HTX làm dịch vụ tiêu thụ sản phẩm, 8,6% làm dịch vụ bảo quản giống kho lạnh. Bình quân mỗi hợp tác xã thực hiện 4-5 khâu dịch vụ; nhiều hợp tác xã đã năng động những năm trước đây mở rộng thêm các loại hình dịch vụ mới như: dịch vụ kho lạnh, tín dụng nội bộ, làm đất, dịch vụ môi trường thu gom rác thải Khâu dịch vụ tiêu thụ sản phẩm mặc dù 80% HTX thực hiện song hiệu quả kinh tế và tính bền vững chưa cao.

- Kết quả phân loại HTX năm 2018: Thực hiện Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT ngày 17/4/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn v/v Hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Chi cục Phát triển nông thôn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã hướng dẫn các HTX nông nghiệp tổ chức đánh giá theo các tiêu chí thông tư quy định. Kết quả phân loại HTX nông nghiệp năm 2018: Toàn tỉnh có 32 HTX xếp loại tốt chiếm 9,97%, 231 HTX xếp loại khá chiếm 71,6%, 55 HTX trung bình chiếm 17,43% và có 3 HTX xếp loại yếu chiếm 0,93% tổng số HTX nông nghiệp toàn tỉnh.

2.2. Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, xây dựng, thương mại.

Đến nay, toàn tỉnh có 25 HTX công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, xây dựng, thương mại dịch vụ và lĩnh vực khác.

Số lao động thường xuyên trong HTX công nghiệp, TTCN là 696 lao động, trong đó có 503 xã viên; doanh thu bình quân năm 2019 của 01 HTX ước đạt 6.200 triệu đồng/năm, lãi bình quân đạt khoảng 430 triệu đồng; thu nhập bình quân của xã viên đạt từ 4,5-6,5 triệu đồng; tổng số cán bộ quản lý HTX có 110 người, trong đó 36 người có trình độ cao đẳng, đại học; 74 người có trình độ sơ, trung cấp. Nhiều HTX đầu tư máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ, thu hút lao động, tận dụng và khai thác tối đa nguồn nguyên liệu tại địa phương. Nhu cầu sử dụng sn phẩm của HTX không nhiều, các HTX chủ yếu tiêu thụ sản phẩm ở thị trường bên ngoài. Vì vậy hoạt động của các HTX còn mang bản chất của doanh nghiệp.

Lĩnh vực giao thông vận tải, số lao động thường xuyên trong HTX vận tải là 450 lao động; tổng số 300 thành viên; doanh thu bình quân 01 HTX là 9,752 tỷ đồng/năm; lãi bình quân của 01 HTX đạt 500 triệu đồng; thu nhập bình quân người lao động thường xuyên trong HTX đạt trên 54 triệu đồng; tổng số cán bộ quản lý HTX là 24 người. Các HTX hoạt động trong lĩnh vực vận tải đã thực hiện chuyển đổi theo Luật HTX năm 2012 và từng bước hoạt động ổn định, có hiệu quả kinh doanh vận tải, nhận thức về kinh tế tập thể của đội ngũ cán bộ quản lý và người lao động trong HTX được nâng cao.

2.3. Lĩnh vực tín dụng (Quỹ tín dụng nhân dân).

- Về số lượng Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND): Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 85 QTDND, trong đó có 48 QTDND mở rộng địa bàn sang 72 xã liền kề; hoạt động tại 157 xã, phường trong toàn tỉnh.

- Nguồn vốn hoạt động: Tổng nguồn vốn của các QTDND ước đạt 9.215 tỷ đồng, tăng 14,1% so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 12,4% tổng nguồn vốn huy động toàn địa bàn. Trong đó: vốn điều lệ đạt 295 tỷ đồng, chiếm 3,2%; vốn huy động đạt 8.413 tỷ đồng, chiếm 91,3%; vốn vay Ngân hàng Hợp tác xã 187 tỷ đồng, chiếm 2,03%; vốn khác 320 tỷ đồng, chiếm 3,47% tổng nguồn vốn.

- Hoạt động tín dụng: Tổng dư nợ tín dụng của các QTDND ước đạt 7.614 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 12,57% thị phần tín dụng của các TCTD toàn tỉnh, dư nợ bình quân 89,6 tỷ đồng/QTDND. Cơ cấu tín dụng từng bước điều chỉnh phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Phần lớn các QTDND thực hiện có hiệu quả công tác đôn đốc, thu hồi nợ đến hạn. Triển khai, thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp xử lý nợ xấu, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh từ các khoản cho vay mới. Nợ xấu thời điểm ước chiếm 0,55% tổng dư nợ.

- Thành viên, lao động của QTDND: Tổng số thành viên của QTDND ước đạt 149.071 thành viên, trong đó tổng số lao động là thành viên làm việc thường xuyên tại QTDND là 1.081 lao động.

- Về trình độ cán bộ quản QTDND: Trong số 1.081 lao động tại QTDND có 313 cán bộ quản lý, chiếm 29% tổng số lao động; trong đó có 195 cán bộ có trình độ đại học, chiếm 62,3%, 8 cán bộ có trình độ cao đẳng, chiếm 2,6%, 110 cán bộ có trình độ trung cấp chiếm 35,1% số cán bộ quản lý.

- Về doanh thu, thu nhập của QTDND: Lợi nhuận trước thuế của hệ thống QTDND ước đạt 722 triệu đồng/quỹ. Lợi nhuận sau thuế của QTDND ước đạt 600 triệu đồng/quỹ.

Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động hiệu quả, tạo điều kiện cho thành viên vay vốn phát triển sản xuất, giải quyết những khó khăn trong đời sống, hạn chế tình trạng vay nặng lãi và thực hiện có hiệu quả mục tiêu xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn. Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đã mang lại lợi ích thiết thực góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, xã hội và xây dựng nông thôn mới của tỉnh.

Tất cả các quỹ tín dụng nhân dân đã xây dựng ban hành các quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban điều hành, quy chế cho vay, miễn giảm lãi vay, quy chế an toàn kho quỹ, nội quy giao dịch. Bộ máy quản lý, bộ máy điều hành, ban kiểm soát được củng cố kiện toàn theo hướng chuyên sâu nghiệp vụ. Nhiều quỹ tín dụng nhân dân đã xây dựng được trụ slàm việc kiêm kho quỹ thuận tiện cho việc giao dịch với khách hàng, đảm bảo an toàn tiền và các giấy tờ có giá. Hệ thống máy tính được nối mạng truyền tin đến Ngân hàng nhà nước đáp ứng được yêu cầu công việc.

3. Đánh giá tác động của HTX, Liên hiệp HTX, tổ hợp tác tới thành viên, kinh tế hộ thành viên.

- HTX đã thể hiện được vai trò quan trọng trong việc chuyn tải, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, của Nhà nước đến nông dân; chuyển giao kỹ thuật vào sản xuất, thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, cùng với chính quyền địa phương tổ chức chỉ đạo sản xuất nông nghiệp trên địa bàn, góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả sản xuất.

- Thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, HTX đóng vai trò nòng cốt trong quy hoạch, phân vùng, bố trí sản xuất, thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát triển cây màu vụ đông. Vận động thành viên tham gia một số công việc như dồn điền đổi thửa, chỉnh trang đồng ruộng, đào đắp bờ vùng, bờ thửa, củng cố giao thông, thủy lợi nội đồng.

- Các dịch vụ được mở rộng cả về số lượng và quy mô với nhiều loại hình sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được nhu cầu sản xuất, giúp bình ổn giá cả khu vực nông thôn, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển, góp phần phát huy hiệu quả vốn đầu tư của Nhà nước trên từng địa bàn.

- Đã hình thành xu thế hợp tác, liên kết giữa HTX với hộ thành viên và các doanh nghiệp để nâng cao chất lượng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nâng cao thu nhập kinh tế hộ thành viên.

- Các HTX, THT thực hiện tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; tích cực ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh góp phần tích cực vào phát triển kinh tế hộ nông dân và xây dựng nông thôn mới.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ.

1. Kết quả triển khai Luật và các văn bản hướng dẫn.

- Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đã thường xuyên chỉ đạo triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về kinh tế tập thể. Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh đã chủ động phối hợp với các Sở, ngành và đơn vị có liên quan trong tỉnh tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo và xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ tập trung về phát triển kinh tế tập thể của tỉnh; các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành trong một số nhiệm vụ quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế tập thể, cụ thể:

+ Ngày 14/6/2019, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ra Nghị quyết số 07-NQ/TU về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn 2019 - 2025 và những năm tiếp theo.

+ Ngày 12/7/2019, Hội đồng nhân dân tỉnh ra Nghị quyết số 20/NQ-HĐND thông qua Đề án phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn 2019 - 2025 và những năm tiếp theo.

+ Ngày 15/8/2019, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ra Quyết định số 2256/QĐ-UBND ban hành Đề án “Phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn 2019 - 2025 và những năm tiếp theo”.

+ Thực hiện nhiệm vụ phân công của Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh đã thể hiện rõ vai trò trách nhiệm của mình trong việc tham mưu, đề xuất các chương trình, nhiệm vụ; các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong tỉnh đã phối hợp chặt chẽ trong việc đôn đốc, hướng dẫn, giải quyết và xử lý những vấn đề cụ thể, phát sinh trong quá trình chuyển đổi hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012.

2. Công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể.

- Về thành lập và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về HTX: Ngày 29/4/2016, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình đã ban hành Quyết định số 1036/QĐ-UBND về việc thành lập Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thái Bình, do đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban; thành viên Ban chỉ đạo là đại diện lãnh đạo các sở, ngành, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố... Ban Chỉ đạo thực hiện lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện các nhiệm vụ, đề ra mục tiêu, giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.

- Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với KTTT được duy trì thường xuyên; các hành vi vi phạm pháp luật của HTX và cá nhân, tổ chức có liên quan bị xử lý theo quy định của pháp luật; đã giải quyết kịp thời những vướng mắc trong thực hiện các chính sách về hoạt động và đầu tư của HTX. Hàng năm, Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh đã thực hiện tổng kết, đánh giá định kỳ và rút kinh nghiệm về quản lý Nhà nước đối với KTTT, HTX.

- Thường xuyên thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với các Bộ, ngành Trung ương về tình hình phát triển KTTT, HTX trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Về xây dựng chương trình phát triển KTTT; rà soát, bổ sung, xây dựng các chính sách khuyến khích phát triển KTTT thuộc phạm vi quản lý: Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tnh thường xuyên chỉ đạo các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển KTTT. Ủy ban nhân dân tỉnh đã cụ thể hóa các Nghị quyết, Đề án của Trung ương và của Tỉnh ủy về phát triển KTTT thành kế hoạch, chính sách để thực hiện như: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; dồn điền đổi thửa; giao thông thủy lợi, nội đồng; xây dựng cánh đồng đạt giá trị thu nhập cao, vùng nuôi trồng thủy sản, khu chăn nuôi tập trung; quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, phát triển nghề và làng nghề; ban hành các chính sách thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, khuyến khích phát triển nông nghiệp, tín dụng, thương mại, thu hút lao động có tay ngh, trình độ, cán bộ có năng lực vào làm việc trong các tổ chức KTTT; phân cấp việc cấp giấy chứng nhận đăng ký HTX. Trong lĩnh vực nông nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành, chỉ đạo các cơ quan, ban ngành trong tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX trong lĩnh vực nông lâm thủy sản như: Quyết định số 2195/QĐ-UBND ngày 04/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thí điểm mô hình dưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX nông nghiệp; Kế hoạch số 89/KH-UBND ngày 14/11/2018 Ủy ban nhân dân tnh về liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản giữa HTX nông nghiệp với các doanh nghiệp và phát triển mô hình HTX ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020,....

- Về bộ máy quản lý chuyên trách thích hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Bình là cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về KTTT trên địa bàn tỉnh; SKế hoạch và Đầu tư đã thành lập phòng Doanh nghiệp, kinh tế tập thể và tư nhân.

- Về xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo cán bộ cho KTTT: Hàng năm, tỉnh Thái Bình có phân bổ kinh phí đào tạo cán bộ HTX từ nguồn ngân sách để thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức quản lý nhà nước về KTTT nhằm nâng cao năng lực quản lý điều hành, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý HTX

3. Kết quả triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi HTX.

Theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 và Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ, thì một phần nguồn vốn để thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển HTX theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015-2020 được lồng ghép trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nhằm thực hiện tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.

3.1. Chính sách đào to, bồi dưỡng nguồn nhân lực.

Sở Kế hoạch và Đầu tư, SNông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh đã thực hiện triển khai các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho HTX về kiến thức Luật hợp tác xã năm 2012, về lập hồ sơ đăng ký thành lập HTX, liên hiệp HTX; về kiến thức quản trị HTX, quản lý tài chính, hoạt động kiểm soát hợp tác xã; kiến thức về phát triển các loại hình dịch vụ sản xuất kinh doanh và xây dựng liên kết theo chuỗi giá trị trong hợp tác xã nông nghiệp... với hơn 1.300 lượt người tham gia.

3.2. Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường.

- Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành xây dựng, thực hiện kế hoạch xúc tiến thương mại nhằm thu hút đầu tư, quảng bá các sản phẩm dịch vụ của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong tỉnh, trong đó có các HTX.

- Trung tâm Xúc tiến và Tư vấn đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tư vấn đầu tư, hỗ trợ HTX, tổ chức, cá nhân trong tỉnh về các thông tin cần thiết trong việc lập dự án đầu tư và lập hồ sơ đăng ký HTX, liên hiệp HTX trên địa bàn tỉnh.

- Trung tâm Xúc tiến thương mại thuộc Sở Công thương đã tổ chức quảng bá sản phẩm dịch vụ và trợ giúp việc tìm hiểu, nắm bắt và tiếp cận thị trường phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX thông qua các hội chợ thương mại tổ chức trong và ngoài tỉnh để quảng bá sản phẩm dịch vụ cho các HTX.

- Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các thành viên đã tích cực tham gia Hội chợ xúc tiến thương mại với tinh thần Liên kết - Hội nhập - Phát triển - Bn vững Liên minh Hợp tác xã tỉnh có 02 HTX tham gia Hội chợ tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh với 03 gian hàng trưng bày và giới thiệu các sản phẩm dược liệu, nông sản sạch là thế mạnh của tỉnh, do các hợp tác xã, doanh nghiệp thành viên sản xuất đưa đến hội chợ để quảng bá với bạn bè trong nước và quốc tế.

3.3. Chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới.

Một số HTX nông nghiệp được hỗ trợ đầu tư ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới vào sản xuất; đã triển khai xây dựng các mô hình trình diễn chuyển giao khoa học công nghệ, giống mới, quy trình canh tác tiên tiến, thực hiện khảo nghiệm trên các giống lúa, giống cây màu có giá trị kinh tế cao trên các vùng sinh thái khác nhau; một số HTX được tham gia dự án thực hiện chính sách hỗ trợ về khoa học công nghệ, nhất là các đề tài, dự án thử nghiệm trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng nấm, sản xuất rau an toàn, phát triển nghề thủ công mỹ nghệ để tổ chức áp dụng trong sản xuất sản phẩm hàng hóa. Thực hiện đề án cơ giới hoá nông nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành cơ chế hỗ trợ mua máy phục vụ sản xuất nông nghiệp.

3.4. Chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

Năm 2019, đã phân bổ kinh phí hỗ trợ lương cơ bản cho 06 cán bộ trẻ về làm việc tại 06 HTX tham gia mô hình điểm, tổng số tiền: 214 triệu đồng; theo Quyết định số 2195/QĐ-UBND ngày 04/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về phê duyệt Kế hoạch triển khai thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn hợp tác xã nông nghiệp.

3.5. Chính sách thành lp mới hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Sở Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên duy trì, thực hiện tốt quy định về giải quyết các thủ tục hành chính, như: cắt giảm thời gian giải quyết TTHC từ 05 ngày làm việc xuống không quá 03 ngày làm việc đối với đăng ký thành lập mới và không quá 02 ngày làm việc đối với đăng ký thay đổi HTX; thực hiện tư vấn về thành lập, đăng ký hoạt động, cung cấp miễn phí các biểu mẫu hồ sơ đăng ký HTX; đã bố trí những cán bộ có nhiều kinh nghiệm tham gia thực hiện tư vấn cho HTX trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh và đầu tư. Các phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính đăng ký HTX từ 05 ngày làm việc xuống không quá 03 ngày làm việc.

Liên minh Hợp tác xã tỉnh tích cực phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể (Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh...) trong vận động thành lập mới các hợp tác xã.

3.6. Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.

- Triển khai hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng (trụ sở, nhà kho, cửa hàng cung ứng vật tư, giới thiệu sản phẩm, xưởng sơ chế, chế biến...) cho 02 HTX tham gia mô hình điểm theo Quyết định số 2282/QĐ-UBND ngày 28/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình với tổng số tiền hỗ trợ là 10 tỷ đồng (mỗi HTX 5 tỷ đồng).

- Năm 2019, tỉnh triển khai phân b41 tỷ đồng từ nguồn vốn xây dựng nông thôn mới cho một số HTX xây dựng đường giao thông trục chính vào các vùng sản xuất, xây dựng trụ sở, nhà kho, cửa hàng vật tư nông nghiệp thực hiện cơ chế hỗ trợ theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2019, trong đó có hỗ trợ hạ tầng đồng ruộng cho các vùng sản xuất tập trung năm 2019 là 62,146 tỷ đồng, bao gồm hỗ trợ nguyên vật liệu cứng hóa 59,536 km đường giao thông trục chính nội đồng, cung cấp 13,6 km kênh bê tông thành mỏng đúc sẵn cấp 1 loại III.

3.7. Chính sách giao đất, cho thuê đất.

Các thủ tục hành chính (TTHC) về giao đất, thuê đất đối với HTX; QTDND đã được giảm bớt thời gian thực hiện, thành phần hồ sơ, loại bỏ một số giấy tờ khi thực hiện TTHC như Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thủ tục môi trường...; cho phép thực hiện đồng thời nhiều TTHC để giảm bớt thời gian thực hiện cho nhà đầu tư như lồng ghép thủ tục giao đất, cho thuê đất đồng thời với cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho nhà đầu tư; thực hiện thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất gắn liền với thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của các dự án. Trong 6 tháng đầu năm 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ký quyết định cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gn liền với đất cho Quỹ tín dụng nhân dân An Ấp tại xã An p huyện Quỳnh Phụ, diện tích 251 m2 sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở làm việc.

3.8. Chính sách ưu đãi về tín dụng.

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thái Bình đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng tăng cường cho vay HTX; đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính, rà soát quy trình, hồ sơ, thủ tục vay vốn đối với HTX, đảm bảo đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với quy định của ngành, tạo thuận lợi cho HTX vay vốn ngân hàng. Các tổ chức tín dụng thường xuyên nắm bắt, giải đáp kiến nghị, đề xuất của khách hàng vay vốn trong đó có các HTX, tổ chức kinh tế tập thể, triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho HTX, tổ chức kinh tế tập thể trong quan hệ vay vốn ngân hàng.

- Bên cạnh việc mở rộng đầu tư tín dụng các thành phần kinh tế, đa dạng hóa đối tượng khách hàng: DN tư nhân, DN có vốn đầu tư nước ngoài, Công ty cổ phần... các tổ chức tín dụng trên địa bàn đã đầu tư vốn cho các HTX hoạt động ở các ngành nghề khác nhau góp phần giải quyết khó khăn về vốn cho các HTX, phát triển sản xuất, thúc đẩy kinh tế tập thể phát triển.

- Về lãi suất, mức cho vay đối với HTX, tổ hợp tác trên địa bàn nông thôn: Bên cạnh ưu đãi về lãi suất của Ngân hàng chính sách xã hội, mức cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản tối đa đến 2,0 tỷ đồng, các HTX, tổ hợp tác trên địa bàn nông thôn còn nhận được những cơ chế chính sách ưu đãi phù hợp (Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Thông tư quy định trần lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam đối với những hợp đồng mới phát sinh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn), thông qua việc đơn giản hoá thủ tục, cùng với các chương trình khoanh nợ, xóa nợ, gia hạn nợ, miễn giảm lãi vay... tạo điều kiện cho các HTX, tổ hợp tác trên địa bàn nông thôn dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng, góp phần giải quyết khó khăn về vốn, giảm chi phí vốn vay, phát triển sản xuất, thúc đẩy kinh tế tập thể phát triển.

3.9. Chính sách hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh.

Trước thời điểm ngày 07/3/2019, việc hỗ trợ cho các hộ dân có lợn bị tiêu hủy do dịch tả lợn châu Phi được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 02 ngày 09/01/2017 của Chính phủ với mức 38.000 đồng/kg.

Tuy nhiên, sau khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số 16 ngày 07/3/2019, mức hỗ trợ đã được điều chỉnh. Đối với lợn con, lợn thịt các loại, hỗ trợ với mức tối thiểu 80% giá thị trường tại thời điểm và tại địa phương có dịch bệnh xảy ra. Đối với lợn nái, lợn đực giống đang khai thác, hỗ trợ với mức từ 1,5 đến 2 lần so với mức hỗ trợ các loại lợn khác tại thời điểm có dịch bệnh.

3.10. Chính sách hỗ trợ chế biến sản phẩm.

Sở Công thương trợ giúp các doanh nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm liên kết với các HTX nông nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho nông dân, đồng thời, giúp các HTX quảng bá sản phẩm dịch vụ và trợ giúp việc tìm hiểu, nắm bắt, tiếp cận thị trường phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thông qua các hội chợ thương mại tổ chức trong và ngoài tỉnh.

* Đánh giá vai trò, vị trí của KTTT, HTX trong phát triển kinh tế - xã hội: Trong những năm qua, các HTX trong tỉnh khẳng định vai trò quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội; thực hiện tốt các hoạt động dịch vụ, tạo điều kiện cho các thành viên, hộ nông dân chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi; áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng của sản phẩm. Đã phối hợp tích cực với địa phương triển khai công tác phân vùng sản xuất, đầu tư sản xuất theo hướng thâm canh, chuyên canh cao. Các HTX phát triển đúng hướng, là yếu tố và động lực quan trọng góp phần tạo nền tảng thúc đẩy xây dựng nông thôn mới. Đặc biệt những năm gần đây, gắn với chương trình tái cơ cấu nông nghiệp, các HTX đã có nhiều cố gắng trong việc điều hành sản xuất, kinh doanh, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sản xuất, tìm kiếm thị trường đầu ra, tiêu thụ sản phẩm cho thành viên và nông dân; sản phẩm của HTX ngày càng khẳng định vị thế ở thị trường trong nước và quốc tế. Các HTX đã ứng dụng các quy trình sản xuất tiên tiến, hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, tạo ra những sản phẩm thân thiện với môi trường; hạn chế đến mức thấp nhất ô nhiễm môi trường. HTX đã phát huy được vai trò tập hợp, vận động, thay đổi cách nghĩ, cách làm cho người dân; chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi đáp ứng nhu cầu của thị trường, tăng doanh thu cho HTX và người dân. Thành viên HTX được thụ hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi theo quy định của Nhà nước, góp phần giảm chi phí đầu vào; có HTX đứng ra làm công tác dịch vụ đầu mối, ổn định đầu ra cho sản phẩm.

Các HTX hoạt động có hiệu quả đã làm tăng thu nhập, nâng cao đời sống các thành viên, đóng góp vào nguồn ngân sách địa phương; đồng thời, góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo ở địa phương. Các HTX hoạt động có hiệu quả còn có thể tích lũy để đầu tư cơ shạ tầng ở nông thôn, làm thay đổi cơ bản diện mạo nông thôn theo hướng tích cực. Tuy còn ở mức độ khác, các HTX đã chủ động vươn lên, thực sự trở thành chỗ dựa tin cậy cho thành viên và người dân, khẳng định vai trò, vị thế và sự phát triển của các HTX.

4. Hợp tác quốc tế về KTTT.

Trong những năm gần đây được sự hỗ trợ của Nhà nước, của tổ chức Jica Nhật Bản thông qua việc hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng của HTX, cơ sở hạ tầng đồng ruộng, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực HTX, tuyên truyền về Luật HTX, thông tin, tư vấn ... đã tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX phát triển theo cơ chế thị trường, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, mở rộng liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, góp phần nâng cao vị thế của kinh tế tập thể trong phát triển kinh tế nông hộ, tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

III. CÁC VẤN ĐỀ TỒN TẠI, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN.

1. Những mặt đạt được.

- Trong điều kiện còn nhiều khó khăn nhưng đa số các loại hình kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Thái Bình đều hoạt động ổn định, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nhiều HTX đã có sự đổi mới trong quản lý, điều hành; đã xác định phương hướng sản xuất kinh doanh phù hợp, năng động hơn; quy chế quản lý dân chủ được thiết lập và duy trì; quản lý tài chính, tài sản từng bước đi vào nề nếp, thống nhất; năng lực nội tại của các HTX kể cả nguồn nhân lực, vốn, tài sản và cơ sở vật chất ngày một tăng lên; nhiều HTX đã chú trọng xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư mua sắm trang thiết bị, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm; nhiều HTX mở thêm dịch vụ, phát triển mặt hàng mới theo nhu cầu thị trường.

- Trong lĩnh vực nông nghiệp, số HTX làm nhiều khâu dịch vụ, áp dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát triển vùng sản xuất hàng hoá tập trung theo hướng chuyên cây, chuyên con giá trị kinh tế cao... có xu hướng tăng lên; đã xuất hiện một số mô hình HTX kiểu mới sản xuất, chăn nuôi hữu cơ gắn với chuỗi giá trị từ sản xuất tới tiêu thụ sản phẩm. Trong xây dựng nông thôn mới, vị trí, vai trò của các hp tác xã nông nghiệp đang dần được củng cố và khẳng định trong nền kinh tế.

- Các HTX phi nông nghiệp tích cực đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị, tìm kiếm thị trường, tạo đầu ra cho sản phẩm và tăng thu nhập cho các thành viên.

- Các QTDND hoạt động hiệu quả, tạo điều kiện cho thành viên vay vốn phát triển sản xuất, giải quyết những khó khăn trong đời sống, hạn chế tình trạng vay nặng lãi và thực hiện có hiệu quả mục tiêu xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn. Hệ thống QTDND đã mang lại lợi ích thiết thực góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, xã hội và xây dựng nông thôn mới của tỉnh.

- Kinh tế tập thể đã góp phần phát triển nghề và làng nghề, sản xuất nguồn cung ứng vật tư, nguyên liệu, sức lao động, tiền vốn thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, xóa nghèo, tăng giàu cho hộ xã viên.

- Xu thế liên doanh, liên kết giữa các HTX và giữa HTX với doanh nghiệp, với các tổ chức kinh tế, với các ngành khoa học kỹ thuật ngày càng gia tăng.

- Hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX cơ bản ổn định, thể hiện qua các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận. Các HTX giải quyết nhiều việc làm cho người lao động góp phần làm gim tệ nạn xã hội, giữ vững ổn định tình hình chính trị, an ninh - trật tự, an toàn xã hội, gia tăng sự gắn kết cộng đồng trên địa bàn tỉnh; thu nhập của người lao động trong các HTX từng bước n định góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của các thành viên.

2. Tồn ti hn chế:

- Nhận thức về vị trí, vai trò, tính tất yếu khách quan của việc phát triển KTTT, HTX ở một số cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên (trong đó có cán bộ, đảng viên là người đứng đầu) chưa được coi trọng; chưa xác định rõ công tác phát triển KTTT, HTX là nhiệm vụ cần được ưu tiên thực hiện; chưa khắc phục tình trạng một số chính quyền địa phương (cấp xã) can thiệp sâu vào công việc nội bộ của HTX. Công tác tuyên truyền về phát triển KTTT, HTX của một số địa phương chưa được quan tâm đúng mức, chưa nâng cao nhận thức, tầm quan trọng về phát triển KTTT, HTX trong cộng đồng dân cư, xã hội. Những bất cập trong công tác quản lý nhà nước về KTTT chậm được khắc phục. Công tác chỉ đạo, hỗ trợ về KTTT chưa được chú trọng, kịp thời; các chính sách hỗ trợ phát triển KTTT, HTX của Trung ương và địa phương đôi lúc chậm được tổ chức thực hiện, kết quả đạt được chưa cao, chưa tạo điều kiện cho các HTX được thụ hưởng theo đúng quy định của pháp luật.

- Công tác triển khai quán triệt Nghị quyết của một số cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên (đặc biệt là người đứng đầu của một số địa phương) có lúc chưa thực sự quan tâm; chưa xác định rõ trách nhiệm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị quyết và các quy định của pháp luật, chính sách về phát triển KTTT; chưa đưa nhiệm vụ phát triển KTTT vào nghị quyết, phương hướng nhiệm vụ hàng năm và chưa xem đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của địa phương, đơn vị; chưa chủ động, tích cực thực hiện các biện pháp nhằm hỗ trợ, khuyến khích, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện để các tổ chức KTTT khắc phục những hạn chế yếu kém, củng cố tổ chức, nâng cao năng lực quản lý điều hành và hiệu quả hoạt động; chưa chỉ đạo đẩy mạnh củng cố và phát triển tổ chức đảng, các tổ chức đoàn thể trong các HTX.

- Nhiều đơn vị KTTT, HTX có năng lực nội tại yếu (quy mô nhỏ, nguồn lực thấp; năng lực quản lý hạn chế), hiệu quả kinh tế mang lại cho thành viên chưa nhiều; KTTT, HTX chiếm tỷ trọng thấp trong tổng sản phẩm xã hội ở địa phương, chưa đảm nhiệm được vai trò cùng với kinh tế nhà nước ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế.

3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế:

3.1. Nguyên nhân khách quan.

- Một số cơ chế, chính sách của Nhà nước ban hành liên quan đến hoạt động của thành phần kinh tế tập thể nói chung và hợp tác xã nói riêng chưa đồng bộ, chưa đầy đủ, nhiều văn bản ban hành chậm hoặc chưa được chỉ đạo điều chỉnh, bsung kịp thời, do vậy nhiều đơn vị kinh tế tập thkhó tiếp cận.

- Quy định thông thoáng của Luật doanh nghiệp về việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển nhanh cả về số lượng và quy mô đang tạo ra nhiều khó khăn, cạnh tranh cho việc tổ chức thành lập và hoạt động của các HTX.

- Sự phục hồi chậm của kinh tế thế giới và trong nước trong thời gian dài đã tác động làm giảm sự phát triển kinh tế tập thể.

3.2. Nguyên nhân chủ quan.

- Một số cấp ủy đảng, chính quyền địa phương chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của KTTT trong giai đoạn hiện nay, nên chưa thực sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, vận động đẩy mạnh phát triển KTTT. Công tác quản lý nhà nước đối với KTTT chưa được chú trọng, quan tâm đúng mức; công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện cơ chế chính sách về KTTT có lúc chưa thường xuyên; chưa kịp thời sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, đề ra phương hướng chỉ đạo.

- Quy mô hoạt động nhiều HTX còn nhỏ, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn hoạt động còn hạn chế do hầu hết các hộ thành viên không tham gia góp vốn, việc vay vốn ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Năng lực, trình độ của phần lớn cán bộ quản lý, điều hành HTX còn hạn chế, chậm thích ứng với cơ chế thị trường, chưa thực sự chủ động, sáng tạo trong hoạt động, tổ chức sản xuất kinh doanh; một số vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước; các hộ thành viên chưa nhận thức đầy đủ về quyền lợi và nghĩa vụ đối với HTX nên nhu cầu hợp tác sản xuất không cao. Liên kết giữa HTX với doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm cho các hộ thành viên còn ở mức thấp và thiếu bền vững do cơ chế chính sách thiếu đồng bộ, chưa sát với yêu cầu thực tế.

- Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể tại các địa phương đều tổ chức theo hướng kiêm nhiệm. Nguồn thu ngân sách địa phương còn khó khăn nên nguồn lực của tỉnh để hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế tập thể còn hạn chế, trong khi nhu cầu cần hỗ trợ của các HTX rất lớn. Công tác tổng kết và xây dựng các điển hình, mô hình HTX tiên tiến tại địa phương còn chậm và mang tính hình thức.

IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư sớm ban hành văn bản hướng dẫn tiêu chí phân loại HTX để thực hiện thống nhất trên cả nước; thống nhất chương trình, nội dung bài giảng về kiến thức quản lý nhà nước kinh tế tập thể cho địa phương, nhằm nâng cao nhận thức cho cấp ủy, chính quyền, tổ chức đoàn thể về vị trí, vai trò tầm quan trọng của kinh tế tập thể hiện nay; hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý HTX. Hoàn thiện, vận hành Hệ thống thông tin đăng ký quốc gia về HTX để đảm bảo thống nhất thực hiện quy trình đăng ký HTX trên toàn quốc, hạn chế sự can thiệp mệnh lệnh hành chính, tạo lập cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký HTX để cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác hoạch định các chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể.

- Bộ Khoa học và Công nghệ sớm xây dựng, ban hành Đề án hỗ trợ phát trin HTX ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.

- Bộ Tài chính tham mưu, đề xuất tăng cường phân bổ nguồn kinh phí cho Quỹ đầu tư phát triển HTX.

- Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách để khuyến khích các ngân hàng thương mại đẩy mạnh cho vay vốn đối với HTX, đặc biệt là HTX nông nghiệp theo quy định, hướng dẫn của Chính phủ, mở rộng điều kiện cho vay đối với HTX không có tài sản đảm bảo.

- Bộ Nội vụ tham mưu kiện toàn cơ cấu tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế tập thể cấp tnh theo hướng sắp xếp tinh gọn các cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ về kinh tế tập thể thành một đầu mối.

- Hệ thống Liên minh Hợp tác xã Việt Nam tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, thành viên, người lao động trong toàn hệ thống, trên cơ sở đổi mới phương thức hoạt động, cơ cấu lại hệ thống các trường đào tạo, trung tâm hiện có của Liên minh để hỗ trợ HTX phù hợp với điều kiện và tình hình mới. Đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.

Phần thứ hai

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2020

I. MỘT SỐ YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2020.

1. Một số yêu cầu đối với việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2020.

- Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2020 phải được đặt trong kế hoạch kinh tế tập thể 5 năm 2016-2020, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước và của địa phương.

- Chú trọng phát triển các hợp tác xã ở các xã theo chương trình, kế hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh, nhằm đáp ứng được yêu cầu, tiêu chí xây dựng nông thôn mới; tạo điều kiện để các tổ hợp tác liên kết, phát triển thành hợp tác xã; các hợp tác xã liên kết, phát triển thành Liên hiệp hợp tác xã.

- Tiếp tục củng cố, mở rộng và phát triển kinh tế tập thể trong các ngành, lĩnh vực, trong đó hình thức hợp tác xã là nòng cốt; khuyến khích phát triển hợp tác xã trong các lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ; xây dựng các mô hình liên kết sản xuất với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị; từng bước hình thành các cụm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, gắn với công nghiệp chế biến để tăng giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp.

- Khuyến khích phát triển kinh tế tập thể dưới nhiều hình thức, hợp tác đa dạng, lồng ghép việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án trên địa bàn nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, mở rộng liên kết hợp tác, nhất là hợp tác xã sản xuất các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế cạnh tranh, có giá trị kinh tế cao, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, tạo việc làm, tăng thu nhập cho các hộ thành viên.

2. Căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2020.

- Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13; Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã;

- Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX, XII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;

- Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác; Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển Hợp tác xã giai đoạn 2015-2020;

- Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn;

- Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã đã ra tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho việc tổ chức thành lập và hoạt động của các hợp tác xã.

- Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020;

- Thông tri số 28-TT/TU ngày 05/3/2013 của Tỉnh ủy Thái Bình về việc đẩy mạnh thực hiện đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;

- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm; Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 15/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế tập thể 5 năm 2016-2020; Kế hoạch số 12/KH-UBND ngày 01/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 07-CTr/TU ngày 12/01/2016 của BCH Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tnh Thái Bình lần thứ XIX;

- Quyết định số 1036/QĐ-UBND ngày 29/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thái Bình; Quyết định số 114/QĐ-BCĐTCCNN ngày 26/8/2016 của Ban Chỉ đạo tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình thông qua Đề án phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2025 và Đề án thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Thái Bình.

- Quyết định số 2312/QĐ-UBND ngày 29/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2025; Quyết định số 2313/QĐ-UBND ngày 29/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Thái Bình.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2020.

1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn.

1.1. Thuận lợi:

- Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một sđiều của Luật Hợp tác xã 2012 và Thông tư số 03/2014/T-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã đã ra tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho việc tổ chức thành lập và hoạt động của các hợp tác xã. Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể được tổng kết trong tất cả các cấp, các ngành với sự phân tích đánh giá ưu, nhược điểm và những bài học kinh nghiệm được rút ra, giúp cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tchức thực hiện phát triển kinh tế tập thể tại địa phương đạt hiệu quả hơn.

- Ban Thường vụ Tỉnh ủy ra Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 14/6/2019 về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn 2019 - 2025 và những năm tiếp theo.

- Hội đồng nhân dân tỉnh ra Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 thông qua Đề án phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn 2019 - 2025 và những năm tiếp theo.

- Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình đã ban hành: Quyết định số 2282/QĐ-UBND ngày 28/8/2017 phê duyệt Đề án “Phát triển mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả theo Luật Hợp tác xã năm 2012 gắn với liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị cho các hộ thành viên”; Quyết định số 2312/QĐ-UBND ngày 29/8/2017 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2025; Quyết định số 2313/QĐ-UBND ngày 29/8/2017 phê duyệt Đề án thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh; Quyết định số 2256/QĐ-UBND ban hành Đề án “Phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn 2019 - 2025 và những năm tiếp theo” sẽ tạo điều kiện cho kinh tế tế tập thể phát triển bền vững.

- Tình hình chính trị, an ninh trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh giữ vững ổn định; sự chuyển biến theo hướng tích cực trong nhận thức của cán bộ và nhân dân về vị trí vai trò của kinh tế tập thể đối với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương; đa số các hợp tác xã đã chuyển đổi, tổ chức lại, thành lập mới theo Luật Hợp tác xã năm 2012 đi vào hoạt động ổn định, hiệu quả.

- Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thái Bình được thành lập, là đầu mối tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh và trực tiếp chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.

1.2. Khó khăn:

- Việc bổ sung biên chế cán bộ chuyên trách quản lý nhà nước về kinh tế tập thể tại các địa phương theo yêu cầu thực tế còn khó khăn; kinh phí hỗ trợ đào tạo cán bộ HTX hạn hẹp.

- Nguồn lực hỗ trợ, thu hút các trí thức trẻ tham gia làm việc trong các hợp tác xã của tỉnh còn hạn chế;

2. Định hướng chung về phát triển kinh tế tập thể, HTX.

- Tiếp tục phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng mà nòng cốt là HTX. Đổi mới HTX cả về tổ chức, quản lý và hoạt động theo mô hình HTX kiểu mới, không chỉ là tổ chức kinh tế hợp tác tự nguyện mà còn là đơn vị kinh tế hoạt động trong nền kinh tế thị trường, gắn với chức năng kinh tế và xã hội.

- Phát triển kinh tế tập thể gắn liền với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, quy hoạch vùng sản xuất và gắn với công nghiệp chế biến, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo vệ tài nguyên, môi trường và an sinh xã hội, phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, với điều kiện, tập quán cụ thể từng vùng, từng địa phương. Tạo mọi điều kiện để tổ hợp tác, HTX, liên hiệp HTX tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn lực của địa phương, đặc biệt là khu vực nông nghiệp, nông thôn và ven biển; ngoài việc chú trọng hiệu quả về mặt kinh tế cần chú trọng phát huy hiệu quả về mặt chính trị, đạo đức xã hội và an ninh quốc phòng của tỉnh; nâng cao hiệu quả đóng góp của khu vực kinh tế tập thể vào tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị, xóa đói giảm nghèo bền vững.

3. Mục tiêu tổng quát.

Phát triển kinh tế tập thể với nòng cốt là các hợp tác xã một cách bền vững, góp phần phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng và phát triển kinh tế tập thể phải gn với chương trình xây dựng nông thôn mới và chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Phát triển đa dạng các loại hình HTX, xây dựng mô hình HTX kiểu mới gắn với phát triển chuỗi giá trị sản phẩm, hàng hóa chủ lực, có quy mô lớn và sức lan tỏa; chú trọng phát triển các HTX sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi hữu cơ theo chuỗi giá trị từ sản xuất tới tiêu thụ sản phẩm; xây dựng HTX ở các vùng, địa phương có các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh; xây dựng mô hình HTX chuyên ngành; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể của các địa phương trong tỉnh. Phát triển hệ thống QTDND trở thành một bộ phận quan trọng trong lĩnh vực kinh tế tập thể nhằm góp phần không nhỏ đáp ứng nhu cầu vay vn phát trin sản xut, kinh doanh trong khu vực nông thôn. Phn đu đưa kinh tế tập thể thực sự là một trong các thành phần kinh tế quan trọng của tỉnh, đảm bảo an sinh xã hội, dần xóa bỏ tệ nạn cho vay nặng lãi ở cơ sở và đóng góp vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

4. Một số mục tiêu cụ thể.

- Số lượng HTX, liên hiệp HTX, tổ hợp tác được thành lập mới: 03 đến 05 hợp tác xã; 01 liên hiệp hợp tác xã, 10 đến 20 tổ hợp tác trở lên.

- Số lượng thành viên trong các tổ hợp tác, HTX, liên hiệp HTX: 450.000 thành viên trở lên.

- Doanh thu bình quân của 01 HTX đạt 1.320 triệu đồng/năm trở lên.

- Lợi nhuận bình quân một HTX đạt 93 triệu đồng/năm trở lên; riêng với Quỹ tín dụng nhân dân là 500 triệu đồng/quỹ/năm.

- Thu nhập bình quân của người lao động thường xuyên trong HTX, liên hiệp HTX đạt trên 3,5 triệu đồng/người/tháng trở lên; Quỹ tín dụng nhân dân là 8,0 triệu đng/người/tháng trở lên.

- Tỷ lệ cán bộ HTX đạt trình độ trung cấp: 55%.

- Tỷ lệ cán bộ HTX đạt trình độ cao đẳng, đại học: 45%.

- Đến hết năm 2020 hoàn thành việc giao đất hoặc cho thuê đất đối với 100% các HTX. Hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa trụ sở, nhà kho, cửa hàng bán vật tư nông nghiệp cho mỗi xã từ 01 đến 02 HTX.

- Hỗ trợ và nhân rộng mô hình HTX hoạt động hiệu quả gắn với liên kết tiêu thụ nông sản và tiếp cận phương thức sản xuất hàng hóa quy mô lớn trên cơ sở tích tụ ruộng đất của các thành viên HTX.

- Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX hiện có, mỗi xã có ít nhất 01 HTX, 02 tổ hợp tác kiểu mới hoạt động có hiệu quả theo tiêu chí xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; 100% số HTX nông nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh hoạt động có lãi; nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ, bình quân mỗi HTX thực hiện 5-6 khâu dịch vụ. Toàn tỉnh có trên 80% số HTX hoạt động hiệu quả.

- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, bổ sung kiến thức, nâng cao kỹ năng cho 70 % đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ tổ hợp tác, HTX.

5. Các giải pháp phát triển kinh tế tập thể năm 2020.

5.1. Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012.

Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn việc chuyển đổi, tổ chức hoạt động HTX trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012; thường xuyên rà soát các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đăng ký HTX, liên hiệp HTX để đề xuất loại bỏ những thủ tục không cần thiết, cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký HTX, liên hiệp HTX.

5.2. Tuyên truyền, tập hun Luật Hợp tác xã 2012 và nâng cao năng lực nguồn nhân lực HTX.

- Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng, có hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể như: Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX và khóa XII; Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị; Luật Hợp tác xã năm 2012, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ, Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã; Thông tri số 28-TT/TU ngày 05/3/2013 của Tỉnh ủy và các văn bản khác có liên quan.

- Tuyên truyền dưới nhiều hình thức (hội nghị, hội thảo, phát hành bản tin kinh tế hợp tác, duy trì trang thông tin điện tử, xây dựng các phóng sự, mở các chuyên mục về phát triển kinh tế tập thể,...); dành nhiều thời lượng tuyên truyền về mô hình HTX kiểu mới gắn với chuỗi giá trị, hàng hóa chủ lực, có quy mô lớn và sức lan tỏa trên Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình.

5.3. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển HTX theo Chương trình htrợ phát triển HTX giai đoạn 2015-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí các nguồn kinh phí hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể để triển khai có hiệu quả Quyết định số 2282/QĐ-UBND ngày 28/8/2017 phê duyệt Đề án “Phát trin mô hình HTX hoạt động hiệu quả theo Luật Hợp tác xã năm 2012 gắn với liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị cho các thành viên”; Quyết định số 2312/QĐ-UBND ngày 29/8/2017 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2025; Quyết định số 2313/QĐ-UBND ngày 29/8/2017 phê duyệt Đề án thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tnh Thái Bình; Quyết định số 2256/QĐ-UBND ban hành Đề án “Phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn 2019 - 2025 và những năm tiếp theo”. Chủ động trong công tác phân bổ nguồn kinh phí đào tạo hàng năm cho các đơn vị có chức năng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch; tăng cường phối hp với các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng của Liên minh HTX Việt Nam, các bộ, ngành trung ương để đa dạng các hình thức, chuyên ngành đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ HTX; khuyến khích và xây dựng chế độ đãi ngộ đối với các sinh viên đã tốt nghiệp tại các trường cao đẳng, đại học về công tác tại HTX.

- Đẩy mạnh công tác tổ chức hỗ trợ quảng bá, giới thiệu sản phẩm của các HTX tại các hội chợ thương mại trong tỉnh, trong nước và quốc tế. Các cơ quan chức năng cần làm tốt công tác dự báo và cung cấp thông tin kinh tế trong nước và quốc tế một cách chính xác, kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng, để các tổ chức kinh tế tập thể có thể nắm bắt phục vụ cho sản xuất kinh doanh của mình.

- Ưu tiên, khuyến khích hỗ trợ những HTX mạnh dạn ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, sử dụng giống cây, giống con tạo ra những sản phẩm có năng suất, thời gian sinh trưởng ngắn ngày, chất lượng cao đạt tiêu chuẩn xuất khẩu nhưng giá thành sản xuất hạ; Ưu tiên cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các hợp tác xã sử dụng nhiều lao động, các HTX thực hiện các chương trình mục tiêu kinh tế mũi nhọn của tỉnh và các chương trình mục tiêu quốc gia trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất chung của tỉnh.

- Tăng cường phối kết hợp việc phát triển kinh tế tập thể với chương trình xây dựng nông thôn mới.

5.4. Nâng cao hiệu quhoạt động của khu vực kinh tế tập thể, HTX.

- Thường xuyên rà soát, đánh giá các HTX; tháo gỡ khó khăn, giải quyết dứt điểm nợ đọng kéo dài; giải thể những HTX hoạt động kém hiệu quả, hoạt động hình thức, không tổ chức đại hội thành viên 18 tháng liên tục và các trường hp khác theo quy định; đẩy mạnh xây dựng mô hình HTX kiểu mới gắn với phát triển chuỗi giá trị sản phẩm, hàng hóa chủ lực, có quy mô lớn và sức lan tỏa.

- Tập trung chỉ đạo, khuyến khích tích tụ ruộng đất, tạo vùng sản xuất hàng hóa tập trung với quy mô lớn để phát triển các mô hình liên kết theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, trong đó HTX là cu nối giữa doanh nghiệp với người nông dân và xây dựng các mô hình điểm áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới về giống cây trồng, vật nuôi cho hiệu quả kinh tế cao để người dân học tập, nhân rộng.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX tham gia vào các chương trình, dự án sản xuất kinh doanh và đầu tư bằng nhiều hình thức như xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phục vụ sản xuất, bảo vệ môi trường trong sản xuất nông, lâm, thủy sản... Thực hiện lồng ghép, kết hợp các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, nhằm thu hút các nguồn lực phát triển các hình thức tchức kinh tế hợp tác, liên kết.

5.5. Tăng cường công tác quản nhà nước về kinh tế tập thể.

- Phát huy hơn nữa vai trò của Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể của tỉnh trong công tác tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo công tác phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể ở cấp tỉnh, cấp huyện; các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan bố trí cán bộ phụ trách, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các HTX thuộc lĩnh vực quản lý. Hàng năm các s, ngành, địa phương và đơn vị xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí, tổ chức thực hiện và tổng kết, đánh giá công tác phát triển kinh tế tập thể.

- Liên minh Hợp tác xã tỉnh thực hiện nhiệm vụ thường trực Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể, tư vấn, hỗ trợ thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển tổ hợp tác, HTX trên địa bàn, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hàng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tnh ban hành kế hoạch phát triển kinh tế tập thể. Nâng cao năng lực bộ máy các phòng, ban, trung tâm của Liên minh Hợp tác xã tỉnh đảm bảo thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao.

- Tổ chức học tập, trao đi kinh nghiệm thực tế tại các HTX trong và ngoài tỉnh để nâng cao năng lực lãnh đạo, tham mưu, quản lý cho các thành viên Ban chỉ đạo phát trin kinh tế tập thể cấp tỉnh, cấp huyện, cán bộ tham mưu, theo dõi của các sở, ban, ngành về kinh tế tập thể.

- Định kỳ tổ chức hội nghị gặp gỡ, đối thoại của chính quyền các địa phương với các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động trên địa bàn để lắng nghe, tiếp thu ý kiến đề xuất kiến nghị và có biện pháp chỉ đạo kịp thời tháo gkhó khăn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế tập thể hoạt động;

- Tăng cường sự giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật về HTX; kịp thời phát hiện những hạn chế, bất cập trong việc áp dụng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 để kiến nghị, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện.

5.6. Huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể trong nước và quốc tế tham gia thúc đy phát triển kinh tế tập th.

- Huy động mọi nguồn lực xã hội trong, ngoài tỉnh và sự hỗ trợ của tổ chức, cá nhân để thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể; huy động, cân đối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của địa phương tham gia hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể.

- Khuyến khích hỗ trợ các đoàn thể chính trị xã hội, hội nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia thúc đẩy thành lập HTX, liên hiệp HTX, tổ hợp tác.

Trên đây là Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2020 của tỉnh Thái Bình, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình trân trọng báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Phát triển HTX - Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND t
nh;
- Các sở, ngành thuộc tỉnh;
- Lãnh đạo VP;
- Các ph
òng: TH, KTNN;
- Lưu: VT, KTĐT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Khắc Thận

 





Kế hoạch 12/KH-UBND về công tác văn thư, lưu trữ năm 2021 Ban hành: 21/01/2021 | Cập nhật: 04/02/2021

Kế hoạch 32/KH-UBND về thực hiện công tác gia đình năm 2020 Ban hành: 05/02/2020 | Cập nhật: 11/04/2020

Kế hoạch 32/KH-UBND về công tác văn thư, lưu trữ năm 2020 Ban hành: 10/02/2020 | Cập nhật: 27/05/2020

Kế hoạch 12/KH-UBND tổ chức Lễ hội Hoa Lư năm 2017 Ban hành: 28/02/2017 | Cập nhật: 05/04/2017

Kế hoạch 32/KH-UBND kiểm tra công vụ năm 2017 Ban hành: 14/02/2017 | Cập nhật: 22/02/2017

Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã Ban hành: 21/11/2013 | Cập nhật: 14/12/2013